Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẬU MINH ĐỨC

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẬU MINH ĐỨC

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. LÊ THÔNG

Hà Nội, 2015



LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Khoa Du
lịch, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã giảng dạy trong
chƣơng trình cao học Du lịch khóa QH-2012-X, những ngƣời truyền đạt cho tôi
những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến Thầy hƣớng dẫn GS. TS. Lê Thông,
trong thời gian qua đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù trong quá trình thực hiện có giai đoạn không đƣợc thuận lợi nhƣng những gì
Thầy hƣớng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ThS. Nguyễn Thị Hoàng Diệp – Phó
chủ nhiệm Khoa Văn hóa – Du lịch, trƣờng CĐSP Nha Trang đã luôn theo dõi, sát
cánh, động viên khích lệ, và có nhiều góp ý cho nội dung luận văn. Cảm ơn tổ Du
lịch, khoa Văn hóa – Du lịch, ban giám hiệu của trƣờng CĐSP Nha Trang đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi cũng
xin cảm ơn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Khánh Hòa, Ban quản lý Di tích –
Danh lam thắng cảnh Khánh Hòa, Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng Khánh Hòa và
Cục Thống kê Khánh Hòa đã nhiệt tình phối hợp giúp đỡ cung cấp tài liệu cho tôi
trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc nói lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
không ngừng quan tâm theo dõi, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học cũng
nhƣ trong thời gian thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014.
Học viên
Đậu Minh Đức


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ

DU LỊCH................................................................................................................ 14
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 14
1.1.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch................................................... 14
1.1.2. Tầm quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch.........................................15
1.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức lãnh thổ du lịch..........17
1.1.4. Các hình thức thể hiện chủ yếu của tổ chức lãnh thổ du lịch..................18
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 22
1.2.1. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam...................................................... 22
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ...................23
1.3. Vận dụng cơ sở lý luận vào việc tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa
............................................................................................................................. 24
1.3.1. Những căn cứ để vận dụng..................................................................... 24
1.3.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa.........................25
TIỂU KẾT CHƢƠNG............................................................................................ 26
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC
LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA..................................................... 27
2.1. Khái quát chung.......................................................................................... 27
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa . 27

2.2.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 27
2.2.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 28
2.2.3. Tài nguyên du lịch.................................................................................. 31
2.2.4. Dân cƣ................................................................................................... 41
2.2.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch................................................................ 41
2.3. Thực trạng phát triển và tổ chức lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa....................47
2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch Khánh Hòa............................................... 47
2.3.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch........................................................ 54

1



2.4. Đánh giá chung về tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa..................69
2.4.1. Những mặt đã đạt đƣợc......................................................................... 69
2.4.2. Những mặt hạn chế................................................................................ 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG............................................................................................ 71
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH
THỔ DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA................................................................. 72
3.1. Những căn cứ để tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa....................72
3.2. Định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa...................................... 72
3.2.1. Quan điểm phát triển.............................................................................. 72
3.2.2. Những cơ sở điều chỉnh......................................................................... 73
3.2.3. Những mục tiêu và định hƣớng chung phát triển du lịch Khánh Hòa....74
3.3. Định hƣớng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa............................79
3.3.1. Điểm du lịch........................................................................................... 79
3.3.2. Cụm du lịch............................................................................................ 81
3.3.3. Tuyến du lịch.......................................................................................... 88
3.3.4. Trung tâm du lịch................................................................................... 92
3.4. Các giải pháp chủ yếu................................................................................. 96
3.4.1. Các giải pháp về quy hoạch.................................................................... 96
3.4.2. Các giải pháp về đầu tƣ......................................................................... 96
3.4.3. Các giải pháp về phát triển sản phẩm..................................................... 97
3.4.4. Các giải pháp về quản lý, tổ chức hoạt động du lịch..............................97
TIỂU KẾT CHƢƠNG......................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 103
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮ T


AS
EA
N

(AsiaPacific
Economic
Cooperatio
n): Diễn
đàn hợp tác
kinh tế

BO
T

Châu Á –
Thái Bình
Dƣơng

AP
EC

BT
O
BT
DA
NI
DA

(Associatio

n of
Southeast
Asian
Nations):
Hiệp hội
các quốc
gia Đông
Nam Á

KN
M

(Built –
Operation

Transfer):
Xây dựng
– Vận
hành –


ND

Chuyển
giao

IU
CN

Hợp đồng

xây dựng –
Chuyển
giao – Kinh
doanh

FD
I
GD
P

MI
CE
OD
A
TN
HH
UB
ND

Hợp đồng
xây dựng –
Chuyển
giao
(Danish
Internation
al Agency):
Cơ quan
phát triển



quốc tế
Đan

Khu nghỉ mát

Mạch

(Internation Union for Conservation
of Nature): Tổ chức bảo

(Foreign
Direct
Investmen
t): Đầu tƣ
trực tiếp
nƣớc
ngoài
(Gross
Domestic
Product):
Tổng sản
phẩm
quốc nội

Hội đồng nhân dân

tồn thiên nhiên thế giới
(Meeting Incentive Conference
Event): Du lịch kết hợp hội
nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự

kiện, du lịch khen thƣởng.
(Official Development Assistance):
Hỗ trợ phát triển chính
thức
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh thu thuần, lợi nhuận trƣớc thuế, thuế đã nộp ngân sách của các
doanh nghiệp năm 2012........................................................................ 51
Bảng 2.2: Doanh thu của các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể dịch vụ chia theo
ngành kinh tế......................................................................................... 51
Bảng 2.3: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn............................................ 52
Bảng 3.1: Mật độ tài nguyên du lịch nhân văn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa..........95

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Vị trí tổ chức lãnh thổ du lịch trong tổ chức lãnh thổ xã hội....................15
Hình 1.2. Hệ thống lãnh thổ du lịch của M. Buchovarop (1975)............................19
Hình 1.3. Hệ thống lãnh thổ chức năng của Gunn (1993)....................................... 20

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lƣợt khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2012
Biểu đồ 2.2: Số ngày khách lƣu trú tại Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2012
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn khách du lịch đến Khánh Hòa năm 2012
Biều đồ 2.4: Tổng thu du lịch theo các khoản thu chính giai đoạn 2006 – 2012
Biểu đồ 2.5: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Hành chính tỉnh Khánh Hòa
Bản đồ 2: Tài nguyên du lịch Khánh Hòa
Bản đồ 3:Vị trí, vai trò tỉnh Khánh Hòa trong hệ thống tuyến, điểm du lịch toàn
quốc
Bản đồ 4 Hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tỉnh
Khánh Hòa
Bản đồ 5: Tuyến, điểm du lịch Khánh Hòa
Bản đồ 6: Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch Khánh Hòa.

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, trong bối cảnh và xu hƣớng phát triển mới với những cơ
hội, thuận lợi, khó khăn và thách thức hiện hữu, quản lý và kinh doanh du lịch có
nhiều thay đổi sâu sắc từ nhận thức đến hành động. Hiệu quả hoạt động du lịch
mang lại những bƣớc tăng trƣởng quan trọng đóng góp vào công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thể hiện qua tỷ trọng GDP du lịch trong nền kinh tế.
Không thể phủ nhận, hoạt động du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng
kinh tế, tạo việc làm cho xã hội góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi
trƣờng và giữ vững an ninh quốc phòng.
Khánh Hòa là một lãnh thổ hội tụ nhiều điều kiện cho phát triển du lịch với tiềm
năng tài nguyên du lịch cùng lợi thế là một trong những trung tâm du lịch của Việt
Nam, là một trong số ít tỉnh phát triển du lịch nhanh và mạnh ở nƣớc ta. Mục tiêu đến
năm 2015, ngành du lịch Khánh Hòa sẽ đón 900 ngàn lƣợt khách quốc tế, doanh thu du
lịch đạt 4.300 tỷ đồng. Năm 2020 đạt 5,2 triệu lƣợt khách trong đó có khoảng 1,4 triệu
lƣợt khách quốc tế, doanh thu du lịch đạt 9.500 tỷ đồng [26]. Những con số trên cho

thấy, để đạt đƣợc mục tiêu và phƣơng hƣớng đề ra, đòi hỏi ngành du lịch cần thiết giải
quyết hàng loạt vấn đề một cách thiết thực trong các lĩnh vực nhƣ: đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, tăng cƣờng công tác
xúc tiến, quảng bá thị trƣờng và sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về du lịch, trong đó, tổ chức thực hiện quy hoạch một cách
hữu hiệu là vấn đề cốt lõi mang tính chiến lƣợc. Tuy Khánh Hòa thu hút số lƣợng lớn
du khách trong và ngoài nƣớc, đem lại nguồn ngân sách đáng kể cho việc phát triển
kinh tế quốc dân tỉnh nhƣng thực tế cho thấy rằng trong quá trình phát triển ngành du
lịch Khánh Hòa còn nhiều bất cập: việc khai thác các điểm, tuyến du lịch trên địa bàn
tỉnh chƣa thực sự tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của mình, chƣa có sự kết hợp về
không gian, mối liên kết đồng bộ giữa các điểm, tuyến, cụm du lịch. Thực tế ở nhiều
nƣớc trên thế giới có ngành du lịch phát triển mạnh đã cho thấy rằng, để đạt đƣợc
những thành tựu trong hoạt động du lịch thì việc tổ chức lãnh thổ du lịch là vấn đề
đƣợc xem trọng hàng đầu, bởi không

5


thể tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả hoạt động du lịch nếu không xem xét
khía cạnh không gian lãnh thổ của nó.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa đã tập trung
nghiên cứu, đánh giá các tiềm năng và lợi thế của các nguồn lực và tài nguyên du
lịch nhằm quy hoạch hợp lý việc phát triển hoạt động du lịch, từ đó đề ra đƣợc giải
pháp cũng nhƣ định hƣớng phát triển nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội, môi trƣờng, nhanh chóng đƣa ngành du lịch trở thành một ngành chính
trong cơ cấu kinh tế địa phƣơng, khẳng định đƣợc vai trò địa bàn chiến lƣợc du lịch
đối với miền Trung và cả nƣớc. Từ thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức
lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài luận văn.
2.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc liên quan đến

hƣớng đề tài, mục đích chủ yếu của luận văn là nghiên cứu du lịch của tỉnh Khánh
Hòa dƣới góc độ tổ chức lãnh thổ nhằm góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn
lực sẵn có để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du lịch, sử dụng bền vững tài
nguyên, môi trƣờng ở địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch

trên thế giới và Việt Nam và vận dụng chúng vào địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phân tích, đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức lãnh thổ du

lịch Khánh Hòa.
- Kiểm kê, đánh giá hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa trên

quan điểm phát triển bền vững.
- Xác định các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch của tỉnh Khánh Hòa bao

gồm điểm, cụm du lịch, tuyến du lịch, trung tâm du lịch.
- Nghiên cứu đề xuất phƣơng án tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa và

đƣa ra một số giải pháp thực hiện.

6


3.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung việc xác định các điểm, cụm, tuyến, các trung tâm du lịch

của tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, chú trọng vào việc phân tích đánh giá tài nguyên du
lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục vụ du lịch, khả năng khai thác các điểm,
tuyến, cụm du lịch của tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa.
- Về thời gian: Việc xác định các điểm, cụm du lịch trong đề tài chủ yếu từ

giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012.
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc xác định điểm, cụm, trung tâm,

tuyến du lịch của tỉnh Khánh Hòa.
4.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu về

lĩnh vực này trong và ngoài nƣớc đề cập đến. Dƣới góc độ địa lý du lịch về việc
nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch đã phát triển theo các hƣớng chủ yếu: Phƣơng
pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu, kiểm kê đánh giá các tài nguyên du lịch, tổ
chức lãnh thổ (không gian) du lịch và quy hoạch du lịch.
4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về địa lý du lịch ở các quy mô và mức độ
khác nhau. Ở Đức, các nhà địa lý du lịch nhƣ: Poser (1939), Christaller (1955) đã
tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu từ đầu năm 1930 của các nhà địa lý du
lịch phát hiện các loại hình du lịch, khảo sát vai trò của lãnh thổ, lịch sử, những

nhân tố chính ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch.
Ở Liên Xô cũ, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch cũng nhƣ tổ

chức lãnh thổ du lịch của các tác giả nhƣ: V.X Preobrazaxnhi, I.U. Vedenhin (1917)
đã đƣa ra khái niệm về hệ thống nghỉ ngơi theo lãnh thổ; công trình nghiên cứu sức
chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của Kadaxkia (1972), nghiên cứu các vùng
cho mục đích nghỉ dƣỡng ở Liên Xô (cũ) của các nhà địa lý cảnh quan học của

7


trƣờng đại học tổng hợp Matxcơva nhƣ: E.D. Xmirnôva, V.B. Nhefedôva, L.G.
Svittencô. Ngoài ra, còn có các Mukhina (1973) đã xây dựng những công trình
nghiên cứu về đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí. I.I Piroznhic
(1985) đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch, các vùng du lịch nhƣ là các đối
tƣợng cho quy hoạch và quản lý.
Ở Ba Lan, vấn đề sức chứa ở các vùng du lịch đã đƣợc Kostroviski (1970) và

Vadunxka (1973) đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình.
Ở Tiệp Khắc (cũ), các nhà nghiên cứu nhƣ: Mariot (1971), Salavikova

(1973) đã tiến hành đánh giá và thành lập bản đồ du lịch tự nhiên và nhân văn.
Ngoài ra, các nhà địa lý Canada nhƣ Vônfơ (1966), nhà địa lý Mỹ nhƣ
Bohart (1971), nhà địa lý Anh Hênaynơ (1972), H. Robinson (1976) cũng tiến hành
việc đánh giá, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích giải trí du lịch.
Việc nghiên cứu du lịch gắn liền với sự phát triển vùng đƣợc xem là rất quan
trọng trong các dự án phát triển du lịch. Ở Pháp, Jean Pierre Jean Lozoto (1990) đã
nghiên cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó phân tích các kiểu dạng
không gian du lịch và các chính sách về không gian du lịch.
Các nhà địa lý Anh và Mỹ đã gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với

những dự án du lịch trên miền hay một vùng cụ thể. Theo hƣớng này có các công
trình nghiên cứu của Cooper (1988), E.Inskeep (1991), C.A. Gunn (1993). [14]
Nhìn chung, các nhà địa lý du lịch đã xác định đối tƣợng nghiên cứu của địa
lý du lịch là các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du lịch, tức là xác định
các hệ thống địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp
các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch.
4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, khi mà du lịch đã trở thành một ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và mang lại lợi ích to lớn thì việc nghiên cứu
về địa lý du lịch nói chung và vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch trên phạm vi cả nƣớc
nói riêng ngày càng phát triển. Việt Nam đã xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch,
triển khai chiến lƣợc thông qua các đề án nhƣ: “Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030”, “Quy hoạch tổng thể phát triển du
8


lịch vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu quy hoạch du lịch của Vũ Tuấn
Cảnh và các tác giả khác nhƣ Lê Thông, Nguyễn Trần Cầu, Nguyễn Minh Tuệ,
Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lƣơng và nnk… nhằm nghiên cứu đánh giá tài nguyên
– tổ chức lãnh thổ Việt Nam dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận của tổ chức lãnh
thổ du lịch bằng việc nghiên cứu các vấn đề nhƣ tổ chức lãnh thổ du lịch và phân
vùng du lịch, hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch, hệ thống chỉ tiêu phân vùng
du lịch và phƣơng pháp phân vùng du lịch, dự báo nhu cầu chiến lƣợc phát triển,
xây dựng các tuyến, điểm du lịch… Có thể nói rằng, những công trình nghiên cứu
trên đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu du lịch trên phạm vi cả nƣớc. Nội dung
nghiên cứu bao gồm những vấn đề thuộc các phạm trù nhƣ đánh giá tài nguyên du
lịch, cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch, hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân
vùng du lịch. Qua các công trình nghiên cứu, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh, Phạm
Trung Lƣơng, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Bá

Thụ, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Đình Hòe (2001)… đã giới thiệu và đƣa ra những
biện pháp nhằm giải quyết vấn đề bảo đảm cho việc phát triển du lịch bền vững.
Ở cấp độ địa phƣơng còn có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn nghiên cứu về tổ

chức lãnh thổ du lịch của các tác giả Nguyễn Thanh Sơn (1997) – Tổ chức du lịch
lãnh thổ du lịch Hải Phòng, Trƣơng Phƣớc Minh – Tổ chức lãnh thổ du lịch Quảng
Nam – Đà Nẵng (2002), Phạm Thị Nhung (2002) – Tổ chức lãnh thổ du lịch Hà
Tây, Hoàng Thị Mỹ Hà (2005) – Tổ chức lãnh thổ du lịch Ninh Bình, Bùi Thị Minh
Thƣ (2006) – Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Điện Biên, Phạm Lê Thảo (2010) – Tổ
chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm phát triển bền vững, Ngô Thị Thu
Hằng (2012) – Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Thọ…
Ngoài ra, còn có thể kể đến nhiều bài báo đăng trong các tạp chí và hội nghị
của các tác giả nhƣ Đặng Duy Lợi, Phạm Văn Du (1994) – Một số vấn đề tổ chức
lãnh thổ du lịch ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ; Nguyễn Thị Hải, Trần Đức Thanh
(2002) – Hệ thống lãnh thổ du lịch trong quy hoạch du lịch.
4.3. Tình hình nghiên cứu ở Khánh Hòa
Khánh Hòa một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam do có
nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và nhiều tiềm năng nên rất có sức hấp
dẫn đối với du khách. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về du lịch trên địa
9


bàn Khánh Hòa chƣa nhiều, phần lớn là giới thiệu các điểm du lịch giàu tiềm năng
chứ chƣa có những nghiên cứu mang tính chất định hƣớng cho quy hoạch phát triển
ngoài các văn bản chỉ đạo của tỉnh Khánh Hòa, cụ thể gồm có:
- Quyết định số 1800/QĐ – UB, ngày 27/6/1995 của UBND tỉnh Khánh Hòa
phê duyệt về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa.
- Nghị quyết HĐND tỉnh Khánh Hoà khóa III, kỳ họp thứ 3 (20/2/2001) thông

qua Chƣơng trình phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2001 – 2005 và đến

năm 2010.
- Quyết định số 194/2005/QĐ - TTg ngày 04/8/2004 của Thủ Tƣớng Chính

Phủ phê duyệt đề án phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu
vực miền Trung – Tây Nguyên trong đó Nha Trang đƣợc xác định là trung tâm du
lịch của các tỉnh từ Bình Định đến Bình Thuận.
- Nghị quyết 39 – NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về miền Trung đã

xác định những phƣơng hƣớng cơ bản của vùng và tạo cơ hội đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong vùng và cả với Khánh Hòa.
- Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 4/4/2006 về phê duyệt quy hoạch tổng

thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến 2010,
tầm nhìn đến 2020.
- Quyết định 251/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020.
- Nghị quyết số 2106/NQ - HĐND tỉnh Khánh Hòa ngày 17/08/2010 về việc

thành lập tổ công tác chuẩn bị dự án phát triển bền vững nguồn lợi ven bờ trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Quyết định số 1477/QĐ - UBND tỉnh Khánh Hòa ngày 18/06/2012 về việc

phê duyệt chƣơng trình hành động ngành du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2012 – 2015
và định hƣớng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 24/2012/NQ - HĐND ngày 21/08/2012 về việc ban hành quy

chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trƣờng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày 27/8/2013 về Phát triển chiến lƣợc biển

Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

10


- Quyết định số 2926/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hòa ngày 18/11/2013 về Kế

hoạch thực hiện chƣơng trình hành động ngành Du lịch Khánh Hòa năm 2014.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo có các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về du
lịch của tỉnh Khánh Hòa. Các luận văn tiêu biểu là nghiên cứu về du lịch tỉnh Khánh
Hòa có luận văn thạc sĩ trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị
Hoàng Diệp về “Phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa trong xu thế hội nhập” (2007)
và luận văn thạc sĩ du lịch trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
của tác giả Thân Trọng Thụy về “Du lịch Khánh Hòa: Tiềm năng, thực trạng và
giải pháp” (2012).
Dựa trên tình hình nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch trên thế giới và Việt
Nam có thể thấy rằng vấn đề tổ chức lãnh du lịch luôn phải đƣợc quan tâm hàng đầu
nếu muốn phát triển du lịch đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Mặc dù vậy,
cho đến nay ngoài những văn bản mang tính chất chỉ đạo của tỉnh Khánh Hòa thì
hƣớng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa còn là mảng trống.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều trong đề tài, rất cần thiết cho việc
tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Thông qua các số liệu, tài liệu đã đƣợc thu thập, phân
tích và tổng hợp giúp chúng ta đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch của tỉnh
Khánh Hòa so với tiềm năng du lịch vốn có và so với sự phát triển du lịch của cả
nƣớc. Khi phân nhóm tài liệu, dữ liệu và phân tích, xử lý theo yêu cầu của đề tài,

chúng ta sẽ thấy đƣợc những vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu. Việc tổng hợp các
số liệu, tài liệu sẽ giúp chúng ta có đƣợc cách nhìn đúng đắn về chủ đề, hƣớng tiếp
cận vấn đề nghiên cứu. Sự kết hợp các chỉ tiêu có tính định lƣợng với các yếu tố có
tính định tính là cần thiết khi sử dụng phƣơng pháp này.
5.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phƣơng pháp này để thống kê các chỉ tiêu có tính định lƣợng nhƣ:
số lƣợng khách, doanh thu, vốn đầu tƣ… Nhằm mục đích phản ánh kết quả thực
trạng phát triển của ngành. Các nguồn số liệu, tƣ liệu từ Tổng cục du lịch, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa đƣợc
chúng tôi thu thập, xử lý, tính toán để từ đó rút ra những kết luận, những đánh giá,
nhận định về hoạt động du lịch tỉnh Khánh Hòa. Luận văn đã vận dụng phƣơng
pháp này vào việc đánh giá tài nguyên du lịch, tính toán các hoạt động du lịch và
phân vùng lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa.
11


5.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ và phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Bản đồ là phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu của địa lý và các khoa
học có đối tƣợng nghiên cứu gắn liền với không gian lãnh thổ. Trong luận văn có sử
dụng một số bản đồ chuyên đề nhƣ: Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa, bản đồ tài
nguyên du lịch tỉnh Khánh Hòa và bản đồ quy hoạch tỉnh Khánh Hòa. Với sự trợ
giúp của các phần mềm địa lý trong hệ thống thông tin địa lý (GIS), phƣơng pháp
bản đồ sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho việc nghiên cứu, đảm bảo độ chính xác cao hơn so
với các phƣơng pháp bản đồ truyền thống.
5.4. Phương pháp thực địa
Đây là phƣơng pháp thực tế hóa các thông tin thu thập đƣợc để từ đó có
những đánh giá cụ thể, chân thực và khách quan. Với phƣơng pháp này, giúp chúng
ta tiếp cận vấn đề một cách có chủ động thông qua việc quan sát, điều tra, ghi chép,
chụp ảnh, phỏng vấn nhân dân địa phƣơng và những ngƣời làm việc ở cơ quan có

liên quan đến hoạt động du lịch (chính quyền địa phƣơng, các cơ quan chức năng,
các tổ chức xã hội…), đặc biệt ở những điểm du lịch có mức độ hoạt động du lịch
cao. Các kết quả điều tra thực địa là cơ sở quan trọng để thẩm định lại một số nhận
định trong quá trình nghiên cứu, gắn lý luận với thực tiễn, tăng tính khả thi đối với
những đề xuất, những giải pháp cụ thể về tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Khánh Hòa.
5.5. Phương pháp chuyên gia
Hiện nay, trong các dự án nghiên cứu nói chung, nhất là các dự án có quy mô
lớn, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc coi là một phƣơng pháp quan trọng và hiệu quả.
Đây là phƣơng pháp tổng hợp nhiều phƣơng pháp mang tính kinh nghiệm cao và
hiểu biết của các nhóm chuyên gia đầu ngành về quản lý và chuyên môn lĩnh vực
nghiên cứu. Quy trình áp dụng phƣơng pháp chuyên gia gồm ba giai đoạn: (1) lựa
chọn chuyên gia; (2) trƣng cầu ý kiến chuyên gia; (3) thu thập và xử lý các đánh giá
dự báo. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng
phản ánh tƣơng lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các
câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phƣơng pháp là đƣa ra những vấn đề
còn tồn tại, những dự báo khách quan về tƣơng lai phát triển của ngành du lịch tỉnh
Khánh Hòa, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn hƣớng về tƣơng lai để giải quyết
những vấn đề tồn tại dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh nghiệm và linh cảm
nhạy bén trong nghề nghiệp, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn và khoa học
cao, tránh đƣợc những trùng lắp với những nghiên cứu đã có, đồng thời kế thừa
những thành quả nghiên cứu đã đạt đƣợc.

12


6.

Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có một số đóng góp mới chủ yếu sau đây:
- Góp phần làm sáng tỏ đƣợc cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du


lịch dựa vào việc tổng quan về tổ chức lãnh thổ du lịch dựa vào việc tổng quan các
nghiên cứu đã có và vận dụng chúng vào tỉnh Khánh Hòa.
- Trình bày đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh

Khánh Hòa với những thế mạnh và hạn chế cụ thể.
- Phân tích đƣợc thực trạng các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ở địa bàn

nghiên cứu bao gồm các điểm du lịch, tuyến du lịch, cụm du lịch và trung tâm du lịch.
- Đề xuất đƣợc định hƣớng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của

việc tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
7.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, cấu trúc đề tài kết cấu gồm ba chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch
Chƣơng 2: Các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch
tỉnh Khánh Hòa
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh
Khánh Hòa.

13


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch

Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) khái niệm du lịch
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[8]. Nhƣ vậy, du
lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia tạo thành một
tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, vừa có
đặc điểm của ngành văn hóa xã hội. Do đó, đối với việc nghiên cứu du lịch thì vấn đề
tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu.

Có nhiều thuật ngữ khác nhau khi bàn về vấn đề tổ chức lãnh thổ. Có thể
hiểu cách đơn giản rằng, tổ chức lãnh thổ là “nghệ thuật sử dụng lãnh thổ đúng đắn
và có hiệu quả” (De Gaudesmas 1992)[14]. Tổ chức lãnh thổ (tổ chức không gian)
là một nghệ thuật sắp xếp một cách trật tự trên không gian của một nƣớc và trên
tinh thần nhìn về tƣơng lai, con ngƣời và các hoạt động của nó, các trang thiết bị và
các phƣơng tiện giao thông, có tính đến các hạn chế của các điều kiện tự nhiên,
kinh tế và nhân văn, kể các điều kiện chiến lƣợc. Các nhà địa lý coi tổ chức lãnh thổ
là lĩnh vực mà địa lý học có thể phát huy tác dụng nhiều nhất để hoạch định chiến
lƣợc phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Đây chính là việc tìm kiếm một tỷ lệ và quan hệ hợp lý về phát triển kinh tế,
xã hội giữa các ngành trong một vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và giữa
các quốc gia với nhau tạo nên một giá trị mới nhờ sự sắp xếp có trật tự và hài hòa
giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong một tỉnh, một vùng hay một quốc gia để sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài trong xu thế vừa
hòa nhập, vừa cạnh tranh nhằm đẩy mạnh tăng cƣờng tăng trƣởng kinh tế, giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo sự bền vững phát triển.
Qua đó có thể thấy rằng, tổ chức lãnh thổ bao gồm hai hình thức chủ yếu là
tổ chức lãnh thổ nền sản xuất và tổ chức lãnh thổ môi trƣờng sống của con ngƣời
trong đó tổ chức lãnh thổ nền sản xuất giữ vai trò quyết định. Dựa trên cơ sở tổng
hợp tài liệu về tổ chức lãnh thổ xã hội, tôi đƣa ra sơ đồ sau:
14



TỔ CHỨC LÃNH THỔ XÃ HỘI

TỔ CHỨC LÃNH THỔ
MÔI TRƢỜNG SỐNG

TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI

CÔNG
NGHIỆP

………..

Hình 1.1 Vị trí tổ chức lãnh thổ du lịch trong tổ chức lãnh thổ xã hội
Tổ chức lãnh thổ du lịch là một hình thức tổ chức sản xuất xã hội theo lãnh
thổ. Do đó, tổ chức lãnh thổ du lịch giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ chính là kinh
tế và xã hội. Để khai thác có hiệu quả ngành kinh tế du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch
phải hợp lý, chặt chẽ và khoa học vì tổ chức lãnh thổ du lịch chính là sự phân hóa
không gian du lịch dựa trên các điều kiện cần thiết để phát triển du lịch cùng với các
mối liên hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác, với các đơn vị
lãnh thổ khác và hơn nữa là các mối liên hệ với các nƣớc trong khu vực, châu lục và
trên thế giới.
Nhƣ vậy, có thể nói một cách đơn giản nhất tổ chức lãnh thổ du lịch đƣợc
hiểu là một hệ thống liên kết không gian của các đối tƣợng du lịch và các cơ sở
phục vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ƣu các nguồn tài nguyên du lịch (tài
nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn), kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm
đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng cao nhất.
1.1.2. Tầm quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch

- Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch và xây dựng các hình thức tổ chức

theo không gian hợp lý giúp cho các hoạt động du lịch có điều kiện để sử dụng hợp
lý và khai thác có hiệu quả các nguồn lực vốn của cả nƣớc nói chung và từng địa

15


phƣơng nói riêng. Vấn đề hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch phù hợp
chính là chìa khóa để sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn các nguồn du lịch, đặc biệt tài
nguyên du lịch đƣợc coi là điều kiện cần thiết để phát triển du lịch, nói cách khác
du lịch là một trong những ngành có định hƣớng rõ rệt về tài nguyên, nếu không có
tài nguyên du lịch thì không thể có hoạt động du lịch và cũng không thể tổ chức
lãnh thổ du lịch đƣợc.
- Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch còn tạo điều kiện đẩy mạnh chuyên

môn hóa du lịch. Với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các quy luật khác
trong các hình thức hình thái kinh tế xã hội khác, liên quan đến trình độ phát triển
của lực lƣợng sản xuất. Khi nền sản xuất đã phát triển, nhu cầu du lịch ngày càng
cao thì sự chuyên môn hóa du lịch ngày càng sâu sắc. Thông thƣờng, đối với ngành
du lịch có bốn hƣớng chuyên môn hóa sau:
+ Chuyên môn hóa theo loại hình dịch vụ,
+ Chuyên môn hóa theo loại hình du lịch,
+ Chuyên môn hóa theo giai đoạn của quá trình du lịch,
+ Chuyên môn hóa theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch.
- Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch nói chung và vạch ra các tuyến, điểm

du lịch trên một vị lãnh thổ nói riêng còn góp phần quan trọng tạo ra những sản
phẩm du lịch đặc đơn sắc có khả năng thu hút khách du lịch, làm tăng khả năng
cạnh tranh. Sản phẩm du lịch đƣợc coi là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với việc

hấp dẫn du khách. Vì sản phẩm du lịch là sự kết hợp của những dịch vụ và phƣơng
tiện vật chất cơ sở khai thác tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm trọn vẹn và sự hài lòng. Những sản phẩm
du lịch độc đáo, chất lƣợng càng cao, sự lôi cuốn du khách càng mạnh. Vấn đề ở
đây đặt ra là cần phải khai thác các tài nguyên du lịch nhƣ thế nào để có đƣợc
những sản phẩm du lịch đáp ứng yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng làm hài lòng du
khách. Tài nguyên vẫn mãi ở dạng tiềm năng nếu không có sự tổ chức lãnh thổ du
lịch và việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch là một trong những biện pháp hàng
đầu tạo ra và khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch đặc trƣng trên lãnh thổ đó.

16


- Trong việc nghiên cứu du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những

vấn đề đƣợc quan tầm hàng đầu bởi vì không thể tổ chức và quản lý có hiệu quả
nếu nhƣ không đƣợc xem xét kỹ lƣỡng khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó.
Nếu nhƣ sự tiến triển của tầm quan trọng về kinh tế và xã hội của du lịch đã trở
thành một điều thực tế trên thế giới thì có nhiều ngƣời còn chƣa hiểu hết đƣợc mối
liên hệ về mặt tổng thể của hoạt động du lịch đối với môi trƣờng và khung cảnh tổ
chức của không gian, điều này giải thích việc gần đây công tác du lịch mới đƣợc
thừa nhận trong việc tổ chức lãnh thổ. Trên quan điểm đó, trong việc tổ chức và xúc
tiến du lịch hiện nay của đa số nhà nƣớc không chỉ chú trọng vào mục tiêu kinh tế
mà còn đảm bảo việc đạt đƣợc các mục tiêu khác nhƣ văn hóa, giáo dục, xã hội,
chính trị, quan hệ giữa môi trƣờng và con ngƣời… Chính những sự nhận định này
đã làm cho việc tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn lãnh thổ càng trở nên cần thiết
và mang tính hệ thống hơn. Cần nhận biết rằng nếu xem xét theo khía cạnh thời
gian, thì hoạt động du lịch tùy thuộc vào các kỳ nghỉ hay mùa vụ, còn ở khía cạnh
không gian thì nó lệ thuộc vào khoảng cách của các điểm du lịch nằm trên phạm vi
lãnh thổ, do đó việc bố trí sao cho những chuyến du lịch đƣợc dễ dàng còn tùy

thuộc rất nhiều vào cách làm sao cho đƣờng sá thuận lợi, các phƣơng tiện đi lại
đảm bảo tiện nghi tối thiểu, sự bố trí sẵn có của các cơ sở ăn ở và nghỉ ngơi… tất cả
những yêu cầu này chỉ đƣợc đáp ứng khi vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch đƣợc thực
hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả.
1.1.3. Những tác động đến công tác tổ chức lãnh thổ du lịch
Về phƣơng diện lãnh thổ, du lịch cũng có những tác động ngƣợc lại, đặc biệt
đối với những vùng xa xôi, nền kinh tế chậm phát triển, không thể quy hoạch cho sự
phát triển các ngành kinh tế khác thì việc tổ chức thực hiện các biện pháp thu hút
khách sẽ có tác dụng cải thiện đời sống nhân dân và phát triển kinh tế địa phƣơng.
Ở mức độ rộng hơn, có thể xem tổ chức lãnh thổ du lịch nhƣ là một bộ phận

của tổ chức lãnh thổ xã hội, bao trùm tất cả những vấn đề liên quan tới việc phân bố lực
lƣợng sản xuất, địa bàn cƣ trú và hoạt động của con ngƣời, mối quan hệ tự nhiên, xã
hội, các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, sinh thái. Nhƣ vậy, tổ chức lãnh thổ du lịch
là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, trong đó nó đề cập đến vấn đề tổ chức và quản
lý hành chính nền sản xuất du lịch, định hƣớng các kết hợp du lịch về phƣơng diện
lãnh thổ, xác định các đối tƣợng du lịch cần thiết phải đƣợc quản lý theo không gian,
các dạng phân vùng du lịch với mục đích tổ chức và điều khiển [32].

Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận
mà cả tính chất thực tiễn. Việc nhận thức chúng một cách đúng đắn sẽ tạo ra những

17


tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực du lịch để phát
triển kinh tế, xã hội địa phƣơng và cả nƣớc.
1.1.4. Các hình thức thể hiện chủ yếu của tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ du lịch là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội nên nó
mang tính chất lịch sử. Cùng với sự phát triển xã hội, trƣớc hết là của sức sản xuất

đã dần dần xuất hiện các hình thức lãnh thổ du lịch. Theo trƣờng phái địa lý Xô
Viết, xét trên phƣơng diện vĩ mô có ba hình thức chủ yếu:
- Hệ thống lãnh thổ du lịch,
- Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch,
- Vùng du lịch.
Mỗi hình thức tuy có quá trình hình thành và phát triển, có các đặc trƣng
riêng nhƣng giữa các hình thức này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
vùng du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó mang ý nghĩa thực tiễn cao.
1.1.4.1. Hệ thống lãnh thổ du lịch
Hình thức này đƣợc xem nhƣ một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh
thổ, có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Trong số các chức năng đó,
quan trọng nhất là các chức năng phục hồi và tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao
động thể lực và tinh thần của con ngƣời. Do đó, hệ thống lãnh thổ du lịch đƣợc coi
là hệ thống xã hội đƣợc tạo nên bởi các yếu tố có quan hệ mật thiết nhƣ nhau:
nhóm ngƣời đi du lịch, các tổng thể tự nhiên, văn hóa lịch sử, các công trình kỹ
thuật, đội ngũ những ngƣời phục vụ và bộ phận tổ chức quản lý.
Về phƣơng diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch gồm nhiều thành phần có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể coi các điều kiện và nhân tố du lịch trong sự
thống nhất của chúng ta là một hệ thống mở phức tạp có cấu trúc bên trong và bên
ngoài. Cấu trúc bên trong bao gồm các nhân tố hoạt động với sự tác động qua lại, còn
cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với điều kiện phát sinh và các hệ thống khác.
Đây là một dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất hỗn hợp, nghĩa là có đủ các thành
phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản.
Xét trên quan điểm hệ thống thì hình thức này đƣợc cấu tạo bởi nhiều phân
hệ tuy khác nhau về bản chất nhƣng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là các
phân hệ: khách du lịch, tổng thể tự nhiên, lịch sử văn hóa, công trình kỹ thuật, cán
bộ phục vụ và bộ phận điều khiển. Toàn bộ các phân hệ và mối liên hệ nêu trên
đƣợc thể hiện qua sơ đồ hình 1.2 dƣới đây.
Sơ đồ này cho thấy cấu trúc của hệ thống lãnh thổ du lịch, mối tƣơng tác
giữa các hệ bên trong hệ thống và giữa hệ thống với môi trƣờng bên ngoài. Theo sơ

đồ này, hệ thống lãnh thổ du lịch bao gồm các bộ phận nhƣ:
18


I

4
3
1

2
5

II
Hình 1.2.
Hệ thống
lãnh thổ
du lịch
của M.
Buchova
rop
(1975)
Ch
ú
gi
ải:
I: M

ô
i

tr
ư

n
g
v
à
c
á
c
đ
i


ều kiện phát sinh nhu cầu du
lịch
AI: Hệ thống lãnh thổ du lịch
1. Phương tiện giao thông vận tải
2. Phân hệ khách du lịch
3. Phân hệ cán bộ phục vụ
4. Phân hệ tài nguyên du lịch
5. Phân hệ cơ sở vật chất – kỹ
thuật
- Phân hệ khách du lịch: Là phân hệ trung tâm
có tính chủ động, quyết định các yêu cầu đối với các
thành phần khác của hệ thống bởi vì các thành phần
này có tính phụ thuộc vào những yêu cầu của khách du
lịch (gồm những đặc điểm của xã hội, dân tộc, quốc
tịch). Các đặc trƣng của phân hệ khách là cấu trúc và
lƣợng nhu cầu, tính lựa chọn, tính mùa vụ, và tính đa

dạng của luồng khách du lịch.
- Phân hệ tổng thể tự nhiên, lịch sử và văn hóa:
Với tƣ cách là các điều kiện và tài nguyên – cơ sở cho
du lịch và là lãnh thổ hình thành các hệ thống lãnh thổ
du lịch. Phân hệ này đƣợc phản ánh những nét riêng
và có tính đặc thù theo lãnh thổ,
đồng thời đây là một tổng thể có những đặc trƣng về
sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp, tính ổn định và
tính hấp dẫn. Nó đƣợc đặc trƣng bằng lƣợng nhu cầu,
diện tích phân bố, thời gian khai thác và khả năng phục
vụ.
- Phân hệ cơ sở vật chất – kỹ thuật: Đảm bảo
các yêu cầu du lịch cơ bản cho khách (đi lại, ăn ở, sinh
hoạt, các phƣơng tiện giải trí…) cũng nhƣ nhu cầu đặc
trƣng (tham quan, vui chơi, chữa bệnh…). Có thể nói
cơ sở hạ tầng của du lịch đƣợc tạo nên bởi toàn bộ
công trình kỹ thuật. Nét đặc trƣng của phân hệ này là
sức chứa, tính đa dạng, tính thích hợp, mức độ chuẩn
bị khai thác.
- Phân hệ cán bộ công nhân viên phục vụ: Thực
hiện chức năng phục vụ du khách (lễ tân, hƣớng dẫn
viên, phục vụ ăn ở, bán vé, bán hàng lƣu niệm…) và
đảm
19


bảo cho các hoạt động du lịch diễn ra bình thƣờng. Số lƣợng, trình độ chuyên môn,
nghề nghiệp của đội ngũ những ngƣời làm công tác phục vụ và mức độ đảm bảo lực
lƣợng lao động là những đặc trƣng chủ yếu của phân hệ.
- Bộ phận điều khiển: Có nhiệm vụ điều hành và quản lý chung để các phân


hệ và các hoạt động có hiệu quả tối ƣu với các công việc: dự báo nhu cầu du lịch,
cung cấp thông tin, chỉ tiêu pháp lệnh và các cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động
du lịch.
Ở Phƣơng Tây, khi nghiên cứu về lãnh thổ du lịch các nhà nghiên cứu cũng

đƣa ra vấn đề hệ thống lãnh thổ du lịch với nhiều hƣớng khác nhau, tiêu biểu là hệ
thống lãnh thổ du lịch chức năng của Gunn (1993) đã cho chúng ta thấy sự xuất hiện
và ảnh hƣởng hàng loạt các yếu tố trong một hệ thống lãnh thổ du lịch.
LÃNH ĐẠO
TỔ CHỨC

NHỮNG
TÀI NGUYÊN

VĂN HÓA

HỆ THỐNG
LÃNH THỔ DU LỊCH CHỨC
NĂNG

CỘNG ĐỒNG

NHỮNG
TÀI NGUYÊN
TỰ NHIÊN

Hình 1.3. Hệ thống lãnh thổ chức năng của Gunn (1993)
Mặc dù hình thức biểu hiện, tƣơng đối đầy đủ hơn nhƣng về cơ bản thì hệ
thống này cũng bao gồm nhiều phân hệ tƣơng tự nhƣ cách phân chia hệ thống lãnh

thổ du lịch của M. Buchovarop (1975).
1.1.4.2. Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch

20


×