Tải bản đầy đủ (.docx) (203 trang)

Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư phạm trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.25 KB, 203 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

CAO THỊ HUYỀN

KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA SINH
VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

CAO THỊ HUYỀN

KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA SINH
VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Tâm lý học xã hội
Mã số : 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn: PGS. TS Lê Thị Minh Loan

Hà Nội-2014




LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đề tài này là do tôi thực hiện. Những nội dung trong đề
tài tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Minh Loan, cùng với
những kiến thức tôi đã được học trong suốt thời gian học tại trường và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các bạn cùng khoá.
Mọi tài liệu trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng trong phần tài liệu
tham khảo.
Những lời khai trên là đúng sự thật, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 8, năm 2014
Học viên

Cao Thị Huyền


Lêi c¶m ¬n
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, có hiệu quả của rất nhiều tập thể và các cá nhân. Tôi xin được trân
trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐHKHXH & NV Hà Nội, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý học trường ĐHKHXH & NV Hà Nội đã quan tâm tạo điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình ủng hộ giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê
Thị Minh Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và kịp thời
khích lệ động viên tôi trong việc hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ động viên tôi trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Tuy nhiên, do hạn về mặt thời gian và khả năng của bản thân mà đề tài
nghiên cứu của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp
và những ai quan tâm đến đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2014
Học viên
Cao Thị Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT……………………………………………………………….i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………… ….4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ………………………………………… …..5
MỞ ĐẦU…………………………………………………………… ………..6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG
GIAO TIẾP SƯ PHẠM...................................................................................10
1.1. Tổng quan nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng gao tiếp sư phạm
.........................................................................................................................10
1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm trên thế
giới.................................................................................................................. 10
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm ở Việt
Nam………………………………………………………………………….13
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................15
1.2.1. Giao tiếp sư phạm................................................................................. 15
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp sư phạm................................................................... 29
1.2.3. Kü n¨ng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư phạm.........................26
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư
phạm................................................................................................................44
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU..........................48
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu.........................................48

2.1.1. Địa bàn nghiên cứu............................................................................... 48
2.1.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu............................................................48
2.2. Tổ chức nghiên cứu..................................................................................49
2.2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................49
2.2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................50
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................50
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu...........................................................50

1


2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................... 51
2.4. Tiến độ triển khai nghiên cứu.................................................................. 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM......................................................58
3.1. Thực trạng mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư
phạm trường Đại học Đồng Nai......................................................................58
3.1.1.Kỹ năng định hướng giao tiếp sư phạm................................................. 58
3.1.2. Kỹ năng định vị giao tiếp sư phạm....................................................... 64
3.1.3. Kỹ năng điều chỉnh, điều khiển giao tiếp sư phạm...............................70
3.2. Tổng hợp mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư phạm.....79
3.2.1. Thực trạng mức độ các kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư
phạm................................................................................................................79
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………… … …………… 100
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..103

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHĐN

: Đại học Đồng Nai

SV

: Sinh viên

SVSP

: Sinh viên sư phạm

GV

: Giáo viên

GVHD

: Giáo viên hướng dẫn

KN

: Kỹ năng

KNGT

: Kỹ năng giao tiếp


KNGTSP

: Kỹ năng giao tiếp sư phạm

ĐTB

: Điểm trung bình

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Mức độ kỹ năng định hướng quá trình giao tiếp sư phạm
Bảng 3.2. Mức độ kỹ năng định vị quá trình giao tiếp sư phạm

Bảng 3.3. Mức độ kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp sư phạm
Bảng 3.4. Mức độ các kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư phạm
Bảng 3.5. Tương quan về mức độ thực hiện giữa các kỹ năng giao tiếp sư phạm

Bảng 3.6. Vai trò của kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động giảng dạy
Bảng 3.6. Mức độ hứng thú đối với nghề sư phạm của sinh viên sư phạm.
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp mức độ kỹ năng định hướng giao tiếp sư phạm
Biểu đồ 3.2: Tổng hợp mức độ kỹ năng định vị quá tiếp sư phạm
Biểu đồ 3.3: Tổng hợp mức độ kỹ năng điều chỉnh điều khiển giao tiếp sư phạm

Biểu đồ 3.4: Mức độ hình thành kỹ năng giao tiếp sư phạm
Biểu đồ 3.5. Mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động giảng dạy
giữa Nam và Nữ.
Biểu đồ 3.6. Mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động giảng dạy
giữa năm 2 và năm 3.

Biểu đồ 3.7. Tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt
động giảng dạy
Biểu đồ 3.8. Động cơ chọn nghề của sinh viên sư phạm

4


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Giao tiếp giúp cho con người tiếp thu kinh nghiệm của người khác, áp

dụng cho chính mình để mở mang hiểu biết. Trong quá trình giao tiếp chúng
ta học được cách đánh giá hành vi và thái độ, lĩnh hội những tiêu chuẩn từ
cuộc sống, kiểm tra và vận dụng các tiêu chuẩn đó vào thực tiễn. Qua đó, phát
huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, giúp cho mỗi người ngày càng phát
triển. Sự đánh giá của người khác như tấm gương soi sáng phản ánh khuôn
mặt bản thân.
Trong công việc, Đặc biệt là trong giáo dục nói chung và giảng dạy nói
riêng giao tiếp không những có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát
triển nhân cách người giáo viên mà còn là một bộ phận cấu thành hoạt động
sư phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người
giáo viên. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động
dạy học và giáo dục. Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng các hoạt
động của thầy và trò vào các mục đích giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra đối với
nhiệm vụ đào tạo nghề sư phạm là mỗi sinh viên phải được chuẩn bị và chủ
động tự chuẩn bị cho mình về năng lực giao tiếp sư phạm, để khi bước vào
nghề họ nhanh chóng thích ứng với công việc, sẵn sàng giải quyết ngay được
những tình huống trong giao tiếp sư phạm. Nhà trường sư phạm là nơi thực

hiện nhiệm vụ này. Hành trang của sinh viên khi bước vào cuộc sống nghề
giáo ngoài tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, niềm tin và bầu nhiệt huyết với sự
nghiệp trồng người còn phải vững về chuyên môn giỏi về nghiệp vụ sư phạm,
trong đó có kỹ năng giao tiếp. Muốn đạt kết quả tốt trong việc chuẩn bị năng
lực giao tiếp sư phạm cho sinh viên sau khi ra trường, trước tiên phải có sự
đánh giá về đặc điểm, khả năng giao tiếp của họ ở góc độ tâm lí học để làm cơ
sở cho việc xác định chương trình, kế hoạch đào tạo một cách phù hợp.

5


Trong thc t, hin nay cú rt nhiu giỏo viờn tr mi ra trng h rt
cú kh nng v chuyờn mụn. H ó tng l nhng sinh viờn thc s gii v
kin thc chuyờn mụn khi cũn ngi trờn ging ng. Nhng khi tr thnh
giỏo viờn ng trờn bc ging thỡ li lỳng tỳng, h khụng c hc sinh ỏnh
giỏ cao trong vic ging dy v quan h giao tip vi hc sinh. iu ú phi
chng l do k nng giao tip ca h cha ỏp ng c yờu cu ca dy hc
v giỏo dc.
Hin nay nc ta cng ó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu v k
nng giao tip s phm ca sinh viờn s phm v cng ó a ra c cỏc
gii phỏp c th cho vn ny. Tuy nhiờn ti trng i hc ng Nai thỡ
cha cú cụng trỡnh no nghiờn cu v k nng giao tip s phm ca sinh viờn
s phm trờn c s ú a ra cỏc bin phỏp thớch hp trong vic nõng cao k
nng ny cho sinh viờn. Vỡ vy chun b tt ngh nghip tng lai cho sinh
viờn thỡ mt trong nhng iu kin phi chun b tt ngay t bõy gi cho sinh
viờn l k nng giao tip s phm. Chính vì lý do trên đây chúng tôi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình là: Kỹ
năng giao tiếp s phm ca sinh viờn s phm trng i hc ng Nai.

2. Mc ớch nghiờn cu

Trờn c s mt s vn lớ lun v k nng giao tip s phm, ti i
sõu, Tỡm hiu thc trng k nng giao tip s phm ca sinh viờn s phm
trng i hc ng Nai v Phõn tớch mt s yu t nh hng, xut mt
s kin ngh nhm nõng cao k nng giao tip s phm ca sinh viờn trng
i hc ng Nai.

6


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu các quan điểm lý luận liên quan đến các vấn đề nghiên

cứu của đề tài.
-

Khảo sát thực trạng một số kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên

Sư phạm- trường Đại học Đồng Nai.
-

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng của thực trạng kỹ năng giao tiếp

sư phạm của sinh viên sư phạm trường Đại học Đồng Nai.
-

Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực giao tiếp sư phạm

của sinh viên sư phạm.

4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên sư phạm trường Đại
học Đồng Nai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
-

200 sinh viên sư phạm trường Đại học Đồng Nai.

-

50 học sinh ở các lớp do SVSP kiến tập, thực tập dạy.

-

10 GVHD thực tập tại các trường có SVSP thực tập.

5. Giả thuyết khoa học
-

Kü n¨ng giao tiÕp sư phạm của phần lín sinh viªn sư phạm ë

møc trung b×nh. Sinh viên năm thức 3 có kỹ năng giao tiếp sư phạm tốt hơn
năm thứ 2.
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến KNGTSP của sinh
viên,
trong đó các yếu tố cơ bản là: Nhận thức của sinh viên về KNGTSP, động cơ
chọn nghề của sinh viên, hứng thú đối với nghề của sinh viên, thái độ của học
sinh nơi sinh viên sư phạm thực tập và sư quan tâm giúp đỡ của trường nơi
SVSP thực tập.


7


6.
-

Giới hạn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiện cứu: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng một số kỹ

năng giao tiếp sư phạm của sinh viên Sư phạm - Trường Đại học Đồng Nai
bao gồm: KN định hướng giao tiếp, KN định vị giao tiếp và KN điều chỉnh,
điều khiển giao tiếp ở hai khối sư phạm tự nhiên và sư phạm xã hội.
-

Phạm vi nghiên cứu: Từ tháng 2- 4/2014 tại Trường Đại học Đồng

Nai, một số trường trung học cơ sở nơi có sinh viên sư phạm thực tập kiến
tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở phân tích,
khái quát hóa các tài liệu thuộc lĩnh vực nghiên cứu chúng tôi đi xây dựng cơ
sở lí luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi: phương pháp này được
thực hiện thông qua việc phát phiếu điều tra cho đối tượng nghiên cứu để thu
thập thông tin cho đề tài.
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này thực hiện thông
qua việc trao đổi trực tiếp với một số giáo viên hướng dẫn thực tập, sinh viên

sư phạm và học sinh nơi sinh viên sư phạm thực tập.
7.4. Phương pháp quan sát: Việc quan sát được thực hiện tại lớp học
mà SVSP giảng dạy. Chúng tôi sử dụng phương pháp này để đưa ra kết luận
đầy đủ hơn cho quá trình điều tra bằng bảng hỏi.
7.5. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu thu được, nhằm
đưa ra được những kết luận chính xác, khách quan cho đề tài nghiên cứu,

8


chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê trong toán học: tính %, tính trung
bình cộng, sử dụng excel và phần mền SPSS.
7.6. Phương pháp giải quyết tình huống sư phạm
Phương pháp này thực hiện thông qua việc, chúng tôi đưa ra một số
tình huống giao tiếp giả định để sinh viên sư phạm giải quyết.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO
TIẾP SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng gao tiếp sư phạm

1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm
trên thế giới
Vấn đề nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp sư phạm
trên thế giới hiện nay có thể phân những công trình nghiên cứu thành hai
hướng: nghiên cứu lý luận giao tiếp và nghiên cứu giao tiếp ứng dụng.
*


Hướng nghiên cứu lí luận giao tiếp.

Từ xa xưa giao tiếp đã là một vấn đề được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu. Tất cả các tâm lý học trên thế giới đều gặp nhau tại một điểm
trong phạm trù giao tiếp – khẳng định vai trò quyết định của giao tiếp đối với
cuộc sống xã hội và sự hình thành nhân cách con người.
Ngay từ thời kì cổ đại Arixtôt (384-322 TCN) trong cuốn sách “Bàn về
tâm hồn”, cuốn sách đầu tiên của loài người bàn về tâm lý học đã quan tâm
đến kỹ năng hoạt động nói chung. Theo ông nội dung phẩm hạnh là: “Biết
định hướng, biết làm viêc, biết tìm tòi”, điều đó có nghĩa con người có phẩm
hạnh là con người có kỹ năng làm việc.
Năm 1956 ba tác giả người Mỹ: Johnson, Lgrrison, M.Schlekamp đã
viết cuốn sách về “giao tiếp” , đề cập đến mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp
với sự tiến bộ trong trường đại học của sinh viên, cách biểu lộ tình cảm, kỹ
năng bình luận.
Năm 1960 Bavelas (Pháp) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về cấu
trúc giao tiếp, đưa ra khái niệm “khoảng cách” được xác định như là một mắt
xích giao tiếp cần thiết để một thông điệp tới được người khác bằng con
đường ngắn nhất.

10


Đến những năm đầu thế kỉ XX, tâm lý học hành vi ra đời với đại diện
là: Watson, Skinner và Thordai…cũng bàn tới vấn đề rèn luyện kỹ năng trong
việc tạo lập hành vi.
Các nhà tâm lý học Xô viết cũng giành nhiều thời gian nghiên cứu về
kỹ năng trong đó có kỹ năng giao tiếp như: Rudic, Makarenco…. Đặc biệt
trước những năm 1970 khi lý thuyết hoạt động của Leonchiev ra đời, dưới ánh

sáng của lý thuyết hoạt động hàng loạt các công trình nghiên cứu về kỹ năng,
kỹ xảo được tuyên bố.
Xavier Rogier Xem kỹ năng như một biểu hiện của năng lực và không
có kỹ năng nào tồn tại dưới dạng thuần khiết. Mọi kỹ năng đều biểu hiện
thông qua những nội dung cụ thể, theo ông thì kỹ năng được phân ra làm hai
nhóm: nhóm kỹ năng nhận thức và nhóm kỹ năng hoạt động tay chân. Nhưng
thực tế sự phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì dù lao động chân tay
nhưng hoạt động của con người vẫn được nhận thức ở mức độ nào đó.
V.P. Dakharov đã giành nhiều thời gian tâm huyết và làm việc của mình
để phân loại các nhóm kỹ năng giao tiếp. Trong trắc nghiệm giao tiếp của
mình ông đã đưa ra 10 nhóm kỹ năng giao tiếp. Đó là sự phân định khá rõ
ràng mạch lạc, nghiên cứu của ông tới nay vẫn còn giá trị lớn, Đặc biệt trắc
nghiệm này hiện nay vẫn còn được sử dụng tại Việt Nam.
* Hướng nghiên cứu giao tiếp ứng dụng.
Song song với việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp
các nhà nghiên cứu đã đi sâu vào nghiên cứu hiện tượng giao tiếp theo tính
chất và đặc trưng nghề nghiệp. Trong đó giao tiếp của người thầy giáo đã trở
thành đối tượng quan tâm đặc biệt của nhiều nhà tâm lý học sư phạm. Chúng
ta có thể dễ dàng nhận thấy những quan điểm khác nhau về giao tiếp sư phạm
trong các giáo trình tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi. Nếu như trong
cuốn “tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm” của Lêvitốp (NXB Giáo dục

11


H Ni) v cun tõm lý hc la tui v tõm lý hc s phm do Petrpxki
ch biờn, giao tip s phm c xem nh l nng lc truyn th tri thc cú
hiu qu, lm cho tr lm vng v nh lõu ti liu, thỡ trong cun nhng
phm cht tõm lý ca ngi giỏo viờn ca B.N. Gụnụbụlen (NXB Giỏo dc
H Ni, 1976) v cun nhng c s ca tõm lý hc s phm ca Kruchetxki

(NXB Giỏo dc H Ni, 1976) giao tip s phm c xem nh l nng lc
tip xỳc, s khộo lộo i s s phmca ngi thy giỏo i vi hc sinh.
Nhng dự tip cn vi giao tip s phm gúc no cỏc tỏc gi ny u
ỏnh giỏ cao vai trũ ca nú trong quỏ trỡnh hỡnh thnh nhõn cỏch cho hc sinh.
Nhng nm gn õy tỏc gi Murich trong bi tim lc ca giao tip s
phm (tp chớ giỏo dc hc Xụ Vit thỏng 7, 1985) v A.T Curibanụva
nhng c s ca giao tip s phm xem giao tip nh l tỏc ng s phm
ca thy giỏo v nhng ngi qun lý giỏo dc. Bờn cnh vic xem xột bn
cht ca giao tip s phm, cỏc tỏc gi cng ớt nhiu cp n k nng giao
tip ca ngi thy giỏo. Mc dự cú nhng ý kin khỏc nhau nhng nhỡn
chung cỏc tỏc gi ny u xut phỏt t quan im ca Macarenkụ v k nng
giao tip s phm. Bng cuc i hot ng s phm ca mỡnh, nh giỏo dc
hc, tõm lý hc thc hnh Macarenkụ ó ra mt lot nhng yờu cu i vi
giao viờn khi tin hnh giao tip vi hc sinh. Theo ụng, khi giao tip ngi
thy giỏo phi cú k nng quan sỏt tinh t, bit ỏnh giỏ ỳng i tng v
c bit phi bit lm ch ging núi, bit kim ch trng thỏi tõm lý ca bn
thõn. Nhng ý kin ny ca Macarenkụ phự hp hon ton vi lý thuyt ca
tõm lý hc hin i v giao tip.
Nh- vậy, việc nghiên cứu kỹ năng nói chung, kỹ năng giao tiếp nói
riêng của các tác giả n-ớc ngoài ở một mức nào đó đã thu đ-ợc những hiệu quả
nhất định. Kết quả cung cấp cho chúng ta những tri thức khoa học trong

12


việc nhìn nhận vai trò cụ thể của kỹ năng đối với một hoạt động, với một lĩnh

vực lao động bất kỳ trong xã hội.
1.1.2. Nghiờn cu v k nng giao tip v k nng giao tip s
phm Vit Nam

Ti Vit Nam, tõm lý hc l khoa hc cũn non tr. Vn giao tip
c i sõu nghiờn cu t nm 1970 - 1980. Vic nghiờn cu giao tip phỏt
trin mnh m v i theo xu hng khỏc nhau, th hin cỏc cụng trỡnh nghiờn
cu lớ lun v thc tin.
* Cỏc cụng trỡnh nghiờn cu v mt lớ lun.
Nguyễn Quang Uẩn trong Tâm lý học đại c-ơng 1995, đã
quan niệm Tri thức- Kỹ năng- Kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình
thành năng lực trong một lĩnh vực nào đó [33, tr.29].
Tác giả Ngô Công Hoàn, Hoàng Thị Anh đặc biệt đi sâu
nghiên cứu cấu trúc của 3 nhóm kỹ năng giao tiếp s- phạm đó là nhóm
kỹ năng định h-ớng giao tiếp, nhóm kỹ năng định vị, nhóm kỹ năng
điều khiển quá trình giao tiếp. Theo các tác giả các kỹ năng này có
mối quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau.
Bên cạnh đó nhiều tác giả cũng đi sâu nghiên cứu kỹ năng giao
tiếp trong hoạt động s- phạm nh- tác giả Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn
Nh- An, Nguyễn Bảo Ngọc
* Cỏc cụng trỡnh nghiờn cu v mt thc tin.
-

c im giao tip ca sinh viờn trng Cao ng s phm Qung

Tr - Nguyn Th Dim. ti ó ch ra: Giao tip ca sinh viờn s phm cú
c thự riờng, th hin c th l nhu cu giao tip khỏ cao v chu nh hng
ca thi gian theo hc ti trng s phm, k nng giao tip trung bỡnh, ni
dung giao tip mang c trng ca la tui thanh niờn.
-

Tỡm hiu mt s k nng giao tip s phm ca sinh viờn, ca tỏc

gi Nguyn Th Thanh Bỡnh, khoa Tõm lý giỏo dc- trng i hc s phm


13


H Ni. Tỏc gi khng nh tm quan trong ca k nng giao tip i vi vic
nõng cao hiu qu gi lờn lp, kớch thớch tớnh tớch cc lnh hi tri thc v khờu
gi lũng khỏt khao hiu bit hc sinh.K nng giao tip l mt trong
nhng iu kin quan trng cho s thnh cụng ca sinh viờn trong thc tp s
phm, ng thi gúp phn hỡnh thnh nhõn cỏch ca ngi thy giỏo trong
tng lai.
-

Nguyn Th Thanh Bỡnh trong lun ỏn Nghiờn cu mt s tr ngi

tõm lý trong giao tip ca sinh viờn vi hc sinh khi thc tp tt nghip, ó
ch ra khú khn nh hiu bit cha y v hc sinh, cha lm ch c
trng thỏi tõm lý ca bn thõn.
-

Thc trng k nng giao tip ca sinh viờn s quan, 2005, ti so

sỏnh ỏnh giỏ mc s dng cỏc nhúm k nng giao tip vi nhau sinh
viờn s quan cha ch ra c hiu qu ca vic s dng k nng giao tip i
vi hot ng chớnh ca sinh vin s quan. Núi chung nghiờn cu ch dng li

-

vic mụ t thc trng.
Hoàng Anh trong cuốn: Kỹ năng giao tiếp s- phạm của sinh viên, luận


án PTS tâm lý học đã nêu ra 03 nhóm kỹ năng giao tiếp s- phạm [5, tr.38]:

+

Nhóm kỹ năng định h-ớng giao tiếp.

+

Nhóm kỹ v .

+

Nhóm kỹ năng điều khiển đối ph-ơng.

ti k nng giao tip s phm ca sinh viờn i sõu vo phõn tớch,
xem xột v a ra nhn xột k nng giao tip s phm l kh nng nhn bit
kp thi cỏc biu hin tõm lý bờn ngoi v bờn trong ca bn thõn v i
tng giao tip, trong quỏ trỡnh giao tip to ra v vn hnh mi quan h giao
tip gia mỡnh v ngi khỏc gúp phn to ra mi quan h ti u cho quỏ
trỡnh dy v hc.
Bờn cnh ú cũn cú:

14


-

Cụng trỡnh nghiờn cu tr em phm phỏp tr em v thnh niờn khớa

cnh t nguyờn nhõn sang thoỏi nhõn cỏch Phm Minh Hc ó nờu lờn nh

ngha : giao tip l hot ng vn hnh v xỏc lp cỏc quan h ngi -ngi
thc hin húa cỏc quan h xó hi gia ta vi nhau.
-

ng Trn Hoi cựng vi t Tõm lý hc giỏo dc- nhõn cỏch thuc

vin khoa hc giỏo dc tin hnh thc nghim s phm, trong ú ó thu hỳt
hc sinh cp II v cp III tham gia cỏc hỡnh thc tp th di dng t qun,
xem ú l bin phỏp giỏo dc ch yu n mt o c ca nhõn cỏch hc
sinh. T thc nghim ny cỏc tỏc gi ó rỳt ra nhn nh: giao lu l hot
ng tt yu to nờn s hiu bit ln nhau s n ý, s thụng cm, s hi hp
hnh ng
Điểm qua một số đề tài phía trên chúng ta thấy mỗi đề tài khai thác



kỹ năng giao tiếp ở các chiều, các khía cạnh khác nhau. Chủ thể của các kỹ
năng lại khá đa dạng họ ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực trong cuộc sống,
cha i sõu vo nghiờn cu k nng giao tip s phm ca sinh viờn s phm. Vỡ
vy nhng gii phỏp m h a ra khụng th ỏp dng chung cho cụng tỏc

o to.
-

Với đề tài này chúng tôi đi sâu nghiên cứu mức độ hình thành kỹ

năng giao tiếp s phm ca SV s phm tr-ờng Đại học ng Nai trong hoạt

động, hc tp, kin tp v thc tp.
1.2. Cỏc khỏi nim c bn

1.2.1. Giao tip s phm
1.2.1.1. Vn chung v giao tip
Giao tip l vn quan trng v phc tp cú nhiu mt v nhiu mc
. Giao tip cú liờn h vi nhiu tỏc ng a phng trong i sng tõm lý
con ngi. Hin nay cú th phõn nhng cụng trỡnh nghiờn cu thnh hai dũng:
nghiờn cu lý lun giao tip v nghiờn cu giao tip ng dng.

15


*

Nhóm giao tiếp ứng dụng: Nghiên cứu áp dụng lý thuyết tâm lý học

giao tiếp vào các loại giao tiếp cụ thể trong các hóm xã hội cụ thể. Họ viết
sách dạy các thành viên trong nhóm giao tiếp hiệu quả hơn.
Từ các ngành tâm lý học ứng dụng, các liên ngành tâm lý học du lịch,
tâm lý học kinh doanh, tâm lý học trị liệu, tâm lý học tuyên truyền, tâm lý học
y học...Hầu hết các nhà tâm lý học ứng dụng khi nhìn nhận khái niệm giao
tiếp đều đề cập tới hai vấn đề sau:

+

-

Nhấn mạnh đến vấn đề thông tin, thông báo trong giao tiếp.

đó.

Tính đến hiệu quả mang tính đặc thù trong lĩnh vực riêng biệt


Tâm lý học kinh doanh xem giao tiếp là một quá trình, một kích thích

dưới dạng một thông điệp được một bộ phát truyền đi nhằm tác động và gây
hậu quả khi đi tới bộ thu.
+

Tâm lý học ứng dụng coi giao tiếp là một tập hợp quá trình truyền đạt

và tri giác các thái độ, niềm tin và ý định, dựa vào bộ máy sinh học, tâm lý
chung của loài người làm sao cho đôi bên đối thoại hiểu được nhau và đạt
được mục tiêu giao tiếp.
+

Tâm lý học y học: xem xét giao tiếp là quan hệ giữa thầy thuốc và

bệnh nhân; thầy thuốc và thầy thuốc; bệnh nhân - bệnh nhân trong bệnh viện
nhằm tạo sự tin tưởng ở khả năng chữa trị cho bệnh nhân.
*

Nhóm nghiên cứu lý luận giao tiếp: lại có thể được phân nhóm theo

bốn quan điểm chính:
Quan điểm thứ nhất: Coi giao tiếp là một dạng, một loại hình của hoạt
động.
Quan điểm này do A.N.Leonchev khởi xướng vào thập kỉ 30 của thế kỉ
trước. Nội dung cơ bản của hoạt động theo A.N. leonchev “là một quá trình
thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực chủ thể và khách thể” hay chủ
thể - đối tượng. Sơ đồ chủ thể- khách thể


16






Chủ thể Hoạt động Đối tượng
Như vậy chủ thể, tác động vào khách thể thông qua đối tượng. Đặc
trưng cơ bản của hoạt động là tính đối tượng. Con người- chủ thể tác động lên
đối tượng-khách thể trong thực tiễn và hoạt động này được gọi là hoạt động
bên ngoài. Ngoài ra con người con thực hiện những thao tác tư duy- hoạt động
bên trong.
Hoạt động có thành phần cơ bản là hành động. Hành động của hoạt
động luôn có mục đích. Ngoài mục đích, hành động còn được cấu thành bởi
các thao tác.
Hoạt động được gắn với động cơ. Kết quả của hoạt động là khách thể
(đối tượng) được biến đổi và nhận thức của chủ thể được cải tạo.
Rất nhiều nhà tâm lý học có tên tuổi của Liên Xô như: B.G. Ananhev,
P.Ia. Galprein, G.M. Andreeva, A.A. Bodalev…đã theo quan điểm là một hình
thức của hoạt động. Họ áp dụng nó vòa nghiên cứu một số lĩnh vực trong đời
sống của con người và gặt hái được một số thành tựu. Tuy nhiên theo quan
điểm này đôi khi trong thực tế lại chỉ có thể coi giao tiếp là điều kiện của hoạt
động hoặc khía cạnh của hoạt động.
Định nghĩa của A.A. Leonchev đưa ra trong thấp kỷ 70 của thế kỷ XX
đã thâu tóm được quan điểm của các nhà tâm lý học Liên Xô coi giao tiếp là
dạng của hoạt động. Theo ông, “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có
mục đích, có động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác
trong hoạt động tập thể, thực hiện các mối quan hệ xã hội và nhân cách, các
hoạt động tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, trước hết là ngôn

ngữ” [1, tr.23].
Quan điểm thứ hai: Quan điểm coi giao tiếp là một phạm trù riêng, độc
lập với phạm trù hoạt động.

17


Khác với A.A.Leonchev, B.Ph.Lomov cho rằng giao tiếp không phải là
một dạng đặc biệt của hoạt động mà là một phạm trù độc lập, đồng đẳng với
hoạt động.
Theo Lomov trong quá trình giao tiếp, hình thức đặc trưng của sự tác
động qua lại giữa người này với người khác đã diễn ra sự trao đổi qua lại các
hoạt động, các phương pháp và kết quả, giữa các biểu tượng, các tư tưởng, các
tâm thế, các hứng thú, các cảm xúc…
Giao tiếp là hình thức độc lập và đặc thù của tính tích cực của chủ thể.
Kết quả của nó không phải là đối tượng được cải tạo (vật chất hay tinh thần)
mà là các quan hệ với người khác, với những người khác.
Cơ sở lý luận để Lomov đưa vào tâm lý học phạm trù giao tiếp độc lập
với phạm trù hoạt động gồm hai luận điểm sau:
+

Luận điểm dầu tiên là: “nhiệm vụ quan trọng nhất của tâm lý học lý

luận là vạch ra sự thống nhất trong tính đa dạng của hiện tượng tâm lý”
+

Luận điểm thứ hai: khoa học tâm lý phải được xây dựng trên cơ sở

một hệ thống các phạm trù. Việc chuyển đổi hóa một phạm trù nào đó sẽ dẫn
đến việc “lược tính nhiều mặt có thực của đời sống con người”.

Tóm lại, B.Ph lomov cho rằng hoạt động và giao tiếp là hai mặt của sự
tồn tại xã hội con người. Hai mặt này gắn liền với nhau trong lối thống nhất.
Giữa chúng luôn có sự chuyển hoá lẫn nhau và nhiều khi giao tiếp để hoạt
động và hoạt động giao tiếp, giao tiếp được thực hiện bằng phương thức của
hoạt động, hoạt động được tiến hành bằng phương thức của giao tiếp, giữa
chúng luôn có chuyển hoá giữa cái này sang cái kia.
Như vậy, khi coi giao tiếp là phạm trù đồng đẳng với hoạt động, Lomov
đã khắc phục được những lúng túng của các nhà tâm lý học trường phái hoạt
động trong việc xác định vai trò, đối tượng, động cơ, chiều hướng tác động và
kết quả của giao tiếp như một loại hình hoạt động. Đồng thời ông

18


cũng mở ra được lĩnh vực nghiên cứu mới cho giao tiếp. Đó là tương tác liên
nhân cách (tương tác đồng chủ thể) thông qua giao tiếp. Tuy nhiên, hạn chế
của Lomov là ông không đánh giá đúng mức vai trò của các yếu tố văn hóa và
tâm lý cá nhân.
Quan điểm thứ ba: Quan điểm truyền thông tin
Moles, nhà tâm lý học theo quan điểm truyền thông tin cho rằng: Giao tiếp
là lý luận về các hệ thống phức hợp tự kiểm soát, thông tin không chỉ bao gồm
ngôn ngữ nói và viết mà còn cả các mã và tín hiệu. Giao tiếp là một quá trình
phát và nhận tin, trao đổi thông tin có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp…
Quan điểm này được ra đời vào giữa thế kỉ XX trong lĩnh vực liên ngành
của điều khiển học, lý thuyết thông tin và lý thuyết hệ thống với tâm lý học. Đại
diện của quan điểm này là N.Wiener (1948), C. Senen (1949), Moles (1971).

Quá trình giao tiếp có thể mô tả bằng quá trình truyền tin qua bộ mã
hóa thông tin, bộ phát thông tin, môi trường truyền thông tin, bộ nhận thông
tin, bộ giải mã và quá trình phản hồi. Thông tin nhận được có thể bị biến đổi

do nhiễu hoặc do giải mã không tương thích với mã hóa. Người nhận thông
tin có thể dùng phản hồi để nhận được thông tin chính xác hơn.
Việc gạt bỏ các yếu tố tâm lý cá nhân, văn hóa, xã hội ra khỏi quá trình
giao tiếp của quan điểm truyền thông tin đã làm đơn giản hóa quá trình giao
tiếp, giúp các nhà nghiên cứu đi sâu và khía cạnh trao đổi thông tin nhưng lại
làm cho việc lý giải sự biến dạng thông tin trở nên khó khăn vì yếu tố nhận
thức, động cơ, nhu cầu của cá nhân cũng như phẩm chất tâm lý của họ góp
phần vào cơ chế lọc tin. Ngoài ra, nếu xem xét giao tiếp như quá trình truyền
thông tin thì chúng ta đã đánh mất một tính chất quan trọng nhất của giao tiếp
là đặc trưng xã hội của nó.



Trong đề tài này chúng tôi xem xét giao tiếp theo mặt nhân cách,

trong đó dựa trên quan điểm của Leonchev.

19


Theo quan điểm của Leonchev: Vị trí quan trọng nhất khi phân tích
hoạt động thuộc về động cơ và mục đích. Động cơ có liên quan đến nhu cầu,
kích thích hoạt động, mục đích liên quan đến đối tượng mà hoạt động hướng
đến, đối tượng cần phải ở trong quá trình thực hiện hoạt động và bị biến đổi
thành sản phẩm. Động cơ của giao tiếp xuất phát từ nhu cầu tiếp xúc với
người khác. Mỗi con người ai cũng có nhu cầu giao tiếp lẫn nhau để chiếm
lĩnh đối tượng. Hoạt động thường được thực hiện như là hệ thống các hành
động triển khai liên tục, mỗi hành động giải quyết một phần nhiệm vụ và có
thể xem như là một “bước” hướng đến mục đích. Hành động triển khai trong
thực tiễn là nhờ vào kỹ năng. Việc hình thành kỹ năng hành động là hình

thành ở con người khả năng triển khai thao tác theo đúng logic phù hợp với
mục đích khách quan [33, tr.18].
Như vậy chúng tôi có thể rút ra định nghĩa giao tiếp làm công cụ nghiên
cứu cho đề tài này như sau: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa con
người với con người, trong một quan hệ xã hội nhất định nhằm nhận thức,
trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
nghề nghiệp qua đó có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau [1, tr.35].
1.2.1.2. Vấn đề chung về giao tiếp sư phạm
Cũng giống như khái niệm giao tiếp, khái niệm giao tiếp sư phạm cũng
có rất nhiều quan điểm khác nhau. Mặc dù giao tiếp sư phạm là một thực tế có
thể quan sát và thử nghiệm được, song cách tiếp cận với giao tiếp sư phạm
của các nhà nghiên cứu có khác nhau. Có người xem giao tiếp sư phạm như
một loại hình của một hoạt động sư phạm. Có người xem giao tiếp sư phạm
như một phạm trù quan trọng và độc lập của tâm lý học sư phạm. Vì vậy hiện
nay trong tâm lý học sư phạm chưa có một định nghĩa thống nhất về giao tiếp
sư phạm. Trong hệ thống các định nghĩa về giao tiếp sư phạm có thể tạm thời
chia thành hai xu hướng sau đây:

20


-

Thứ nhất: Coi giao tiếp sư phạm là năng lực của người giáo viên, gồm

các tác giả:
+ F.N.Gônobôlin cho rằng: “giao tiếp sư phạm là năng lực truyền đạt
một cách dễ hiểu để các em nắm vững và ghi nhớ bài học”.
+


N.D. Lêvitốp quan niệm: “giao tiếp sư phạm chính là giao tiếp và

truyền đạt tri thức cho trẻ bằng cách trình bày rõ ràng, hấp dẫn”.
+ T.V. Trakhov: “giao tiếp sư phạm là những năng lực tiếp xúc
với
học sinh, kĩ năng tìm được cách đối xử đúng đắn với trẻ, thiếtt lập mối quan
hệ hợp lí theo quan điểm sư phạm”.
+

A.I. Sevbacov cho rằng: “năng lực giao tiếp sư phạm giúp xác lập

nên các mối quan hệ qua lại đúng đắn với đặc điểm cá nhân và lứa tuổi học
sinh”.
Thứ hai: Coi giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa
giáo
viên và học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được những tri thức khoa học,
vốn kinh nghiệm sống, nhằm xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh. Bao gồm các tác giả:
+
A.N.Leonchev: giao tiếp sư phạm là loại giao tiếp có tính chất
nghề
nghiệp giữa giáo viên và học sinh trong và ngoài lớp, là điều kiện đảm bảo
cho hoạt động sư phạm.
+

Hai tác giả A.T.Curơbavôna và R.M.Rankmatulia đã đưa ra một định

nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu giao tiếp chú ý: “Giao tiếp sư phạm là giao
tiếp nghề nghiệp của giáo viên với học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo
dục. Nó có ảnh hướng tới việc hình thành và phát triển nhân cách một cách

toàn diện hơn, cho phép điều khiển quá trình tâm lý xã hội trong tập thể, củng
cố bầu không khí thuận lợi, lành mạnh trong lớp, tạo điều kiện để hình thành
sự tác động qua lại có hiệu quả giữa giáo viên và học sinh ảnh hưởng trực
tiếp tới sự thành công của hoạt động học tập” [37, tr.43].


×