Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nhận diện rào cản về nguồn lực trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRIỆU THỊ BẢO HOA

NHẬN DIỆN RÀO CẢN VỀ NGUỒN LỰC
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRIỆU THỊ BẢO HOA

NHẬN DIỆN RÀO CẢN VỀ NGUỒN LỰC
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Mai Hà



Hà Nội, 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................7
1.

Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 7

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 10

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 12

4.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 13

5.

Mẫu khảo sát ............................................................................................... 13

6.


Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 13

7.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 13

8.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 13

9.

Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 14

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH
VỰC KH&CN CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN........................................... 15
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 15
1.1.1.

Tổ chức KH&CN ................................................................................. 15

1.1.2.

Nguồn lực.............................................................................................. 17

1.1.3.

Hội nhập quốc tế .................................................................................. 21

1.2. Một số nội dung cơ bản về lý thuyết.......................................................... 23

1.2.1.

Lý thuyết về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN .................... 23

1.2.2.

Lý thuyết rào cản nguồn lực đối với hội nhập quốc tế về KH&CN 33

* Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆN HÀN
LÂM KH&CN VIỆT NAM ........................................................................... 39
2.1. Hội nhập quốc tế về KH&CN của các tổ chức KH&CN Việt Nam ......... 39
2.1.1.

Khái quát hệ thống các tổ chức KH&CN ở Việt Nam...................... 39

2.1.2.

Thực trạng hội nhập quốc tế của tổ chức KH&CN Việt Nam ......... 45

1


2.2. Hội nhập quốc tế về KH&CN của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam .... 55
2.2.1.

Tổng quan về Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam .............................. 55

2.2.2.


Thực trạng hội nhập quốc tế về KH&CN của VAST ........................ 61

2.3. Kinh nghiệm một số quốc gia thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN .... 73
2.3.1.

Nhật Bản ............................................................................................... 73

2.3.2.

Hàn Quốc .............................................................................................. 78

2.3.3.

Trung Quốc ........................................................................................... 83

* Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 87
CHƢƠNG 3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HỘI NHẬP KH&CN CỦA VIỆN HÀN
LÂM KH&CN VIỆT NAM ........................................................................... 88
3.1. Rào cản nguồn lực đối với hội nhập quốc tế của VAST ........................... 88
3.1.1.

Rào cản về tài chính (tài lực) .............................................................. 91

3.1.2.

Rào cản về con người (nhân lực) ....................................................... 94

3.1.3.

Rào cản về cơ sở vật chất (vật lực) .................................................... 96


3.1.4.

Rào cản về thông tin KH&CN (tin lực) ............................................. 98

3.2. Một số rào cản khác.................................................................................. 100
* Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RÀO CẢN NGUỒN LỰC . 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119

2


LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới trƣờng Đại học Xã hội và Nhân văn, Khoa sau Đại
học, Khoa Khoa học quản lý, đặc biệt là PGS.TS Mai Hà đã trực tiếp hƣớng
dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt
quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Nhận diện rào cản về
nguồn lực trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Viện Hàn
lâm khoa học và công nghệ Việt Nam”.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quí báu cho tác giả trong những năm
tháng qua.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, nhóm Đề tài “Nghiên cứu, phân tích hệ thống khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo Việt Nam trong xu thế hội nhập khoa học và công
nghệ quốc tế”, thuộc Chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp

Nhà nƣớc KX.06/11-15 “Nghiên cứu và Phát triển hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ”, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu nghiên cứu cần thiết phục vụ
cho đề tài.
Xin cảm ơn những đóng góp nhiệt tình của các bạn học viên lớp Cao
học khóa QH-2012-X đã giúp đỡ tác giả điều tra, thu thập số liệu. Đặc biệt
xin ghi nhớ và cảm ơn sâu sắc tới gia đình và ngƣời thân đã chia sẻ, quan
tâm, động viên trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị, cá nhân đã hết
lòng quan tâm đến sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý khoa học. Tác
giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý Thầy cô, các nhà khoa học,
độc giả và bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FDI:

Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GCI

Global Competitiveness Index
Chỉ số cạnh tranh toàn cầu

HĐND:


Hội đồng nhân dân

IF:

Impact factor
Chỉ số tác động

IPR:

Intellectual Property Right
Quyền Sở hữu trí tuệ

ISBN:

International Standard Book Number
Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách

ISI:

Institute of Scientific Information
Viện Thông tin khoa học

ISSN:

International Standard Serial Number
Mã số tiêu chuẩn quốc tế

KEI:


Knowledge Economy Index
Chỉ số kinh tế tri thức

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

KI:

Knowledge Index
Chỉ số tri thức

NCTK:

Research and Development
Nghiên cứu và triển khai

NGO:

Non-governmental Organization
Tổ chức phi chính phủ

NIS:

National Innovation System
Hệ thống đổi mới quốc gia

ODA:

Official Development Assistant

Hỗ trợ phát triển chính thức
4


OECD:

Organisation for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

SCI:

Science Citation Index
Danh mục trích dẫn khoa học

SCI-E:

Science Citation Index-Expanded
Danh mục trích dẫn khoa học mở rộng

SIR:

SCImago Institutions Rankings
Báo cáo xếp hạng tổ chức KH&CN của SCImago

TBT:

Technical Barriers to Trade
Hiệp định hàng rào kỹ thuật

UBND:


Ủy ban nhân dân

UN:

United Nations
Liên hợp quốc

UNESCO: United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
VAST:

Vietnam Academy of Science and Technology
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam

WEF:

World Economic Forum
Diễn đàn kinh tế thế giới

WIPO:

World Intellectual Property Organization
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

WTO:

World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế giới


5


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Số lƣợng tổ chức KH&CN Việt Nam (1960 - 1999)
Cấu trúc công nghệ của hàng hóa xuất khẩu
Chỉ số cạnh tranh toàn cầu năm 2012-2013
Chỉ số Môi trƣờng kinh doanh và đổi mới sáng tạo 2012
Số lƣợng công bố khoa học quốc tế của Việt Nam và
một số nƣớc Đông Nam Á giai đoạn 1996-2011
Số lƣợng ấn phẩm khoa học trong Scopus
Chỉ số tri thức của một số quốc gia ASEAN
Phân bố lực lƣợng cán bộ khoa học của VAST
Sơ đồ nguồn tài chính của VAST (đơn vị: tỷ VND)
Tổng hợp số lƣợng các phát minh, sáng chế của VAST
Số lƣợng bài báo trong các tạp chí quốc tế
Số lƣợng bài báo quốc tế và bài báo trong nƣớc
Tỷ lệ % bài báo trong nƣớc với bài báo quốc tế
VAST trên Bảng xếp hạng tổ chức KH&CN thế giới

Mức độ thụ hƣởng kết quả hội nhập quốc tế về
KH&CN các đơn vị thuộc VAST
Kết quả hoạt động hội nhập quốc tế và tỷ lệ % đơn vị
thực hiện hoạt động này
Nhân lực hội nhập quốc tế về KH&CN của các tổ chức
KH&CN thuộc VAST
Tỷ lệ % nhân lực đào tạo ở nƣớc ngoài của các tổ chức
KH&CN thuộc VAST
Kinh phí cho các hoạt động hội nhập quốc tế của các
đơn vị thuộc VAST
Đơn vị có cơ sở hạ tầng phục vụ hội nhập quốc tế
Nhu cầu và khả năng tiếp cận nguồn thông tin KH&CN
quốc tế
Kinh phí thực hiện đề tài Nghị định thƣ và đề tài hợp
tác quốc tế của VAST
Kinh phí đề tài Nghị định thƣ và đề tài hợp tác quốc tế

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.

Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Trang

6

42
50
51
51
52
53
54
59
60
62
63
64
64
65
66
67
69
70
70
71

72
91
92


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Ngày 18/5/2010, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

735/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến
năm 2020. Mục tiêu của đề án là đƣa Việt Nam trở thành nƣớc mạnh trong
một số lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) vào năm 2020 phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, rút ngắn khoảng cách tụt
hậu về trình độ KH&CN của nƣớc ta với khu vực và quốc tế. Trong giai đoạn
2015-2020, mục tiêu của Đề án là xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ KH&CN
Việt Nam có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ (R&D) của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực
ƣu tiên trọng điểm; có đủ năng lực hợp tác với nƣớc ngoài, tiếp thu, làm chủ,
đổi mới và sáng tạo công nghệ; một số kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ trong lĩnh vực ƣu tiên, trọng điểm của Việt Nam xác lập đƣợc
vị trí trong thị trƣờng khu vực và thế giới.
Việt Nam hiện có hơn 2.200 tổ chức KH&CN, hơn 24 nghìn tiến sỹ,
100.000 thạc sỹ, 62.000 ngƣời trực tiếp làm công tác R&D (7 ngƣời/một vạn
dân), 2.600 giáo sƣ/phó giáo sƣ; hơn 800 cơ quan thông tin khoa học và công
nghệ và tổng đầu tƣ cho KH&CN ở mức gần 0.8% GDP. Tuy nhiên, trình độ
KH&CN của nƣớc ta hiện nay thấp so với các nƣớc trên thế giới và trong khu
vực. Năng lực KH&CN và đổi mới sáng tạo của Việt Nam đã đƣợc xếp ở tốp

dƣới, chỉ đứng vị trí thứ 115/146 nƣớc theo Phƣơng pháp đánh giá tri thức
(KAM) của Ngân hàng thế giới và 71/132 nƣớc theo Chỉ số đổi mới toàn cầu
(GII) của Mạng lƣới các trƣờng kinh doanh quốc tế (INSEAD); đứng thứ
76/141 quốc gia về Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu do Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) công bố năm 2012. Về nhân lực, số lƣợng cán bộ R&D
của Việt Nam còn rất thấp so với các nƣớc có quy mô dân số tƣơng đồng hoặc
lớn hơn nhƣ Hoa Kỳ, tổng số nhân lực R&D là hơn 1,4 triệu ngƣời, Trung
Quốc: 1,2 triệu, Nhật Bản: 656 nghìn, Nga: 442 nghìn, Đức: 327 nghìn, Hàn
7


Quốc: 264 nghìn.1 Về nguồn lực tài chính: Tổng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
cho KH&CN tính trong 2 năm gần đây chỉ đạt hơn 13 nghìn tỷ đồng (2012,
tƣơng đƣơng 627 triệu USD). Trong khi đó, tổng chi cho hoạt động R&D năm
2010 của Hoa Kỳ là hơn 401,5 tỷ USD, Trung Quốc: 178,9 tỷ USSD, Nhật
Bản: 140,8 tỷ USD, Đức: 86,2 tỷ USD, Hàn Quốc: 53,1 tỷ USD và Nga: 32,8
tỷ USD2; Về năng lực KH&CN: Việt Nam chƣa có nhiều công trình, sản
phẩm KH&CN ở tầm khu vực và thế giới. Số lƣợng bài báo, công trình khoa
học công bố quốc tế của Việt Nam trong 5 năm gần đây (2008-2012) là 6.356,
kém Thái Lan 4 lần, kém Singapore 7 lần, kém Nhật Bản 57 lần và kém Hoa
Kỳ 256 lần.3 Số lƣợng đơn sáng chế đăng ký bảo hộ giai đoạn 2001-2010 của
ngƣời Việt Nam là 1.665 đơn, trong khi có 20.057 đơn của ngƣời nƣớc ngoài;
số bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp của Việt Nam còn thấp hơn nhiều, chỉ
đạt 257 văn bằng, kém 27 lần so với số văn bằng đƣợc cấp của ngƣời nƣớc
ngoài là 6.997.4
Điều đó cho thấy, để đáp ứng đƣợc những mục tiêu của Chính phủ về
đẩy nhanh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của Việt Nam, các tổ
chức KH&CN còn gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là về nguồn nhân lực, tài
chính (tài lực), cơ sở hạ tầng nghiên cứu (vật lực) và hệ thống thông tin khoa
học và công nghệ (tin lực). Đây có phải là những rào cản chủ yếu trong hội

nhập quốc tế về KH&CN của các tổ chức KH&CN của nƣớc ta? Nhận
diện và chứng minh đƣợc các yếu tố này đang cản trở quá trình đó trở
nên hết sức cấp thiết cho những nhà hoạch định chính sách để tìm ra
đƣợc các chính sách phù hợp và kịp thời.
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam (VAST) là một trong 2 viện quốc gia
do Chính phủ thành lập. VAST có 34 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa ho ̣c,
01 doanh nghiệp nhà nƣớc. Viện còn có hệ thống trên 100 đài, trạm, trại thuộc

1

Theo OECD, Main Science và Technology Indicators Database, 3/2012.
Theo OECD, Main Science và Technology Indicators Database, 3/2012.
3
Số lƣợng bài báo công bố quốc tế trong giai đoạn tƣơng ứng của Thái Lan là 25.965, Malaysia: 28.799,
Singapore: 43.779, Nhật Bản: 368.067 và Hoa Kỳ: 1.629.140. Theo ISI Web of Science của Thomson Reuters tháng 3/2013.
4
Theo Cục Sở hữu trí tuệ (2012), Báo cáo thường niên 2012
2

8


17 Viện nghiên cứu chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đại diện cho
hầu hết các vùng địa lý của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền
núi và hải đảo) làm nhiệm vụ khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai
thực nghiệm về địa chất, địa từ, địa động lực, địa lý, môi trƣờng, tài nguyên
và thử nghiệm vật liệu,...Viện Vật lý địa cầu hiện đang quản lý 53 đài, trạm
trở thành đơn vị có số đài trạm lớn nhất trong Hệ thống. Tính đến tháng
12/2012, VAST có tổng số trên 4.000 cán bộ, 43 giáo sƣ, 180 Phó Giáo sƣ, 36
tiến sĩ khoa học, 678 tiến sĩ, 722 thạc sĩ và 802 cán bộ đại học. Tại Quyết định

số 2133/QĐ-TTg, ngày 01/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển VAST đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030
có nhấn mạnh: đến năm 2020, VAST trở thành một trung tâm nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ hàng đầu của cả nƣớc, với tiềm lực khoa
học và công nghệ đạt trình độ tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á và đạt trình độ
tiên tiến khu vực châu Á vào năm 2030; 50% các tổ chức nghiên cứu cơ bản
trực thuộc VAST có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hội nhập đƣợc với khu vực và
thế giới, đến năm 2030 là 75% tổ chức, và xây dựng đƣợc 15 tổ chức khoa
học và công nghệ trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh có cơ sở vật chất, thiết
bị hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới để giải quyết những
nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng của quốc gia. Do vậy, tác giả lựa
chọn VAST làm trƣờng hợp nghiên cứu điển hình và đề tài sẽ tập trung vào
“nhận diện các rào cản về nguồn lực trong hội nhập quốc tế về KH&CN
của Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam”.
Kết quả của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa lý thuyết về hội nhập
quốc tế, hội nhập quốc tế về KH&CN và nguồn lực; thống nhất một số khái
niệm về hội nhập quốc tế về KH&CN, tầm quan trọng của hội nhập quốc tế
đối với sự phát triển của các tổ chức KH&CN cũng nhƣ của nền KH&CN
Việt Nam. Trên cơ sở nhận diện và chứng minh đƣợc những rào cản về nguồn
lực đối với VAST trong hội nhập quốc tế về KH&CN, luận văn sẽ đề xuất
những kiến nghị tháo gỡ rào cản để thúc đẩy VAST hội nhập hiệu quả vào
nền KH&CN thế giới.
9


2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hội nhập quốc tế về kinh tế - thƣơng mại đƣợc nghiên cứu nhiều cả về


lý thuyết và thực tiễn. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế về KH&CN mới chỉ bắt
đầu nhận đƣợc quan tâm của giới nghiên cứu trong thời gian gần đây, song
vẫn chƣa có công trình nghiên cứu dành riêng cho việc nhận diện các rào cản
của các tổ chức KH&CN Việt Nam để hội nhập quốc tế.
Đặng Mộng Lân (2006) cho rằng, “hội nhập quốc tế về KH&CN đƣợc
xác định là quá trình quốc tế hóa tri thức với sự di chuyển địa điểm của hoạt
động R&D đang diễn ra mạnh mẽ, có xu hƣớng di chuyển nhanh hơn sự di
chuyển của các hoạt động sản xuất và kinh doanh”.
Khi nghiên cứu “Những chỉ tiêu đánh giá hội nhập quốc tế về khoa học
và công nghệ”, Đặng Ngọc Dinh và Trần Chí Đức (2006) đã xác định tính
khách quan của tiến trình hội nhập quốc tế về KH&CN, yếu tố lực đẩy từ quá
trình toàn cầu hóa, cũng nhƣ sức mạnh tự thân của hoạt động KH&CN trong
việc làm phong phú, sâu sắc hơn kho kiến thức của nhân loại. Hai tác giả
cũng đã phân tích làm rõ những chỉ tiêu làm thƣớc đo mức độ hội nhập, qua
đó đánh giá và xác định đƣợc những ƣu thế cũng nhƣ hạn chế để ban hành
những chính sách, giải pháp phù hợp, kịp thời thúc đẩy quá trình hội nhập.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (NC&PT) hội nhập KH&CN quốc
tế tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực
hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công
nghệ tại Việt Nam” (2012) với mục tiêu tạo lập đƣợc một hệ thống tiêu chí
đánh giá khách quan về năng lực hội nhập quốc tế đối với các tổ chức
KH&CN của Việt Nam, trƣớc mắt là các tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, khoa học nông nghiệp và y học, và sau đó là các tổ chức KH&CN trên
các lĩnh vực khác nhau.
Đề tài nghiên cứu “Chính sách khoa học và công nghệ của Việt Nam
phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực” của Viện Chiến lƣợc và Chính
sách KH&CN (2005) đã có những đánh giá về tình hình hội nhập kinh tế quốc
tế, tình hình hội nhập quốc tế về KH&CN ở Việt Nam với những cơ hội và
10



thách thức. Nghiên cứu cũng đã có cái nhìn cụ thể, xác thực về hệ thống chính
sách KH&CN liên quan đến hội nhập, những yêu cầu hội nhập kinh tế đối với
chính sách quốc gia và các cam kết quốc tế về KH&CN của Việt Nam về tiêu
chuẩn, đo lƣờng và chất lƣợng, về sở hữu trí tuệ và dịch vụ KH&CN.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng chương trình tăng cường nguồn lực thông
tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ” (2012) của Cục Thông
tin KH&CN Quốc gia đã kịp thời xác định và đề xuất đƣợc các nguồn thông
tin cốt lõi phục vụ hội nhập quốc tế về KH&CN, đề xuất giải pháp nâng cao
chất lƣợng tạp chí KH&CN Việt Nam để đƣợc lựa chọn vào chỉ mục ISI hoặc
SCOPUS cũng nhƣ phát triển hệ thống tạp chí khoa học trực tuyến của Việt
Nam. Đề tài “Nghiên cứu cơ chế và giải pháp tăng cường hội nhập hoạt động
KH&CN của Việt Nam với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á” do Viện
Chiến lƣợc và Chính sách KH&CN đang thực hiện tập trung vào các giải
pháp thúc đẩy hội nhập KH&CN của Việt Nam với Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN).
Vấn đề nghiên cứu về rào cản trong hội nhập quốc tế về KH&CN cũng
còn rất ít công trình, mặc dù nghiên cứu về rào cản trong hội nhập quốc tế nói
chung (chủ yếu là hội nhập kinh tế quốc tế) cũng đã đƣợc thực hiện tƣơng đối
nhiều cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
Nguyễn Huy Long (2007) đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài "Vận
dụng các rào cản thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam", trong đó hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về rào cản
thƣơng mại trong thƣơng mại quốc tế, phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống các rào cản thƣơng
mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Bích Ngọc (2010) nghiên cứu về "Những
rào cản đối với chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam" cũng đã bƣớc đầu hệ thống một số lý luận về rào cản đối
với việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. Luận văn cũng đã đƣa ra giải

pháp để khắc phục những rào cản này.
11


Nhận diện năng lực thấp của đội ngũ nhà khoa học cũng là một rào cản
trong quá trình hội nhập quốc tế. Liên quan đến vấn đề này, Trƣơng Văn Tuấ n
(2012) đã có bài viết về "Thực trạng đội ngũ trí thức Thành phố Hồ Chí Minh
và giải pháp phát triển đội ngũ trí thức phục vụ sự nghiệp đổi mới
và hội nhập quốc tế của Thành phố Hồ Chí Minh“. Hồng Lực (Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, Số 9 - 03/2012) có bài viết "Thành phố Hồ Chí Minh: Gắn
khoa học công nghệ với thực tiễn", trong đó cũng đề cập đến một số khó khăn
lớn nhất của TP. HCM để phát triển mạnh mẽ KH&CN trong bối cảnh hội
nhập sâu rộng, bao gồm tình trạng lạc hậu của cơ sở vật chất, thiếu hụt chuyên
gia giỏi, đầu tƣ cho KH&CN còn hạn chế, một số chính sách còn bất cập.
Phần lớn các nghiên cứu liên quan đến hội nhập quốc tế về KH&CN
hay về rào cản hội nhập quốc tế đã góp phần nhất định trong việc hệ thống lý
luận, làm rõ quan niệm; và đề cập đến những rào cản cơ bản trong quá trình
hội nhập của Việt Nam với thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực KH&CN có tính hệ thống cũng chỉ mới bắt đầu trong
năm 2012, nên vấn đề lý luận và thực tiễn vẫn đang trong quá trình nghiên
cứu. Nhƣ đã nói trên, nghiên cứu về rào cản trong hội nhập quốc tế về
KH&CN và tìm giải pháp khắc phục đang còn là chủ đề mới mẻ.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.

Mục tiêu chính của luận văn là nhận diện đƣợc rào cản về nguồn lực
trong quá trình hội nhập quốc tế về KH&CN của Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam;
Để thực hiện mục tiêu chính trên, Luận văn đề ra một số nhiệm vụ cụ thể

sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế về KH&CN và rào cản về
nguồn lực trong hội nhập quốc tế về KH&CN;
- Đánh giá những quan điểm cơ bản về hội nhập quốc tế và rào cản
nguồn lực trong hội nhập quốc tế về KH&CN của một số nƣớc trên thế giới
cũng nhƣ kinh nghiệm và thực tiễn của các nƣớc đó trong việc thúc đẩy hội
nhập quốc tế về KH&CN;

12


- Phân tích và đánh giá thực trạng hội nhập quốc tế về KH&CN của các
tổ chức KH&CN Việt Nam nói chung và Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
nói riêng;
- Đƣa ra một số khuyến nghị về giải pháp khắc phục rào cản về nguồn
lực đối với Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
4.

Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xác định

các rào cản về nguồn lực Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam trong quá trình
hội nhập quốc tế về KH&CN.
- Phạm vi không gian: một số tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Hàn
lâm KH&CN Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: tập trung đánh giá trong 5 năm gần đây (từ năm
2009 đến nay).
5.

Mẫu khảo sát

- Mẫu khảo sát không gian: các tổ chức KH&CN thuộc Viện Hàn lâm

KH&CN Việt Nam, nghiên cứu các đơn vị (Viện Công nghệ môi trƣờng;
Viện Công nghệ vũ trụ; Viện Vật lý địa cầu; Viện Hải dƣơng học Nha Trang;
Viện Khoa học vật liệu ứng dụng Tp HCM; Trung tâm phát triển kỹ thuật và
công nghệ Tp HCM).
6.

Câu hỏi nghiên cứu
- Những rào cản nào cản trở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam hội nhập

quốc tế về KH&CN?
7.

Giả thuyết nghiên cứu
- Nguồn lực là yếu tố chính cản trở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

hội nhập quốc tế về KH&CN.
8.

Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến (1) hội nhập

quốc tế về KH&CN trong các tổ chức, các đề án, chƣơng trình hội nhập
quốc tế về KH&CN các cấp; (2) các lý thuyết về rào cản; nguồn lực và hội
nhập quốc tế về KH&CN của một số nƣớc trên thế giới.

13



- Điều tra bảng hỏi: dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu định lƣợng khoảng
20 phiếu điều tra dành cho một số tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam.
- Phỏng vấn sâu: một số chuyên gia có tính đại diện cho 03 nhóm: (1)
Các nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm quốc tế; (2) Các nhà quản lý - để
có cái nhìn về kế hoạch, chiến lƣợc hội nhập quốc tế của đơn vị; (3) một số
nhà khoa học trẻ có tinh thần doanh nghiệp và có kinh nghiệm chuyển giao
công nghệ với đối tác nƣớc ngoài.
9.

Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ.
Chƣơng 2. Thực trạng hội nhập quốc tế của Viện Hàn lâm khoa học và
công nghệ Việt Nam.
Chƣơng 3. Rào cản đối với hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
của Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.

14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG
LĨNH VỰC KH&CN CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN

1.1.

Một số khái niệm


1.1.1. Tổ chức KH&CN
Hiện nay, chƣa có nghiên cứu nào có sự thống nhất một định nghĩa rõ
ràng về tổ chức KH&CN trên thế giới và chủ yếu định nghĩa các thuật ngữ
riêng nhƣ “khoa học”, “công nghệ”, “nghiên cứu và phát triển”, “hoạt động
KH&CN”. Bản thân thuật ngữ “Tổ chức” đƣợc định nghĩa tƣơng đối đồng
nhất đó là một đơn vị/một tập hợp ngƣời đƣợc sắp xếp và quản lý để đáp ứng
nhu cầu hoặc theo đuổi những mục tiêu chung. Mọi tổ chức đều có một cấu
trúc quản lý quyết định các mối quan hệ tƣơng tác giữa các hoạt động và các
thành viên với nhau, phân công trách nhiệm, vai trò và quyền hạn để thực thi
các nhiệm vụ khác nhau (Từ điển Tiếng Việt, Từ điển Kinh doanh, Từ điển
Macmillian, Từ điển Cambridge, Từ điển Merriam Webster). Nhƣ vậy, về cơ
bản tổ chức KH&CN đƣợc hiểu là những đơn vị đƣợc thành lập để cùng thực
hiện các hoạt động KH&CN. Ở Việt Nam, tổ chức khoa học và công nghệ
đƣợc định nghĩa trong Luật KH&CN của Việt Nam ban hành năm 2013 là
“những tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ,
được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật” [25; Điều
3]. “Các tổ chức này bao gồm (1) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức
viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan
trắc, trạm thử nghiệm; (2) Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định
của Luật giáo dục đại học; và (3) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm” [25;
Điều 9, Mục 1, Chƣơng II]. Để làm rõ hơn định nghĩa này, Luật KH&CN
cũng định nghĩa “Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng
15



dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt
động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”. “Dịch vụ khoa
học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch
vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội” [25; Điều 3].
Trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về tổ
chức KH&CN đƣợc quy định tại Luật KH&CN Việt Nam năm 2013 nhƣ đã
đƣợc nêu ở trên.
1.1.2. Rào cản
Theo Từ điển Oxford và Từ điển Tiếng Việt, “Rào cản” là “rào chắn
hoặc một chướng ngại vật để ngăn, không cho vượt qua; dùng để ví sự trở
ngại lớn khiến ngăn cách, cản trở trong việc giao lưu, thông thương”.5 Theo
Từ điển bách khoa toàn thƣ Merriam Webster, “Rào cản” chỉ “đối tượng vật
chất, hoặc những vật thể được dùng để tách biệt, phân định ranh giới, hoặc là
các chướng ngại vật nói chung. Rào cản cũng chính là các luật lệ, quy định
làm cho một vấn đề nào đó trở nên khó khăn hoặc không thể thực hiện được;
hoặc là thứ làm cho con người khó hiểu nhau”.6 Ngoài những sự tƣơng đồng
trong các định nghĩa trên, Từ điển tiếng Anh Macmillian bổ sung định nghĩa
“Rào cản” là “bất kỳ thứ gì cản trở tiến độ hoặc tạo khó khăn trở ngại cho
một người đạt được mục đích theo đuổi của mình”.6F7 Từ điển Vocabulary
định nghĩa “Rào cản” còn là “bất kể thứ gì tạo ra sự cách biệt bằng cách làm
che khuất tầm nhìn hoặc cản trở lối vào”.8
Trong khuôn khổ của Đề tài luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa
về “Rào cản” nhƣ sau: Rào cản là những yếu tố (cả vật chất và phi vật chất)
5

và theo Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển

tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
6
/>7
/>8
/>
16


gây trở ngại, khó khăn, vƣớng mắc cho một chủ thể trong quá trình xây dựng,
triển khai chiến lƣợc, chính sách và giải pháp để đạt đƣợc mục tiêu phát triển
đã đặt ra.
1.1.2. Nguồn lực
Theo tổng hợp của Vũ Quốc Đạt, về nghĩa hẹp, nguồn lực thƣờng đƣợc
hiểu là tổng thể các nguồn lực vật chất cho phát triển, ví dụ tài nguyên thiên
nhiên, tài sản vốn bằng tiền, ... Về nghĩa rộng, nguồn lực đƣợc hiểu gồm tất
cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục
tiêu phát triển nhất định. Đối với một quốc gia, nguồn lực là tổng thể vị trí địa
lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân
lực, đƣờng lối chính sách, vốn và thị trƣờng ... ở cả trong nƣớc và nƣớc ngoài
có thể đƣợc khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của đất
nƣớc. Nguồn lực không phải là bất biến. Nó thay đổi theo không gian và thời
gian. Con ngƣời có thể làm thay đổi nguồn lực theo hƣớng có lợi cho mình.9
Theo từ điển Merriam Webster, nguồn lực là “những gì một quốc gia
có và có thể sử dụng để làm tăng của cải vật chất, sự thịnh vượng cho đất
nước”.10 Từ điển Tiếng Việt định nghĩa nguồn lực là “một nguồn cung cấp,
hỗ trợ và đặc biệt là luôn sẵn sàng được sử dụng khi cần thiết. Nguồn lực
cũng được định nghĩa là toàn bộ của cải vật chất của một quốc gia hoặc là
những công cụ của quốc gia đó để tạo ra của cải vật chất. Thông thường,
nguồn lực được hiểu là tiền hoặc bất kỳ tài sản nào có thể chuyển đổi được
thành tiền”. 11 Từ điển Macmillian có định nghĩa cho rằng nguồn lực “là

những thứ bạn có thể sử dụng để đạt được một cái gì đó, đặc biệt trong công
việc hay nghiên cứu. Đối với một tổ chức hay một doanh nghiệp, nguồn lực
bao gồm tài chính, nhân lực hay trang thiết bị có thể được sử dụng để hỗ trợ
cho tổ chức đó phát triển”.12 Từ điển kinh doanh (Bussiness Dictionary) có

9

Theo Vũ Quốc Đạt (2011), Huy động các nguồn lực để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương
trình truyền hình (nghiên cứu trường hợp đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sĩ,
Trƣờng đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội
10
/>11
/>12
/>
17


cách định nghĩa về nguồn lực là “một yếu tố kinh tế hoặc sản xuất cần thiết
để hoàn thành một hoạt động, hoặc là những công cụ, phương tiện cần thiết
để vận hành một doanh nghiệp và để đạt được kết quả mong muốn”.13
Có nhiều cách phân chia nguồn lực. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có
thể phân chia nguồn lực thành hai loại, gồm (1) Nguồn lực trong nƣớc (còn
gọi là nội lực) là các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia,
đƣờng lối chính sách đang đƣợc khai thác. Nguồn lực trong nƣớc đóng vai trò
quan trọng, có tính chất quyết định trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia; và (2) Nguồn lực nƣớc ngoài (còn gọi là ngoại lực) bao gồm khoa học kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản
xuất và kinh doanh... từ nƣớc ngoài. Mặc dù có vai trò khác nhau, nhƣng giữa
nguồn lực trong nƣớc và nguồn lực nƣớc ngoài có mối quan hệ hỗ trợ, hợp
tác, bổ sung cho nhau. Xu thế chung là các quốc gia cố gắng kết hợp nguồn
lực trong nƣớc (nội lực) với nguồn lực nƣớc ngoài (ngoại lực) thành sức mạnh

tổng hợp để phát triển. Nếu theo cách tiếp cận giá trị, nguồn lực có thể phân
loại thành nguồn lực vật chất, nguồn lực phi vật chất; theo cách tiếp cận theo
nguồn gốc hình thành, nguồn lực bao gồm nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
nhân tạo; theo cách tiếp cận 5 „M‟, nguồn lực bao gồm Man (nguồn nhân lực),
Money (tiền); Material (nguyên vật liệu), Machine (máy móc công nghệ),
Method (phƣơng pháp). Nguồn lực KH&CN đƣợc định nghĩa là những yếu tố
đầu vào đảm bảo cho hoạt động KH&CN gồm có nhân lực, tài lực (tài chính);
hệ thống tổ chức KH&CN; tin lực (thông tin); vật lực (cơ cở vật chất).14
Trong khuôn khổ của Đề tài luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa
về “Nguồn lực” nhƣ sau: Nguồn lực là toàn bộ những lợi thế, tiềm năng vật
chất và phi vật chất để phục vụ cho các mục tiêu nhất định của một tổ chức,
một quốc gia mà tất cả đều hƣớng về mục tiêu cao nhất là đem lại sự phát
triển cao hơn và thịnh vƣợng cho chủ thể cũng nhƣ đại đa số thành viên trực
thuộc nó. Đối với tổ chức KH&CN, nguồn lực bao gồm tài chính (tài lực),
13

/>Theo Trƣờng đại học khoa học xã hội và nhân văn (2013), Bài giảng chính sách phát triển các nguồn lực
KH&CN.
14

18


con ngƣời (nhân lực), hạ tầng kỹ thuật nhƣ thiết bị, máy móc, công nghệ,
phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất khác (vật lực); và thông tin KH&CN (tin
lực). Một đặc thù cần lƣu ý trong nguồn lực của tổ chức KH&CN đó là nhân
lực KH&CN và thông tin KH&CN.
Nhân lực KH&CN: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hợp quốc (UNESCO) đƣa ra khái niệm nhân lực KH&CN là “những người
trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và

được trả lương hay thù lao cho hoạt động của họ, bao gồm các nhà khoa học
và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ, ...” [18;15]. Bên cạnh đó, UNESCO cũng nêu một số khái niệm liên quan đến nhân lực KH&CN là “Tổng số
nhân lực có trình độ” và “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác”. Tổng
nhân lực có trình độ là tổng số những ngƣời đƣợc đào tạo để có năng lực trở
thành nhà khoa học và kỹ sƣ, bất kể hiện tại họ có làm việc theo năng lực này
hay không. “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác” phản ánh số lƣợng
cán bộ thực sự đang làm việc theo năng lực của họ (không chắc là làm trong
lĩnh vực KH&CN hay không) và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế
của một đất nƣớc. Theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD), nhân lực KH&CN gồm những ngƣời đáp ứng đƣợc một trong các
điều kiện sau (1) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một
ngành KH&CN; (2) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhƣng không làm việc
trong một ngành KH&CN nào; (3) Chƣa tốt nghiệp đại học và cao đẳng,
nhƣng làm một công việc trong một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tƣơng
đƣơng. Đây là một khái niệm rất rộng để đề cập đến nguồn nhân lực KH&CN
của một quốc gia. Do vậy, các nƣớc thƣờng sử dụng khái niệm nhân lực
nghiên cứu và phát triển (NCTK) để thể hiện lực lƣợng lao động KH&CN của
mình. Theo Hƣớng dẫn thống kê NCTK của OECD (Cẩm nang FRASCATI),
nhân lực NCTK bao gồm những ngƣời trực tiếp tham gia vào hoạt động
NCTK hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động NCTK. Nhân lực NCTK đƣợc chia
thành 3 nhóm (1) Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sƣ
nghiên cứu): là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học,
19


thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc
tƣơng đƣơng nhƣ nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra
tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phƣơng pháp và hệ thống mới; (2)
Nhân viên kỹ thuật và tƣơng đƣơng: Nhóm này bao gồm những ngƣời thực
hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong

những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào NCTK bằng việc thực hiện
những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái niệm và phƣơng
pháp vận hành dƣới sự giám sát của các nhà nghiên cứu; và (3) Nhân viên phụ
trợ trực tiếp NCTK: Là những ngƣời có hoặc không có kỹ năng, nhân viên
hành chính văn phòng tham gia vào các dự án NCTK. Trong nhóm này bao
gồm cả những ngƣời làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính
trực tiếp phục vụ công việc NCTK của các tổ chức NCTK.15
Hình 1. Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NCTK
Nhân lực NCTK
Nhân lực KH&CN
Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực
Nguồn: Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia, 2005
Ở Việt Nam hiện nay, các lực lƣợng tham gia hoạt động KH&CN nƣớc
ta gồm 5 thành phần chủ yếu sau đây (1) Cán bộ nghiên cứu trong các viện,
trƣờng đại học; (2) Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sƣ, kỹ sƣ
trƣởng, tổng công trình sƣ) làm việc trong các doanh nghiệp; (3) Các cá nhân
thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có sáng kiến cải tiến,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống; (4) Cán bộ quản lý các cấp (kể cả
quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ đạo công việc nghiên cứu phục vụ
việc hoạch định các quyết sách, quyết định quan trọng trong thẩm quyền của
mình; và (5) Trí thức ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc
ngoài làm việc tại Việt Nam.

15

Theo Nguyễn Thúy Hà (2013), Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ,
ngày cập nhật 7.1.2015

20



Thông tin KH&CN: Có nhiều khái niệm khác nhau về thông tin. Trong
Từ điển Oxford, “Thông tin là điều mà ngƣời ta đánh giá, hoặc nói đến, là tri
thức, là tin tức”. Trong tiêu chuẩn Việt Nam 5453-1991 đã nêu “Thông tin là
nội dung mà con ngƣời gán cho dữ liệu với các quy ƣớc (ký hiệu) đã biết,
đƣợc sử dụng trong việc trình bày chúng,...”. Điều 3 của Nghị định số
11/2014/NĐ- CP định nghĩa “Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu,
tin tức đƣợc tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo”. Nguồn
lực thông tin khác với các nguồn lực khác của mỗi quốc gia, các nguồn lực tự
nhiên nhƣ khoáng sản, càng dùng nhiều thì càng cạn kiệt, không tái tạo.
Ngƣợc lại, nguồn lực thông tin càng đƣợc dùng nhiều thì càng phong phú và
phát triển thêm vì mỗi ngƣời sử dụng thông tin lại tạo ra những thông tin
mới.16
1.1.3. Hội nhập quốc tế
Hội nhập là hòa mình vào trong một cộng đồng lớn;17 tham gia vào một
cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng đồng ấy (thƣờng nói về
quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia).18 Theo từ điển bách khoa toàn thƣ,
thuật ngữ “hội nhập” đề cập đến “một quá trình mà ở đó chất lượng của các
mối quan hệ giữa các đơn vị xã hội có quyền tự chủ riêng (các nhóm có
chung sắc tộc, các bộ tộc, thành phố, công đoàn, đảng phái chính trị, ...) thay
đổi theo hướng giảm đi quyền tự chủ của mình và đưa nó trở thành một phần
trong tổng thể lớn hơn. Trong phân tích chính trị, sự thay đổi đó nói về việc
thêm hay bớt chủ quyền của các tổ chức chính trị. Trong nghiên cứu về quan
hệ quốc tế, thuật ngữ hội nhập được phân tích theo hướng sự thay đổi có tính
tích lũy trong mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc và kết quả dẫn đến việc
họ chấp nhận để một số quyền lực được điều tiết tập trung. Điều lưu ý để
phân biệt giữa hội nhập với việc hình thành các quyền lực tập trung thông
qua vũ lực đó là: sự san nhượng/giảm quyền lực tự chủ ở đây được dựa trên


16

Theo Nguyễn Phạm Thu Hiền (2014), Thông tin khoa học và công nghệ là nguồn lực phát triển, Tạp chí
Thông tin KH&CN Sóc Trăng, số 3/2014, tr.14-17.
17
Theo Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
18
Theo (Từ điển số hóa)

21


các quyết định tự nguyện và được cân nhắc thận trọng bởi các chủ thể có liên
quan hoặc có thể là hậu quả không mong muốn của những quyết định đó,
nhưng không bao giờ thực hiện bằng vũ lực”.19 Hội nhập có nghĩa chung nhất
là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với nhau, hợp chung
các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết hợp các thành tố
khác nhau lại (tụ hội, tụ nhóm).20. Khi nghiên cứu về các học thuyết hội nhập
quốc tế, Garza cho rằng “Hội nhập quốc tế” là một quá trình mà ở đó các
quốc gia dỡ bỏ các hàng rào cản trở sự tự do của thƣơng mại hàng hóa và tự
do di chuyển của con ngƣời qua các biên giới, mới mục tiêu là giảm căng
thẳng có nguy cơ dẫn đến xung đột quốc tế.21
Nghiên cứu về định nghĩa của hội nhập quốc tế, chúng ta thƣờng bắt
gặp hai khái niệm liên quan là Quốc tế hóa (internationalization) và Toàn cầu
hóa (globalization). Quốc tế hóa đƣợc Từ điển định nghĩa là “làm một cái gì
đó có tính chất quốc tế hoặc đưa một cái gì đó đặt dưới sự chi phối của quốc
tế”.22. Từ điển Merriam Webster bổ sung quốc tế hóa là “làm cho một cái gì
đó có sự liên quan hoặc có tác động ảnh hưởng đến một hay nhiều quốc
gia”.23. Theo Từ điển kinh doanh, quốc tế hóa là “xu hướng gia tăng của các
công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vượt ra ngoài biên giới của

quốc gia”.24 Toàn cầu hóa đƣợc Từ điển Merriam Webster định nghĩa là “một
quá trình xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, được đánh dấu bởi sự phổ biến
của hàng hóa và ý tưởng và ngày càng được chuẩn hóa trên phạm vi toàn cầu.
Các yếu tố đóng góp vào quá trình toàn cầu hóa bao gồm công nghệ truyền
thông và giao thông hiện đại, dòng di cư ồ ạt của con người, hoạt động kinh
tế vượt ra khỏi quy mô thị trường quốc gia, và các hiệp định quốc tế nhằm
giảm thiểu chi phí kinh doanh ở nước ngoài”.25 Theo diễn đàn Toàn cầu hóa

19

/>Theo Đặng Đình Quý (2012), Bàn thêm về khái niệm và nội hàm “Hội nhập quốc tế” của Việt Nam trong
giai đoạn mới, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4 (91), 12/2012, tr. 19-31
21
Theo Garza, D.C. (2006), International Integration Theories,
ngày cập nhật 19.8.2014
22
/>23
/>24
/>25
/>20

22


101, toàn cầu hóa là quá trình tƣơng tác và hội nhập giữa con ngƣời, công ty,
và chính phủ của các quốc gia khác nhau. Quá trình này đƣợc thúc đẩy bởi
thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế với chất xúc tác là công nghệ thông tin. Quá
trình toàn cầu hóa tác động đến môi trƣờng, văn hóa, hệ thống chính trị, phát
triển kinh tế, sự thịnh vƣợng và chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời trong xã
hội trên thế giới.26 Theo tác giả Mai Hà (2015), “Hội nhập quốc tế là quá

trình phát triển và tích hợp để trở thành bộ phận cấu thành tích cực của hệ
thống quốc tế với thể chế được thống nhất, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các
bên tham gia”.27
Trong khuổn khổ luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về “Hội nhập
quốc tế” nhƣ sau: Hội nhập quốc tế là quá trình một thực thể (tổ chức, doanh
nghiệp, quốc gia) phát triển và liên kết để trở thành bộ phận cấu thành của một
tổ chức, thể chế quốc tế ở các cấp độ khu vực, liên khu vực và toàn cầu nhằm
phục vụ cho mục tiêu phát triển của mình. Theo tác giả, “Hội nhập quốc tế”,
“Toàn cầu hóa” và “Quốc tế hóa” có nghĩa liên quan mật thiết khi đề cập đến
quá trình một chủ thể (tổ chức, hay quốc gia) tham gia vào các hoạt động và
trở thành một phần trong lĩnh vực đó ở quy mô khu vực và quốc tế.
1.2.

Một số nội dung cơ bản về lý thuyết

1.2.1. Lý thuyết về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
Hội nhập quốc tế nói chung đƣợc chia thành các trƣờng phái nhất định.
Garza đã hệ thống một số học thuyết quan trọng có ảnh hƣởng lớn nhƣ sau:28
Trƣờng phái Chức năng (Funtionalism) có đại diện tiêu biểu là Emile
Durkheim và Robert Merton. Đƣợc sinh ra trong giai đoạn giữa hai cuộc Đại
chiến thế giới, trƣờng phái này cho rằng các quốc gia sẽ phải dần giới hạn
chức năng vào một số lĩnh vực (nhƣ kinh tế, kỹ thuật). Do các quốc gia đều có
những mối quan tâm chung, vai trò tổ chức phi quốc gia ngày càng tăng, chủ
quyền quốc gia dần bị giảm đi, và sự gia tăng của trí tuệ trong quá trình hoạch
định chính sách sẽ tạo nên động lực nội tại để các quốc gia hội nhập quốc tế.
26

Theo (Diễn đàn toàn cầu hóa 101)
Theo Mai Hà (2015), Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp
chí Xã hội học, Số 1, 3/2015, tr.70-82

28
Theo Garza, D. C. (2006), International Integration Theories,
ngày cập nhật 19.8.2014
27

23


×