Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Khảo sát hệ thống ngữ âm tiếng việt của người thái lan gốc việt ở huyện muang, tỉnh nakhon phanom ( có liên hệ với tiếng việt ở việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.02 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

PHATCHARAPHONG PHUBETPEERAWAT

KHẢO SÁT HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT CỦA
NGƯỜI THÁI LAN GỐC VIỆT Ở HUYỆN MUANG,
TỈNH NAKHON PHANOM
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT Ở VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

PHATCHARAPHONG PHUBETPEERAWAT

KHẢO SÁT HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT CỦA
NGƯỜI THÁI LAN GỐC VIỆT Ở HUYỆN MUANG,
TỈNH NAKHON PHANOM
(CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG VIỆT Ở VIỆT NAM)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 02 40


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Bình

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực
hiện. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa
được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai thì tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban chủ nhiệm khoa Ngôn ngữ và Ban giám
hiệu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Nguyễn Ngọc Bình

HỌC VIÊN

Phatcharaphong Phubetpeerawat


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới TS. Nguyễn Ngọc Bình, người đã luôn đưa ra những hướng dẫn
tận tình và kịp thời để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Hội Thái – Việt tỉnh Nakhon
Phanom đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điền dã tại 6 làng người Thái
Lan gốc Việt tại huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Ngôn ngữ học –

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tâm giảng dạy trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Đại sứ quán Thái Lan đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại khoa Ngôn ngữ học – Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
nhiệt tình động viên và giúp đỡ, góp phần quan trọng để tôi hoàn thành được
luận văn này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Phatcharaphong Phubetpeerawat


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt............................................................................................................. 5
Danh mục bảng biểu........................................................................................................... 6
Danh mục ảnh......................................................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................... 10
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................... 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................... 12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 12
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 13
7. Đóng góp của luận văn...................................................................................................... 13
8. Bố cục của luận văn………………………………………………………14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN VĂN....................................... 15
1.1. Khái quát về ngôn ngữ học đối chiếu và ngôn ngữ học so sánh
lịch sử……………………………………………………………...................... 15

1.2. Phương ngữ trong tiếng Việt.............................................................................. 15
1.2.1. Khái quát về phương ngữ.................................................................................... 15
1.2.2.Sự hình thành phương ngữ Việt ở ngước ngoài........................................ 15
1.3. Khái quát về người Thái gốc Việt ở tỉnh Nakhon Phanom.............17
1.3.1.Giai đoạn di cư lần thứ Nhất với tên gọi“Việt Cũ”..................................... 17
1.3.2.Giai đoạn di cư lần thứ Hai với tên gọi “Việt Mới”..................................... 19
1.3.3.Khái quát về 6 làng người Thái gốc Việt ở tỉnh Nakhon Phanom...21
1.3.3.1.Làng Nong Seng................................................................................................... 21
1.3.3.2.Làng Phon Bok...................................................................................................... 22
1.3.3.3.Làng Ton Phueng – Don Mong.................................................................... 23

1


1.3.3.4.Làng Na Chok (Bản Mạy)................................................................................ 24
1.3.3.5.Làng Watsrithep (Làng Pà)............................................................................. 25
1.3.3.6.Làng Mương (Đại Hiếu)...................................................................................... 26
1.4. Đời sống và văn hoá của cộng đồng người Thái gốc Việt ở tỉnh
Nakhon Phanom.................................................................................................................. 27
1.4.1.Tết Nguyên Đán......................................................................................................... 27
1.4.2.Giỗ ………………………………………………

…………...……...

……...27

1.4.3.Hôn lễ............................................................................................................................... 28
1.4.4.Lễ tang............................................................................................................................ 29
1.4.5.Lễ đốt mã....................................................................................................................... 30
Tiểu kết……………………………………………......……………………...31

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT CỦA NGƯỜI THÁI
GỐC VIỆT Ở HUYỆN MUANG, TỈNH NAKHON PHANOM,
THÁI LAN.................................................................................................................................. 32
2.1. Âm tiết trong tiếng Việt.......................................................................................... 32
2.1.1.Khái niệm về âm tiết................................................................................................. 32
2.1.2.Cấu trúc âm tiết trong tiếng Việt........................................................................ 33
2.1.3.Các loại hình âm tiết trong tiếng Việt.............................................................. 34
2.2. Thanh điệu..................................................................................................................... 35
2.3. Âm đầu............................................................................................................................. 38
2.4. Vần...................................................................................................................................... 43
2.4.1.Âm đệm........................................................................................................................... 43
2.4.2.Âm chính (nguyên âm).......................................................................................... 43
2.4.3.Âm cuối........................................................................................................................... 47
2.5. Hệ thống ngữ âm của các làng người Thái gốc Việt ở huyện Muang,

tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan................................................................................ 49

2


2.5.1.Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt làng
Nong Seng. .... ………………………………………………………………..50

2.5.2.Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở làng
Phon Bok……………………………………………………………… ....
2.5.3.Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt làng
Ton Phueng – Don Mong. ...........................................................................
2.5.4.Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt làng Na Chok…… .. 53

2.5.5.Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt làng Watsrithep

(làng Pà)…………………………………………………………………. ... .54

2.5.6.Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt làng Mương
(Đại Hiếu)……………………………………………………………… ... …55
2.6. Đối chiếu hệ thống ngữ âm tiếng Việt của các làng người Thái gốc
Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom với nhau. .............................
Tiểu kết .......................................................................................................
CHƯƠNG 3: ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG NGỮ ÂM CỦA NGƯỜI THÁI
GỐC VIỆT Ở HUYỆN MUANG, TỈNH NAKHON PHANOM VỚI
TIẾNG VIỆT Ở VIỆT NAM .....................................................................
3.1. Đối chiếu hệ thống thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt

ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom với phương ngữ Hà Nội. ............
3.1.1.Âm đầu ................................................................................................
3.1.2.Nguyên âm ...........................................................................................
3.1.3.Thanh điệu ...........................................................................................
3.2. Đối chiếu hệ thống thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt

ở huyện Muang tỉnh Nakhon Phanom với phương ngữ Nghệ Tĩnh. .......
3.2.1.Âm đầu ................................................................................................
3.2.2.Nguyên âm ...........................................................................................
3.2.3.Thanh điệu ...........................................................................................

3


Tiểu kết....................................................................................................................................... 72
CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾNG THÁI VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
TRONG HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT Ở HUYỆN MUANG,
TỈNH NAKHON PHANOM, THÁI LAN.................................................................... 73

4.1. Tiếng Việt trong cộng đồng người Thái gốc Việt ở huyện Muang
tỉnh Nakhon Phanom từ trước đến nay................................................................ 73
4.1.1.Quá trình giảng dạy tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom 73

4.1.2.Tiếng Việt hiện nay ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom...............78
4.2. Ảnh hưởng của tiếng Thái và sự biến đổi trong hệ thống ngữ âm
tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom.......................................... 79
4.2.1.Ngữ âm tiếng Thái và phương ngữ vùng Đông Bắc Thái Lan..........79
4.2.2.Những ảnh hưởng của tiếng Thái và phương ngữ Đông Bắc Thái Lan

làm biến đổi hệ thống ngữ âm tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon
Phanom...................................................................................................................................... 83
4.3. Xu hướng đặc điểm của tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon
Phanom trong tương lai................................................................................................. 87
Tiểu kết....................................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 95
PHỤ LỤC

4


Danh mục từ viết tắt

NKP

Tỉnh Nakhon Phanom

NS


Làng Nong Seng

PB

Làng Phon Bok

TPDM

Làng Ton Phueng - Don Mong

NC

Làng Na Chok

WST

Làng Watsrithep

LM

Làng Mương

PNB

Phương ngữ Bắc

PNT

Phương ngữ Trung


PNHN

Phương ngữ Hà Nội

PNNT

Phương ngữ Nghệ Tĩnh

PNDB

Phương ngữ Đông Bắc Thái Lan

TTPT

Tiếng Thái phổ thông

TVNKP

Tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom

/ 1/

Thanh ngang

/ 2/

Thanh huyền

/ 3/


Thanh ngã

/ 4/

Thanh hỏi

/ 5/

Thanh sắc

/ 6/

Thanh nặng

5


Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng kết hợp các âm vị trong âm tiết tiếng Việt [1, tr.116] ..........
Bảng 2.2: Hệ thống âm đầu trong tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở huyện
Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan. ...............................................................
Bảng 2.3: Hệ thống âm chính trong tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở
huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan. ...................................................
Bảng 2.4: Hệ thống âm cuối trong tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở huyện
Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan. ...............................................................
Bảng 2.5: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của làng Nong Seng. ............................
Bảng 2.6: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của làng Phon Bok. ...............................
Bảng 2.7: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt ở làng Ton Phueng – Don Mong
Bảng 2.8: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của làng Na Chok. ................................
Bảng 2.9: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của làng Watsrithep (làng Pà). ...........

Bảng 2.10: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của làng Mương (Đại Hiếu). .............
Bảng 2.11: Đối chiếu hệ thống âm đầu trong tiếng Việt của các làng người
Thái gốc Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan. ......................
Bảng 3.1: Hệ thống âm đầu trong TVNKP ............................................................
Bảng 3.2: Hệ thống âm đầu trong PNHN ..............................................................
Bảng 3.3: Hệ thống âm đầu trong TVNKP ............................................................
Bảng 3.4: Hệ thống âm đầu trong PNNT ...............................................................
Bảng 3.5: Đối chiếu hệ thống thanh điệu trong TVNKP và PNNT. .................
Bảng 4.1: Hệ thống ngữ âm trong tiếng Thái. .......................................................
Bảng 4.2: Hệ thống ngữ âm phương ngữ vùng Đông Bắc Thái Lan. ...............
Bảng 4.3: Hệ thống âm đầu trong tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở.........
huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom. .....................................................................
Bảng 4.4: Hệ thống ngữ âm phương ngữ vùng Đông Bắc Thái Lan. ...............
Bảng 4.5: Hệ thống ngữ âm trong TTPT ...............................................................

6


Danh mục ảnh
Ảnh 2.1: Phiên âm và âm vực của thanh điệu trong tiếng Việt.............................. 36
Ảnh 4.1: Đám tang cụ Hoe Lợi (Nguyễn Bằng Cát) vào những năm giữa thế
kỷ XX tại huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom........................................................... 74
Ảnh 4.2: Đoàn giáo viên làng Watsrithep (làng Pà) năm 1956............................... 76

7


MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài

Việt Nam là quốc gia có phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp
với vịnh Thái Lan, phía Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp với Lào và
Campuchia, đồng thời là thành viên trong cộng đồng ASEAN, Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi để giao lưu tiếp xúc với các nước trong khu vực.
Những đắc địa về vị trí địa lý giữa Thái Lan, Lào và Việt Nam khiến cho nhân
dân hai nước gần gũi với nhau như anh em bạn bè thân thiết. Hơn nữa, sự
tương đồng giữa văn hoá trong khu vực càng làm cho quan hệ hữu nghị Việt
Nam – Thái Lan ngày càng chặt chẽ.
Cho tới nay có rất nhiều người Thái gốc Việt và người Việt Nam đang
sinh sống và làm việc trên đất Thái Lan nói chung và ở trong tỉnh Nakhon
Phanom nói riêng. Với khoảng hơn 10.000 người đang sinh sống và làm việc
tại tỉnh Nakhon Phanom, đây được coi là nơi có cộng đồng người Thái gốc
Việt lớn nhất Thái Lan. Người Thái gốc Việt ở tỉnh Nakhon Phanom tập trung
ở 4 huyện ven sông Mê Kông bao gồm: huyện Muang là nơi tập trung số
lượng người Thái gốc Việt đông nhất ở tỉnh Nakhon Phanom, tiếp sau đó là
huyện That Phanom, huyện Tha U-Then và huyện Ban Pheng.


huyện Muang, người Thái gốc Việt sinh sống cùng nhau và thành lập

nên 7 làng bao gồm: làng Nong Seng, làng Phon Bok, làng Ton Phung – Don
Mong, làng Ban Na Rat, làng Na Chok hay còn gọi là làng Bản Mạy, làng
Watsrithep hay còn gọi là làng Pà và làng Mương hay còn gọi là làng Đại
Hiếu.
Người Thái gốc Việt xuất hiện ở tỉnh Nakhon Phanom từ rất sớm và tập
trung thành làng dựa trên quê quán của tổ tiên ở Việt Nam cũng như đợt đi cư
vào Thái Lan. Việc phân chia thành các làng như vậy đã giúp người Thái gốc


8


Việt sát lại với nhau thành từng nhóm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận
biết nguồn cội cũng như giọng nói của từng vùng địa lý thể hiện trên các
nhóm.
Về mặt lịch sử, ở làng Na Chok, huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom là
địa điểm chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng đến và hoạt động cách mạng. Ngoài ra,
tỉnh Nakhon Phanom còn là quê hương của nhà cách mạng yêu nước như Lý
Tự Trọng – tên thật là Lê Văn Trọng – nguyên quán tại làng Na Chok (Bản
Mạy). Ông theo tiếng gọi của quê hương trở về Việt Nam hoạt động cách mạng
và hi sinh tại “quê nhà”. Chính bởi những mối liên hệ đặc biệt đó, tỉnh Nakhon
Phanom ngày càng được chính phủ hai nước Thái Lan và Việt Nam quan tâm
và xây dựng Làng Hữu nghị Thái – Việt để kết nối tình hữu nghị đó.
Vì là nơi có cộng đồng người Việt lớn nhất ở Thái Lan, cho nên tiếng Việt
được giáo dục và sử dụng rất rộng rãi ở Nakhon Phanom. Tiếng Việt ở đây hết
sức phong phú bởi chứa đựng trong đó là nhiều nhóm di cư có nguồn gốc từ
nhiều vùng đất khác nhau. Chính bởi vậy mà mảnh đất này đã mang trong
mình sự phong phú của các phương ngữ trong tiếng Việt của mỗi vùng miền.
Vì vậy, việc nghiên cứu tiếng Việt ở tỉnh Nakhon Phanom không chỉ hữu ích
cho ngành ngôn ngữ học mà hơn nữa, dựa vào những nghiên cứu trên, chúng ta
có thể làm rõ hệ thống ngữ âm trong tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở
huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan hiện nay. Tuy nhiên, điều quan
trọng nhất chúng tôi muốn hướng đến trong quá trình thực hiện luận văn là
thông qua những kết quả thu được từ luận văn này với những nghiên cứu
chuyên sâu và mở rộng hơn trong tương lai, chúng tôi hi vọng thiết lập được
bản đồ tiếng Việt ở trong tỉnh Nakhon Phanom nói riêng và ở nước ngoài nói
chung.

9



2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hiện nay, những nghiên cứu liên quan đến tiếng Việt ở tỉnh Nakhon
Phanom tương đối ít. Đây là một trong những luận văn đầu tiên đi chuyên sâu
về vấn đề ngữ âm tiếng Việt ở tỉnh Nakhon Phanom, đầu tiên chúng tôi xin
trình bày tổng quan lý thuyết của những nghiên cứu từng có trước đây. Đồng
thời, chúng tôi trình bày thêm tổng quan lý thuyết nghiên cứu về tiếng Việt ở
Thái Lan, phương ngữ Hà Nội và phương ngữ Nghệ Tĩnh ở Việt Nam như sau:
2.1. Hoàng Thị Châu
Hoàng Thị Châu trong công trình“ Phương ngữ học tiếng Việt” đã tổng
kết về các phương ngữ như sau: phương ngữ Hà Nội có 20 phụ âm đầu bao
gồm / b, p, t, f, v, th, c, s, z, d, m, n, ŋ, ɲ, k, x, ɣ, l, Ɂ, h /; phương ngữ Nghệ
Tĩnh có 22 phụ âm đầu bao gồm / b, p, t, f, v, t h, c, s, ʂ, z, ʐ , d, m, n, ŋ, ɲ, k, x,
ɣ, l, Ɂ, h /; phương ngữ Nam có 22 phụ âm đầu bao gồm / b, p, t, f, w, t h, c, s, ʂ,
j, ʈ, d, m, n, ŋ, ɲ, k, x, l, r, Ɂ, h /. Còn nguyên âm cả ba phương ngữ đều có 11
nguyên âm đơn bao gồm / i, e, ɛ, ə, ʌ, ɯ, a, a:, u, o, ɔ / và 3 nguyên âm đôi
/ ͜͜ie, ɯ͜ɤ, u͜o /. Về hệ thống thanh điệu, phương ngữ Hà Nội có 6 thanh điệu
bao gồm: thanh ngang / không dấu /, thanh huyền / ˋ /, thanh hỏi / ʼ /, thanh
ngã / ͂ /, thanh sắc / ˊ /, và thanh nặng / //̣. Phương ngữ Nghệ Tĩnh có 5 thanh
điệu bao gồm: thanh ngang / không dấu /, thanh huyền / ˋ /, thanh hỏi / ʼ /,
thanh sắc / ˊ /, và thanh nặng / //̣. Phương ngữ Nam có 6 sáu thanh điệu gần
giống với phương ngữ Hà Nội những có sự khác biệt về mặt chi tiết.
2.2. Đoàn Thiện Thuật
Đoàn Thiện Thuật đã tổng kết trong công trình “ Ngữ âm tiếng Việt” rằng:
tiếng Việt có 22 phụ âm đầu bao gồm / b, m, f, v, t h, t, d, n, s, z, l, ʈ, ʂ, ʐ , c, ɲ, k, ŋ,
x, ɣ, Ɂ, h /;8 phụ âm cuối bao gồm / p, m, uu̯, t, n, k, ŋ, iu̯/; 13 nguyên âm đơn bao

gồm / i, e, ɛ, ɛɛ̆, ɯ, ɤ, a, ɤɛ̆, ă, u, o, ɔ, ɔɛ̆/; 3 nguyên âm đôi bao gồm /i e͜ , ɯɤ͜ , uo͜ /

10


và 6 thanh điệu bao gồm: thanh ngang /không dấu/, thanh huyền / ˋ /, thanh ngã
/ ͂/, thanh hỏi / ʼ /, thanh sắc / ˊ /, và thanh nặng / /̣/.
2.3 Jinda Ubolchoteit
Jinda Ubolchoteit trong luận văn nghiên cứu về ngữ âm tiếng Việt tại
huyện Khlung, Thái Lan mang tên“A Phonological Study of Vietnamese at
Tambon Khlung, Khlung District, Janthaburi Province” đã tóm tắt về hệ
thống ngữ âm ở thị xã Khlung, huyện Khlung, tỉnh Janthaburi, Thái Lan. Theo
nghiên cứu này, tiếng Việt ở đây có tất cả 21 phụ âm đầu bao gồm / b, d, ɣ, t, c,
k, Ɂ, ph, th, ch, f, s, x, h, m, n, ŋ, ɲ, l, w, j /; 8 phụ âm cuối / b, t, k, m, n, ŋ, w,
j /; âm / l, w / là bán nguyên âm. Ngoài ra, con có 11 nguyên âm đơn
/ i, e, ɛ, ə, ʌ, ɯ, a, a:, u, o, ɔ /; 3 nguyên âm đôi / i͜ ə, ɯa͜ , uə͜ / và 4 thanh điệu:
thanh ngang / không dấu /, thanh huyền / ˋ /, thanh sắc / ˊ / và thanh hỏi / ʼ /.
2.4 Sujika Phuget
Một luận văn thạc sĩ khác ở Đại học Mahidol, Thái Lan, được thực hiện bởi
Sujika Phuget năm 1996 mang tên “A Phonological of Vietnamese in
Aranyaprathet District, Sa-kaeo Province” đã tóm tắt về ngữ âm tiếng Việt ở

huyện Aranyaprathet, tỉnh Sa-kaeo, Thái Lan. Một cách cụ thể, luận văn đã chỉ
ra rằng tiếng Việt ở đây có 20 phụ âm đầu bao gồm / b, t, t h, d, c, k, ɣ, Ɂ, m, n,
ŋ, ɲ, s, f, x, h, l, r, w, j /; 8 phụ âm cuối / b, t, k, m, n, ŋ, w, j /. Còn phụ âm
ghép thường kết hợp với những âm / t, c, ɲ, x / đứng trước và những âm / r, w /
đứng sau. Ngoài ra còn có 11 nguyên âm đơn / i, e, ɛ, ə, ʌ, ɯ, a, a:, u, o,
ɔ /; 3 nguyên âm đôi / ia, ɯa, ua / và 5 thanh điệu: thanh ngang / không dấu /,
thanh huyền / ˋ /, thanh sắc / ˊ /, thanh hỏi / ʼ / và thanh nặng / //̣.
3Mục đích nghiên cứu

3.1. Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống ngữ âm tiếng Việt đang được
sử dụng trong 6 làng người Thái gốc Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon

11


Phanom, Thái Lan. Đó là các làng Nong Seng, làng Phon Bok, làng Ton Phung
– Don Mong Làng Na Chok, làng Watsrithep và làng Mương (làng Đại Hiếu).
3.2. Luận văn đồng thời đối chiếu sự khác biệt của hệ thống ngữ âm tiếng
Việt đang được sử dụng trong 6 làng người Việt Nam ở huyện Muang, tỉnh
Nakhon Phanom với những kết quả nghiên cứu đã hoàn thành từ trước về
phương ngữ ở Việt Nam bao gồm phương ngữ Hà Nội và phương ngữ Nghệ
Tĩnh dựa theo kết quả nghiên cứu của GS. TS. Hoàng Thị Châu.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Khảo sát hệ thống ngữ âm tiếng Việt của cộng động người Thái gốc
Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom nói chung và hệ thống ngữ âm của
6 làng người Thái gốc Việt nói riêng.
4.2. Đối chiếu sự khác biệt ngữ âm tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh
Nakhon Phanom với tiếng Việt ở Việt Nam.
4.3. Nhận xét sự biến đổi ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt và
ảnh hưởng của tiếng Thái với tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom.
5.
5.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi hướng đến trong luận văn này là
tiếng Việt đang được sử dụng trong cộng động người Thái gốc Việt tại thị xã
Muang Nakhon Phanom và thị xã Nong Yat, huyện Muang, tỉnh Nakhon
Phanom, Thái Lan.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Luận văn nghiên cứu hệ thống ngữ âm tiếng Việt đang được sử
dụng trong 6 làng người Việt Nam ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom bao

12


gồm làng Nong Seng, làng Phon Bok, làng Ton Phung – Don Mong, làng Na
Chok, làng Watsrithep và làng Mương.
5.2.2. Từ những kết quả phân tích có được, luận văn đối chiếu sự khác
biệt ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt với các phương ngữ khác ở
Việt Nam, cụ thể là phương ngữ Hà Nội và phương ngữ Nghệ Tĩnh.
6.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp đối chiếu/so sánh
- Phương pháp điền dã
Phương pháp điền dã được tiến hành cụ thể tại 6 làng người Thái gốc Việt
ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan. Các làng bao gồm làng Nong
Seng, làng Phon Bok, làng Ton Phung – Don Mong, làng Na Chok, làng
Watsrithep và làng Mương. Điền dã thu thập thông tin được tiến hành 2 lần:
lần thứ nhất bắt đầu từ ngày 25/01/2014 đến ngày 07/02/2014 và lần thứ hai
bắt đầu từ ngày 26/04/2014 đến ngày 04/05/2014.

6. Đóng góp của luận văn
6.1. Luận văn làm rõ hệ thống ngữ âm tiếng Việt đang được sử dụng
trong 6 làng người Việt Nam ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom.
6.2. Luận văn đồng thời nhận xét những đặc điểm khác biệt và sự biến
đổi ngữ âm tiếng Việt trong 6 làng người Việt Nam ở huyện Muang, tỉnh
Nakhon Phanom với một số phương ngữ ở Việt Nam bao gồm phương ngữ Hà
Nội và phương ngữ Nghệ Tĩnh.
6.3. Luận văn nêu lên những ảnh hưởng của tiếng Thái đối với tiếng Việt
ở tỉnh Nakhon Phanom và dự đoán xu hướng biến đổi của tiếng Việt trong
tương lai ở tỉnh Nakhon Phanom.

13


7.

Bố cục của luận văn

Luận văn gồm có 3 phần chính:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận
Trong phần nội dung chia làm 4 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết của luận văn
CHƯƠNG 2: Hệ thống ngữ âm tiếng Việt của người Thái gốc Việt ở
huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan
CHƯƠNG 3: Đối chiếu hệ thống ngữ âm của người Thái gốc Việt ở huyện
Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan với tiếng Việt ở Việt Nam
CHƯƠNG 4: Ảnh hưởng của tiếng Thái và sự biến đổi trong hệ thống ngữ


âm tiếng Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom, Thái Lan

14


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN VĂN

1.1. Khái quát về ngôn ngữ học đối chiếu và ngôn ngữ học so
sánh lịch sử
Trong luận văn này, chúng tôi tán thành quan điểm về ngôn ngữ học đối
chiếu của Bùi Mạnh Hùng, cụ thể là: “Ngôn ngữ học đối chiếu nghiên cứu so
sánh hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống
nhau và khác nhau giữa các ngôn ngữ đó, không tính đến vấn đề các ngôn ngữ
được so sánh có quan hệ cội nguồn hay thuộc cùng một loại hình hay không.
Việc lựa chọn ngôn ngữ để đối chiếu hoàn toàn tuỳ thuộc vào những yêu cầu lý
luận và thực tiễn của việc nghiên cứu.Trong loại hình học và ngôn ngữ học đối
chiếu, cách thức so sánh, về căn bản đứng trên quan điểm đồng đại.” [5; tr.9]
Đối với ngôn ngữ học so sánh lịch sử, Bùi Mạnh Hùng cho rằng: “Ngôn ngữ
học so sánh lịch sử là một lĩnh vực ngôn ngữ học phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ
XIX và có những ảnh hưởng rất quan trọng trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ
học thế giới. Ngôn ngữ học so sánh lịch sử có đối tượng nghiên cứu là những
ngôn ngữ được biết có quan hệ cội nguồn hoặc giả định có quan hệ cội nguồn,
nhằm làm rõ mối quan hệ cội nguồn và quá trình phát triển lịch sử của các ngôn
ngữ. Vì vậy, cách thức so sánh đứng trên quan điểm lịch đại.” [5; tr.8]

1.2. Phương ngữ trong tiếng Việt
1.2.1. Khái quát về phương ngữ
Là một chuyên gia trong phương ngữ học Việt ngữ học, khái niệm về

phương ngữ của GS.TS. Hoàng Thị Châu được sử dụng và áp dụng rộng rãi.

15


Cụ thể là: “Phương ngữ là một thuật ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của
ngôn ngữ toàn dân ở một địa phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so
với ngôn ngữ toàn dân hay với một phương ngữ khác.” [1, tr.29] Theo GS.TS.
Hoàng Thị Châu, có thể phân chia tiếng Việt thành 3 vùng phương ngữ:
Phương ngữ Bắc, Phương ngữ Trung và Phương ngữ Nam. Mỗi vùng phương
ngữ còn các phương ngữ nhỏ. Trong phương ngữ Bắc có thể chia làm 3
phương ngữ nhỏ hơn như phương ngữ Hà Nội, phương ngữ vòng cung biên
giới phía Bắc Việt Nam và phương ngữ miền hạ lưu sông Hồng và ven biển.
Tương tự như vậy, trong phương ngữ Trung gồm có 3 phương ngữ nhỏ hơn bao
gồm phương ngữ Thanh Hoá, phương ngữ Nghệ Tĩnh và phương ngữ Bình Trị
Thiên. Trong phần đối chiếu của luận văn này, chúng tôi chọn phương ngữ Hà
Nội là phương ngữ tiêu biểu cho phương ngữ Bắc và chọn phương ngữ Nghệ
Tĩnh tiêu biểu cho phương ngữ Trung để đối chiếu với hệ thống ngữ âm tiếng
Việt ở huyện Muang, tỉnh Nakhon Phanom.
1.2.2. Sự hình thành phương ngữ Việt ở ngước ngoài
Trong quá trình lịch sử của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn cực khổ
khiến một số lượng không nhỏ người Việt Nam đành phải di cư sang các quốc
gia khác sinh sống. Mỗi nhóm người Việt Nam di cư sang các quốc gia khác
mang theo mình những ngôn ngữ mẹ đẻ từ nhiều vùng khác nhau đến mảnh đất
mới. Cho nên, tiếng Việt mà mỗi nhóm di dân đã mang theo được tập hợp lại
và tiếp xúc với nhau, hơn nữa còn được tiếp xúc với ngôn ngữ khác ở vùng đất
mới tạo nên một nét mới đặc thù cho tiếng Việt ở nước ngoài.
GS. TS. Hoàng Thị Châu quan niệm rằng: “Sự trôi đạt thổ ngữ sang một
quốc gia khác bao giờ cũng kèm theo sự tiếp xúc với ngôn ngữ là điều kiện để
hình thành một phương ngữ, và cũng có thể là một ngôn ngữ mới. Phương ngữ

này sẽ có cuộc sống tách biệt với ngôn ngữ gốc và ngày càng chịu sự tác động
của ngôn ngữ ở quê hương mới.” [1; tr.245]

16


Do chịu ảnh hưởng từ ngôn ngữ ở quê hương mới làm cho một số đặc
điểm trong tiếng Việt của mỗi nhóm di dân biến đổi đi so với phương ngữ gốc.
Hầu hết những sự biến đổi về hình thức trong phương ngữ đều xuất phát từ sự
biến đổi ngữ âm học và âm vị học.Biến đổi ngữ âm là sự biến đổi xảy ra đồng
loạt trong mọi từ có âm ấy không trừ một ngoài lệ nào. Còn biến đổi âm vị học
là âm vị mới đến thay thế cho âm vị cũ lần lượt hết từ này sang từ khác, tức là
bằng con đường thâm nhập từ vựng.” [1; tr.70]
1.3. Khái quát về người Thái gốc Việt ở tỉnh Nakhon Phanom
Tỉnh Nakhon Phanom là nơi tập trung nhiều người Thái gốc Việt, cộng
đồng người Thái gốc Việt Nam ở đây được coi là lớn nhất ở Thái Lan. Đợt di
cư của người Việt Nam vào tỉnh Nakhon Phanom chia làm 2 giai đoạn. Giai
đoạn thứ Nhất là giai đoạn trước thế chiến thứ Nhất kéo dài từ giữa thế kỷ XIX
đến đầu thế kỷ XX. Giai đoạn thứ Hai bắt đầu từ khoảng năm 1945 – 1948.
1.3.1. Giai đoạn di cư lần thứ Nhất với tên gọi“Việt Cũ”
Theo tài liệu đã thu thập được, đợt di cư vào tỉnh Nakhon Phanom lần thứ
Nhất được chia làm 2 đợt di cư nhỏ:
(1)

Đợt di cư do xung đột tôn giáo vào giữa thế kỷ XIX

Vào khoảng giữa thế kỷ XIX, những người Việt Nam theo Thiên Chúa
giáo đã tỵ nạn vào Thái Lan do xung đột về tôn giáo. Vào thời điểm này, Việt
Nam vẫn là xã hội phong kiến thời vua Tự Đức. Những người theo Thiên Chúa
giáo được coi là người theo đế quốc Pháp. Đối với xã hội phong kiến và Nho

giáo lúc bấy giờ không chấp nhận những người theo Thiên Chúa giáo cho nên
triều đình đã thực hiện chiến dịch truy quét người theo Thiên Chúa giáo một
cách ác liệt khiến rất nhiều người Việt Nam phải chạy trốn. Người Việt Nam di
cư vào Thái Lan đợt này phần lớn là những người theo Thiên Chúa giáo ở
vùng Nghệ Tĩnh và cũng có một số ít người không theo Thiên

17


Chúa giáo ở vùng này. Đầu tiên họ chạy trốn sang Lào, vượt qua sông Mêkông vào tỉnh Nakhon Phanom. Nhóm theo Thiên Chúa giáo thành lập một
làng ở gần thị xã Muang Nakhon Phanom đặt tên làng là “Nong Seng”. Còn
nhóm những người không theo Thiên Chúa giáo thì sống rải rác tạm thời ở
làng Kham Kerm và làng Phai Lom sau đó tập trung lại với nhau và chuyển đi
vùng đất mới và thành lập nên làng những người không theo Thiên Chúa giáo
có tên là “ Phon Bok ”.
Một phần người Việt Nam theo Thiên Chúa giáo còn lại sau khi di cư vào
tỉnh Nakhon Phanom được một thời gian thì bắt đầu di chuyển ra xa sông Mêkông hơn và dừng chân ở Bản Tha Rae tỉnh Sakon Nakhon. Tại đó họ lập lên
một làng người Thiên Chúa giáo tương tự như làng Nong Seng ở tỉnh Nakhon
Phanom. Hiện nay, vùng Thiên Chúa giáo Tha Rae – Nong Seng là vùng Thiên
Chúa giáo lớn nhất miền Đồng Bắc Thái Lan.
(2)
XIX

Đợt di cư do khởi nghĩa Hương Khê thất bại vào cuối thế kỷ

Đợt di cư lần thứ hai của giai đoạn này bắt đầu từ khoảng cuối thế kỷ
XIX đến đầu thế kỷ XX. Người Việt Nam di cư vào tỉnh Nakhon Phanom đợt
này phần lớn là người gốc Nghệ Tĩnh đặc biệt là người Hương Khê. Bởi vào
cuối thế kỷ XIX, trong triều đình xuất hiện khởi nghĩa chống Pháp của các
quan có tên là “phong trào Văn Thân Cần Vương” [15, tr.14] do Tôn Thất

Thuyết đứng đầu. Cùng chống lại đế quốc Pháp lúc đó, ở Hà Tĩnh còn có khởi
nghĩa Hương Khê bắt đầu từ khoảng năm 1885 – 1896 do Phan Đình Phùng
làm thủ lĩnh với địa bàn hoạt động chính là huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Nhiều người dân trong vùng đã ủng hộ khởi nghĩa Hương Khê đến cuối cùng.
Trong một trận giao tranh ác liệt, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hy
sinh vào ngày 28 tháng 12 năm 1895. Sau đó, khởi nghĩa cũng bắt đầu suy yếu
dần và thất bại, nhiều người đã chạy trốn sang thị xã Yommarat, tỉnh Kham
Muan của Lào được một thời gian rồi di cư vào tỉnh Nakhon Phanom,

18


Thái Lan. Những người di cư vào tỉnh Nakhon Phanom đợt này phần lớn là tri
thức, thông thạo chữ Nho. Khi đặt chân đến tỉnh Nakhon Phanom, họ sinh
sống ở làng Kham Kerm, làng Phon Bok – nơi đã có người Việt Nam di cư đến
từ giữa thế kỷ XIX. Do số lượng người ngày càng đông, một số người đã tập
trung với nhau và tìm đến vùng đất mới để sinh sống bao gồm các làng Ton
Phung – Don Mong, làng Na Chok hay còn gọi là làng Bản Mạy và làng
Watsrithep hay còn gọi là làng Pà.
Người Việt Nam di cư vào tỉnh Nakhon Phanom trong đợt thứ Nhất này
được gọi là người “Việt Cũ” và có quốc tịch Thái ngay từ đầu. Hiện nay, nhiều
gia đình của người Việt Cũ đã có thế hệ thứ 3-4 thậm chí còn có những gia
đình đã có đến thế hệ thứ 5-6. Mặc dù người Việt Cũ có mặt ở tỉnh Nakhon
Phanom từ rất sớm nhưng do sống tập trung thành từng làng nên người Việt Cũ
vẫn giữ được ngôn ngữ mẹ đẻ. Nhưng họ lại chưa biết đến chữ Quốc ngữ bởi
thế hệ ông cha của người Việt Cũ di cư vào Thái Lan hành trang mang theo là
chữ Nho. Đợt di cư sau này của người Việt Mới thì Quốc ngữ đã trở nên phổ
biến hơn.
1.3.2. Giai đoạn di cư lần thứ Hai với tên gọi “Việt Mới”
Đợt di cư vào tỉnh Nakhon Phanom lần thứ Hai diễn ra vào khoảng năm

1945 – 1948. Đây là đợt di cư với số lượng rất lớn của người Việt Nam vào
miền Đông Bắc Thái Lan nói chung và tỉnh Nakhon Phanom nói riêng. Nguyên
nhân khiến người Việt Nam di cư số lượng lớn vào tỉnh Nakhon Phanom đợt
này là do Đế quốc Pháp quay trở lại đô hộ miền Bắc Việt Nam. Chính phủ
Pháp cai trị Việt Nam một cách tàn ác khiến người miền Bắc hoặc chạy vào
miền Nam hoặc ra nước ngoài.
Trong số người miền Bắc chạy vào miền Nam, một con số không nhỏ đã
chạy sang Lào. Họ cùng với người Việt Nam vùng Nghệ Tĩnh tập trung sinh
sống ở Lào một thời gian. Sau khi Pháp chiếm Lào và thực hiện chiến dịch

19


truy quét người Việt Nam ở Lào, họ phải chạy trốn qua sông Mê-kông vào các
tỉnh biên giới miền Đông Bắc Thái Lan như tỉnh Nakhon Phanom, tỉnh Nong
Khai, tỉnh Mukdahan và tỉnh Ubon Ratchathani. Một lượng lớn còn lại chạy
vào sâu hơn đến tỉnh Udonthani và Sakhon Nakhon.
Người Việt Nam di cư vào tỉnh Nakhon Phanom đợt này được gọi là
người “Việt Mới”. Người Việt Mới tới sinh sống ở tỉnh Nakhon Phanom nhận
được sự giúp đỡ của người Việt Cũ ở các làng như là làng Phon Bok, làng
Watsrithep, làng Na Chok, làng Ton Phueng và làng Nong Seng. Người Việt
Cũ cho người Việt Mới sống cùng và hỗ trợ cả về mặt kinh tế lẫn tinh thần để
lập nghiệp và sinh sống. Khi cuộc sống của người Việt Mới dần ổn định, người
Việt Mới đã tập trung lại và xây dựng nên khu người Việt Mới ở trung tâm thị
xã Muang Nakhon Phanom, lấy tên là làng Mương (tên trong tiếng Việt là làng
Đại Hiếu). Người Việt Mới phần lớn là người có gốc ở vùng Bắc bộ Việt Nam
như Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam và Hà Tây (nay là Hà Nội). Và cũng có cả
người gốc miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Người Việt Mới sau khi di cư vào tỉnh Nakhon Phanom đã thiết lập một
hệ thống giáo dục mới nhằm xóa mù chữ cho con cháu và người Việt Cũ bằng

cách mở các lớp dạy tiếng Việt (chữ Quốc Ngữ). Đây là một việc vô cùng hữu
ích đối với cộng đồng người Việt ở tỉnh Nakhon Phanom. Do chính phủ Thái
Lan lúc bấy giờ có ý định trục xuất người Việt Mới về Việt Nam và sang các
nước thứ ba nên đã đàm phán với Chính phủ Việt Nam. Hai bên đã ký hiệp
định đưa người Việt Nam ở Thái Lan hồi hương vào ngày 14 tháng 8 năm
1959. Những chuyến đưa người Việt hồi hương đầu tiên diễn ra vào những
năm 1960 – 1964. [15, tr.144-145]
Có 3 đợt hồi hương diễn ra trong cộng đồng người Việt ở tỉnh Nakhon
Phanom. Trước khi hồi hương, người Việt đã xây dựng Tháp Đồng Hồ ở trung
tâm thị xã Muang Nakhon Phanom để tưởng nhớ sự giúp đỡ của người

20


Thái Lan nói chung và người dân tỉnh Nakhon Phanom nói riêng đã dành cho
người Việt Nam. Chuyến hồi hương của người Việt ở tỉnh Nakhon Phanom chỉ
hoàn thành được 2 đợt, đợt thứ 3 bị hoãn vì Việt Nam đang ở trong giai đoạn
chiến tranh kháng chiến chống Mỹ và thống nhất đất nước. Số người Việt Nam
còn lại phải ở lại và tiếp tục sinh sống trên đất Thái Lan cho đến hiện nay. Phần
lớn người Việt Mới làm thương nghiệp cho nên người Việt Mới có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của tỉnh Nakhon Phanom.
Qua một khoảng thời gian khó nhọc, đành phải rời bỏ quê hương di cư đi
nước ngoài để sinh sống, hiện nay người Việt ở tỉnh Nakhon Phanom đã tập
hợp với nhau, không còn phân biệt Việt Cũ hay Việt Mới, chung tay xây dựng
nên một cộng đồng người Việt Nam đoàn kết. Cộng đồng người Việt Nam ở
tỉnh Nakhon Phanom được coi là có quy mô lớn nhất ở Thái Lan. Hiện nay,
tỉnh Nakhon Phanom có tất cả 7 làng người Việt Nam bao gồm làng Nong
Seng, làng Phon Bok, làng Watsrithep, làng Na Chok, làng Ton Phung - Don
Mong làng Ban Na Rat và làng Mương. Tất cả các làng đều có đại diện là các
thành viên trong Hội người Việt Nam tỉnh Nakhon Phanom, có tên chính thức

là “Hội Thái - Việt tỉnh Nakhon Phanom”.
1.3.3. Khái quát về 6 làng người Thái gốc Việt ở tỉnh Nakhon Phanom

Mặc dù trong Tỉnh có tất cả 7 làng người Thái gốc Việt, nhưng do làng
Ban Na Rat có số lượng người Thái gốc Việt ít với khoảng 20 gia đình và hiện
nay trình độ hiểu biết tiếng Việt của người dân làng này cũng không cao, cho
nên, trong luận văn này, chúng tôi chỉ chọn đối tượng nghiên cứu là 6 làng
người Thái gốc Việt còn lại bao gồm: làng Nong Seng, làng Phon Bok, làng
Ton Phueng – Don Mong, làng Na Chok, làng Watsrithep và làng Mương.
1.3.3.1. Làng Nong Seng
Làng Nong Seng cách thị xã Muang Nakhon Phanom, trung tâm hành
chính của Tỉnh khoảng 2 km về phía Bắc. Làng Nong Seng là một trong hai

21


×