Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của người dân để nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo tại xã yên thuận huyện hàm yên tỉnh tuyên quang002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.92 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

PHẠM THỊ TÂM

ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ
THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN – HUYỆN HÀM
YÊN – TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------***------

PHẠM THỊ TÂM

ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ
THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN – HUYỆN HÀM
YÊN – TỈNH TUYÊN QUANG

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của GS.TS Tô Duy Hợp.
Tôi cũng xin cam đoan đề tài này không trùng với bất cứ đề tài luận văn nào
đã đƣợc công bố ở Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.
Hà Nội, tháng 10 năm
2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Tâm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến GS.TS Tô Duy Hợp, ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ công tác tại xã Yên
Thuận đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi, đặc biệt xin cảm ơn các thầy cô trong
Khoa Công tác xã hội, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội đã
cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và kỹ năng thực hành Công tác xã hội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ngƣời dân tại xã Yên Thuận đã giúp đỡ tôi trong quá
trình điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận

văn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Học viên cao học CTXH

PhạmThịTâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu. ..................................................

3.

Ý nghĩa của nghiên cứu. ..............................................................

3.1.Ý nghĩa lý luận: ...................

3.2.Ý nghĩa thực tiễn: ................
4.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................

4.1.Mục đích nghiên cứu. ..........

4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu...........
5.


Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. ...........................................

5.1.Đối tƣợng nghiên cứu: .........

5.2.Khách thể nghiên cứu: .........
6.

Câu hỏi nghiên cứu. .....................................................................

7.

Giả thuyết nghiên cứu. .................................................................

8.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. ........................

8.1.Phƣơng pháp luận. ...............

8.2.Phƣơng pháp nghiên cứu. ....

8.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu. ................................................

8.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................
9.

Phạm vi nghiên cứu. ....................................................................

10. Cấu trúc luận văn. ...............................................................................................
NỘI DUNG CHÍNH .....................................................................................................

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................
1.1. Cơ sở lý luận. .....................................................................................................

1.1.1. Các khái niệm then chốt. ..................................................

1.1.1.1. Cộng đồng. ....................................................................

1.1.1.2. Phát triển cộng đồng. .....................................................
1.1.1.3. Cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của

1.1.1.4. Công tác xóa đói, giảm nghèo. ......................................

1.1.1.5. Hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo. ........................

1.1.2. Lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. .......................

1


1.1.2.1. Lý luận về cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của
ngƣời dân.................................................................................................................29
1.1.2.2. Lý thuyết phát triển cộng đồng bền vững............................................33
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................39
1.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................... 39
1.2.2. Tổng quan tình hình xóa đói giảm nghèo trong cả nƣớc........................... 42
1.2.2.1. Thành tựu.............................................................................................42
1.2.2.2. Hạn chế................................................................................................44
1.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Thuận - huyện Hàm
Yên - tỉnh Tuyên Quang...............................................................................................45
1.2.3.1. Thành tựu:............................................................................................45

1.2.3.2. Hạn chế................................................................................................52
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁCH TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG
ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN - HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH
TUYÊN QUANG.................................................................................................................54
2.1. Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.............................................................................................................54
2.1.1. Thực trạng đói nghèo tại xã Yên Thuận..................................................... 54
2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo tại xã Yên Thuận.....................56
2.1.2.1. Nhóm nguyên nhân khách quan.......................................................... 57
2.1.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan.............................................................. 57
2.1.2.3. Nhóm nguyên nhân khác..................................................................... 58
2.2. Cơ sở pháp lý cho sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động xóa đói giảm
nghèo tại xã Yên Thuận................................................................................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia
của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo tại xã Yên thuận..............61
2.3.1. Đánh giá thành tựu ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham
gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Yên
Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang..............................................................62

2


2.3.1.1. Ứng dụng tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân
đƣợc thể hiện ở việc ngƣời dân đã đƣợc tạo điều kiện tham gia vào các bƣớc của
một dự án giảm nghèo..............................................................................................62
2.3.1.2. Tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc ứng
dụng trong các hoạt động xóa đói giảm nghèo tại xã Yên Thuận đã mang lại những
hiệu quả tích cực......................................................................................................65
2.3.1.3. Ngƣời dân tham gia nhiều hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo nhờ
hoạt động truyền thông về xóa đói giảm nghèo đƣợc chú trọng phát triển hơn trƣớc .


70
2.3.1.4 Ứng dụng tiếp cận phát triển cộng đồng trong công tác xóa đói giảm
nghèo giúp cho ngƣời dân nâng cao năng lực.........................................................72
2.3.2. Đánh giá hạn chế trong ứng dụng cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự
tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Yên
Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang..............................................................73
2.3.2.1. Việc thực hiện dân chủ cơ sở chƣa đƣợc quán triệt chặt chẽ ảnh hƣởng

đến quyền tham gia của ngƣời dân..........................................................................73
2.3.2.2. Cơ chế tham gia của ngƣời dân chƣa đƣợc quan tâm đúng mực.......75
2.3.2.3. Ngƣời dân chƣa thực sự đƣợc tham gia vào tất cả các khâu trong một
dự án giảm nghèo.....................................................................................................75
2.3.2.4. Truyền thông về xóa đói giảm nghèo còn tồn tại những hạn chế........76
2.3.2.5. Sự bất bình đẳng về giới trong việc tham gia vào công tác xóa đói
giảm nghèo...............................................................................................................77
2.3.2.6. Ngƣời nghèo chƣa thực sự tự tin vào bản thân và những quyết định của

mình, tƣ tƣởng ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nƣớc................................................78
2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc tăng cƣờng năng lực ứng dụng

cách tiếp cận phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả

công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Yên Thuận...............................................................80
2.5. Nguyên nhân và những nhân tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng cách tiếp cận
phát triển cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa
đói giảm nghèo tại xã.......................................................................................................83
2.5.1. Nhân tố khách quan.................................................................................... 84
2.5.2. Nhân tố chủ quan........................................................................................85


3


CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ HƢỚNG TỚI XÂY DỰNG MÔ
HÌNH CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THEO HƢỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN

CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ YÊN THUẬN – HUYỆN HÀM YÊN – TỈNH
TUYÊN QUANG.................................................................................................................91
3.1. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng tiếp cận phát triển
cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo

tại xã Yên Thuận.............................................................................................................. 91
3.2. Xây dựng mô hình công tác xóa đói giảm nghèo theo hƣớng tiếp cận phát triển
cộng đồng có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xóa đói
giảm nghèo tại xã Yên Thuận........................................................................................ 102
3.2.1. Sự cần thiết đƣa ra mô hình..................................................................... 102
3.2.2. Quy trình xây dựng mô hình.....................................................................103
3.2.3. Đánh giá tính khả dụng của mô hình........................................................109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................112
1. Kết luận...............................................................................................................112
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 112
2.1. Đối với Nhà nƣớc........................................................................................113
2.2. Đối với Chính quyền địa phƣơng................................................................113
2.3. Đối với doanh nghiệp.................................................................................. 113
2.4. Đối với ngƣời dân.......................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................115
PHỤ LỤC................................................................................................................... 119

4



BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung

1

Xóa đói giảm nghèo

2

Phát triển cộng đồng

3

Ủy ban nhân dân

4

Công tác xã hội

5

Phỏng vấn sâu

6

Số lƣợng


7

World Bank

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng biểu
Danh mục bảng
1

ảng 1.1 So sánh đặc trƣng hai loại hình nghiên
không tham gia

2

ảng 1.2. Kết quả chính sách hỗ trợ về y tế cho hộ
Yên Thuận

3

ảng 1.3 Kết quả chính sách hỗ trợ việc làm gia

4

ảng 1.4 Kết quả chính sách hỗ trợ về giáo dục

Yên Thuận

5

ảng 1.5 Kết quả chính sách hỗ trợ về nhà ở cho

6

ảng 2.1 Kết quả rà soát hộ nghèo của huyện nă

7

ảng 2.2. Các lớp tập huấn nâng cao năng lực ch
năm 2014

8

ảng 2.3. Tỷ lệ giới tham gia một số lớp tập huấ
cho ngƣời dân nghèo năm 2014

9

ảng 2.4 ảng phân tích SWOT đánh giá điểm m
hội và thách thức

10

ảng 2.5. Số hộ nghèo phân theo thôn bản xã Yê
Danh mục biểu đồ
13


iểu đồ 2.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trê
Thuận

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, cùng với những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế
- xã hội, nƣớc ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó vấn đề

nghèo đói luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. Tăng trƣởng kinh tế một mặt đã góp phần
cải thiện đáng kể đời sống nhân dân, dẫn tới hình thành những cộng đồng dân cƣ có
thu nhập cao, đời sống đƣợc bảo đảm bởi hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng, các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục tƣơng đối khá. Ngƣời dân tại các cộng
đồng này có nhiều cơ hội phát triển, đƣợc phát huy khả năng và đƣợc bảo vệ thông
qua mạng lƣới an sinh xã hội an toàn, bền vững. Tuy nhiên, sự phân hóa ngay trong
quá trình phát triển cũng làm xuất hiện những cộng đồng dân cƣ nghèo, các nhóm
yếu thế tại vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cùng một
bộ phận dân cƣ nghèo khổ ngay trong lòng các đô thị phát triển. Cộng đồng nghèo
thƣờng gắn liền với các đặc điểm cơ bản nhƣ: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội thiếu
hoặc yếu kém; kinh tế không phát triển; nhu cầu cơ bản của ngƣời dân chƣa đƣợc
đáp ứng đầy đủ; thiếu cơ hội tiếp cận khoa học - kỹ thuật, tâm lý thiếu tự tin hoặc
trông chờ, ỷ lại vào Nhà nƣớc hoặc vào tài trợ quốc tế và không đƣợc tham gia vào
các quá trình ra quyết định. Chính vì vậy, việc giúp đỡ, phát triển các cộng đồng
nghèo là hết sức cần thiết và việc lựa chọn cách tiếp cận phù hợp nhằm PTCĐ bền
vững có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.
PTCĐ với tƣ cách là một phƣơng pháp của công tác xã hội đƣợc xây dựng
trên những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác

nhƣ: Tâm lý xã hội, Nhân học, Xã hội học, Chính trị học, Kinh tế học, Dân số học,
…, đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn
đề của các cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phƣơng
pháp giải quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hƣớng tới
sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân thông
qua việc nâng cao năng lực, tăng cƣờng sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ
giữa ngƣời dân với nhau, giữa ngƣời dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với

7


nhau trong phạm vi một cộng đồng. Những nguyên tắc cơ bản của PTCĐ là sự tham
gia và tự quyết của nhân dân; tin vào khả năng của ngƣời dân và phát huy nội lực
của chính cộng đồng. Phƣơng pháp này luôn đánh giá cao vai trò của ngƣời dân và
coi đây là nhân tố quyết định tới sự thành công trong việc PTCĐ nghèo. Gần đây,
cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, coi trọng vai trò chủ động của
cộng đồng đang đƣợc nhấn mạnh.
Xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang là một trong những xã
vùng sâu vùng xa của tỉnh Tuyên Quang, có các điều kiện địa lý và khí hậu phức
tạp, do đó đời sống của nhân dân rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo tƣơng đối cao, chiếm
39,35% năm 2014, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nƣớc tính đến cuối
năm 2014 là 6% (theo báo cáo tổng kết của các địa phƣơng gửi đến văn phòng quốc
gia, ộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội về kết quả giảm nghèo năm 2014). Ngƣời
dân không đƣợc tiếp cận nhiều với các tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, đồng thời
là vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nên trình độ học vấn còn thấp…
tất cả những nguyên nhân trên khiến cho xã Yên Thuận trở thành một trong những
xã nghèo của huyện, một địa phƣơng rất cần đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc. Công tác XĐGN cũng đã đƣợc tiến hành tại xã song vẫn còn nhiều bất cập
trong việc triển khai, vì vậy để tiếp tục đẩy mạnh công tác XĐGN và giúp xã giảm
nghèo bền vững, phát huy đƣợc tối đa các nguồn lực bên trong và bên ngoài thì việc

ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với những kiến thức chuyên ngành công tác
xã hội đã đƣợc tiếp thu, tôi chọn để tài: “Ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự
tham gia của người dân để nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo tại xã
Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học CTXH của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Trong PTCĐ, có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ tiếp cận phát triển cộng
đồng dựa vào tài sản và nguồn lực trong cộng đồng, tiếp cận phát triển cộng đồng

8


có sự tham gia của ngƣời dân, phát triển cộng đồng lấy trẻ em làm trung tâm….
Cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân không phải là một cách tiếp cận
mới nhƣng các nghiên cứu về ứng dụng cách tiếp cận này vào trong thực tế phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN chƣa có
nhiều.
Vào thập niên cuối của thế kỷ 20, sự tham gia của ngƣời dân đã trở thành một
bộ phận quan trọng trong các chƣơng trình và các dự án phát triển, đặc biệt là trong các
chƣơng trình và dự án của Ngân hàng thế giới và các tổ chức phát triển khác. Tham gia
đƣợc coi vừa là nhu cầu, vừa là mục đích, vừa là phƣơng tiện, vì nó xây dựng kỹ năng
và nâng cao năng lực hành động của ngƣời dân trong việc giải quyết các vấn đề và cải
thiện cuộc sống của họ, đóng góp cho các chính sách và các dự án phát triển tốt hơn.
Các dự án này sẽ có nhiều cơ hội thành công và bền vững hơn nếu có sự tham gia của
ngƣời hƣởng lợi từ dự án. Ngân hàng Thế giới xem sự tham gia của ngƣời dân nhƣ là
một quá trình, nhờ đó mà ngƣời dân, đặc biệt là phụ nữ, ngƣời nghèo và trẻ em đƣợc
đóng góp vào quá trình ra quyết định ảnh hƣởng tới cuộc sống của họ. Chính vì những
điều này mà trong những năm gần đây cách tiếp cận tham gia đã trở thành một chính
sách, một chiến lƣợc trong các chƣơng trình và dự án phát triển của Ngân hàng Thế

giới. Dự án “Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng” (2002 - 2009) của Ngân
hàng thế giới và sau đó đƣợc mở rộng thành một chƣơng trình quốc gia do Chính phủ
tài trợ là dự án phát triển cộng đồng đầu tiên áp dụng phƣơng pháp lập kế hoạch và
quản lý phi tập trung dựa vào cộng đồng trong các hoạt động phát triển. Dự án đã xây
dựng một quy trình chuẩn hóa nhằm hƣớng dẫn ngƣời dân cách thức tham gia vào quá
trình ra quyết định. Ngƣời ta tạo dựng một số diễn đàn cho ngƣời dân cùng tham gia,
nhƣ tổ chức các cuộc họp tham vấn địa phƣơng để cùng nhau xác định và lựa chọn cơ
sở hạ tầng cần thiết mà dự án cần tài trợ. Các tuyên truyền viên tại cộng đồng đƣợc huy
động nhằm hỗ trợ ngƣời dân địa phƣơng tự đƣa ra quyết định và phát triển tại địa
phƣơng mình với ngân sách đã đƣợc phân bổ và công khai. Ngƣời dân thụ hƣởng
đƣợc đào tạo các kỹ năng xác định các cơ sở hạ tầng cần thiết cũng nhƣ kỹ năng giám
sát chất lƣợng các dự

9


án phát triển quy mô nhỏ tại địa phƣơng. Lần đầu tiên lãnh đạo cấp xã đƣợc chỉ
định là đơn vị triển khai các dự án, bao gồm quản trị tài chính, quản trị mua sắm và
quản trị chất lƣợng theo các yêu cầu cơ bản mà Ngân hàng Thế giới có thể chấp
nhận. Dự án đã mang lại nhiều kết quả tốt nhƣ từ năm 2002 đến 2009, dự án đã góp
phần nâng cao năng lực hỗ trợ công tác lập kế hoạch từ cấp cơ sở dựa trên cộng
đồng đối với các hoạt động phát triển tại 760 xã thuộc11 huyện tại 13 tỉnh. Dự án đã
tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật đối với tất cả các cấp cán bộ và lãnh đạo nhà
nƣớc tham gia vào dự án. Đã có tổng số 76.528 cá nhân đƣợc tham gia vào các
khóa đào tạo do dự án tổ chức, trong đó 2.500 cá nhân là cán bộ dự án thuộc các cấp
khác nhau, còn lại là ngƣời dân từ 12 xã. Dự án cũng đã cung cấp gần 8.500 cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ các lợi ích xã hội và kinh tế tại địa phƣơng, trong đó 95%
cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng theo quyết định của các địa phƣơng tham gia. Xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng này góp phần tạo công ăn việc làm cho 1,8 triệu
ngày nhân lực và thu nhập khoảng 4,5 triệu USD. Tổng số đã có 8.462 cơ sở hạ tầng

đƣợc hoàn thành. Cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng góp phần cải thiện đáng kể các dịch
vụ nông thôn cơ bản, bao gồm cung cấp nƣớc, trƣờng học, trạm xá và đƣờng giao
thông, cũng nhƣ hỗ trợ các hoạt động sản xuất khác nhƣ tƣới tiêu và giao thƣơng
buôn bán…
Kể từ khi quá trình Đổi Mới chính thức đƣợc bắt đầu vào năm 1986, Việt
Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn về XĐGN. Chỉ riêng trong thời kỳ từ năm 1998
đến 2004, tỷ lệ nghèo đã giảm từ 37,4% năm 1998 xuống còn 19,5% năm 2004 (số
liệu của áo cáo cập nhật tình hình nghèo ở Việt Nam, VASS, 2007). Trong thời kỳ
này, các cải cách chính trị của Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc huy
động ngƣời dân trong cả nƣớc nhằm tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển quốc
gia. Sự xác định này càng đƣợc nhấn mạnh bởi việc xây dựng các chính sách mới
liên quan đến sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình phát triển, nhƣ Nghị định
và Pháp lệnh Dân chủ cơ sở, dự thảo Luật Kế hoạch mới… Đặc biệt, trong một vài
năm gần đây, ngƣời dân Việt Nam đã có nhiều cơ hội để tham gia - điều này có thể
thấy rõ trong các chính sách của chính phủ, các kế hoạch và chƣơng

10


trình quốc gia (theo Nghiên cứu chỉ số xã hội dân sự Việt Nam CIVICUS, năm
2005). Các thay đổi trong bối cảnh này đem lại nhiều cơ hội mới cho Nhóm công
tác về sự tham gia của người dân (gọi tắt là PPWG) và vai trò mà Nhóm có thể thực
hiện trong việc chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về sự tham gia của ngƣời dân, và
xây dựng chính sách. Nhóm PPWG là một mạng lƣới và diễn đàn không chính thức
cho các tổ chức và giới chuyên môn - gồm các nhà tài trợ, các cán bộ chính phủ, tổ
chức phi chính phủ, quản lý dự án, tƣ vấn, nhà nghiên cứu… nhằm đáp ứng và trao
đổi thông tin và ý tƣởng về những vấn đề liên quan đến sự tham gia của ngƣời dân,
dân chủ cơ sở và xã hội dân sự. Mục tiêu khái quát của nhóm là thúc đẩy sự tham
gia của ngƣời dân trong quá trình phát triển và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Và
các mục tiêu cụ thể là Tăng cƣờng trao đổi thông tin và phối hợp giữa các thành

viên của Nhóm; Vận động và thúc đẩy tạo ra một môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời
dân tham gia hiệu quả vào quá trình phát triển và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam;
Tạo điều kiện đối thoại và tăng cƣờng tìm hiểu các bài học về sự tham gia của
ngƣời dân từ kinh nghiệm của các bên liên quan.
Trong bài viết “Triết lý xóa đói, giảm nghèo vì mục tiêu phát triển xã hội trong
tư tưởng Hồ Chí Minh”, PGS-TS. Lê Quốc Lý, Phó giám đốc Học viện chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh khẳng định: hơn lúc nào hết tinh thần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
đất nƣớc theo lời dạy của ác cần phải đƣợc nâng lên một tầm cao mới [36]. Thấm
nhuần tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về XĐGN bền vững, Chính phủ luôn đƣa ra các chính
sách giảm nghèo bền vững nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đất nƣớc, coi
XĐGN là chiến lƣợc quan trọng của Quốc gia. Trong báo cáo đầu tiên là báo cáo Đánh
giá và chiến lược giảm nghèo của Việt Nam (WB - 1995) đƣợc xây dựng vào giữa thập
kỷ 90 khi Việt Nam còn là một nƣớc thu nhập thấp (GDP bình quân đầu ngƣời dƣới
200 USD) nhƣng đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng dựa trên
nền tảng của những cải cách kinh tế khởi xƣớng năm 1986, bức tranh nghèo tổng quan
đầu tiên đƣợc xây dựng dựa trên những cuộc khảo sát mức sống dân cƣ năm 1993 kết
hợp với các dữ liệu từ các cuộc điều tra chuyên đề và đƣợc bổ trợ bởi các đánh giá
nghèo có sự tham gia. áo cáo thứ hai

11


với tiêu đề Tấn công Nghèo đói ( iên bản ghi nhớ về tình hình kinh tế quốc gia Việt
Nam), đƣợc công bố năm 2000 bởi nhóm công tác chuyên đề Nghèo phối hợp với
Chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ với nội dung chủ yếu dựa trên
khảo sát mức sống dân cƣ năm 1993 và 1997 kết hợp với 4 đánh giá sâu về nghèo đói
theo phƣơng pháp có sự tham gia của ngƣời dân. áo cáo đã ghi nhận những tiến bộ
nhanh chóng của Việt Nam trong suốt thập kỷ 90 trong việc tao ra cơ hội kinh tế cho
ngƣời nghèo, gồm cả nam và nữ trong việc đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo tăng
trƣởng và tiếp cận dịch vụ công bằng và bình đẳng, và trong việc giảm mức độ dễ bị

tổn thƣơng cho ngƣời nghèo. Báo cáo đánh giá nghèo thứ ba của Việt Nam với tiêu đề
Nghèo đói (Báo cáo phát triển Việt Nam) đƣợc đƣa ra vào năm 2003 và cũng dựa trên
bộ dự liệu về khảo sát mức sống dân cƣ mới năm 2002 cùng với chín đánh giá nghèo
có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc thực hiện dƣới sự chủ trì của các tổ chức phi chính
phủ và các cơ quan nghiên cứu trong nƣớc. áo cáo lại tiếp tục ghi nhận những tiến bộ
chắc chắn của Việt Nam và nêu bật một vài quan ngại còn tồn tại nhƣ những ƣu tiên
trong chi tiêu và đầu tƣ, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo cơ hội
cho mọi ngƣời đƣợc lên tiếng và tham gia. áo cáo đã góp phần quan trọng cho thiết kế
chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và giảm nghèo của Việt Nam. Đánh giá nghèo thứ
tƣ của Việt Nam với tiêu đề Giảm nghèo ở Việt Nam: Những thành tựu và thách thức
(2010) đƣợc thực hiện dƣới sự chỉ đạo của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Dù cũng
nêu bật những thành tựu ấn tƣợng của Việt Nam trong hai thập kỷ qua giống nhƣ
những báo cáo đánh giá trƣớc nhƣng báo cáo năm 2010 lần đầu tiên nêu lên những
quan ngại về tốc độ giảm nghèo. ắt đầu từ năm 2008, Việt Nam phải chống chọi với
tình hình bất ổn định vĩ mô ngày càng tăng và những đợt lạm phát cao cũng nhƣ chịu
tác động của những cú sốc ngoại lai. áo cáo lƣu ý từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào
cuối năm 2007, cả những cơ hội và những rủi ro về kinh tế đều tăng lên, và những rủi
ro vĩ mô và rủi ro tài chính cần đƣợc quản lý cẩn trọng. Ngoài ra báo cáo cũng nêu lên
những quan ngại về đảm bảo cơ hội cho ngƣời dân đƣợc lên tiếng và tham gia. Đánh
giá nghèo 2008-2010 đƣợc thực hiện nhằm cung cấp các bằng chứng nghiên cứu phục
vụ cho

12


các quá trình hoạch định chính sách quan trọng, bao gồm quá trình xây dựng Chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015). Đánh giá nghèo 2008-2010 cũng nhằm cung cấp những
tƣ vấn chính sách có luận cứ khoa học về các vấn đề liên quan đến giảm nghèo
nhanh và bền vững dựa trên tăng trƣởng kinh tế.
Nói đến chính sách giảm nghèo bền vững, không thể không nói tới Nghị

quyết số 30a/2008/NQ-CP - Nghị quyết về chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện do quá trình điều chỉnh địa
giới hành chính các huyện nghèo và thành lập các huyện mới), với mục tiêu tổng
quát của Nghị quyết là “Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh
thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, đảm bảo
đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các
thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với
đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; đảm
bảo vững chắc an ninh quốc phòng” [10]. Để thực hiện mục tiêu đề ra cùng với việc
thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo chung, Chính phủ đã ban hành 4
nhóm chính sách đặc thù hỗ trợ các huyện nghèo bao gồm: Chính sách hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ trong giáo
dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; Chính sách thu hút, tăng cƣờng cán bộ cho
các xã nghèo, huyện nghèo; Chính sách và cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng đối với
huyện nghèo và các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; ban hành các chính sách, cơ chế
đặc thù, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Sau 6 năm
thực hiện, Nghị quyết 30a của chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo đã khẳng định đây là một chủ trƣơng lớn, một
quyết sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, hợp lòng dân, đƣợc nhân dân

13


nói chung đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số mong đợi và tích cực tham gia,
đã và đang đƣợc tổ chức thực hiện có hiệu quả trên nhiều mặt. [3].
Để tạo ra sự chuyển biến trong công tác giảm nghèo bền vững, Chính phủ
quyết nghị về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020

với mục tiêu tổng quát là: “Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư” [11].
Nghị định 29/1998/NĐ-CP đã quy định chi tiết các việc đƣợc thông báo đến
ngƣời dân, những việc ngƣời dân đƣợc tham gia ý kiến, những việc đƣợc trực tiếp
kiểm tra, giám sát và đƣợc trực tiếp quyết định. Đây là công cụ quan trọng để giải
quyết và cải thiện tình trạng vi phạm nguyên tắc dân chủ ở cơ sở. Ngƣời dân đã
đƣợc tham gia nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực, ra quyết định tổ chức thực
hiện. Điều này đƣợc thể hiện rõ ở các nguyên tắc trong tổ chức thực hiện Chƣơng
trình 135 nhƣ công khai cho dân biết nguồn vốn của Chƣơng trình, để ngƣời dân
đƣợc tham gia lựa chọn và quyết định công trình đầu tƣ, công khai cho dân biết
định mức đƣợc hƣởng khi đóng góp công lao động xây dựng công trình…. Quán
triệt nguyên tắc này, nhiều địa phƣơng đã thực hiện tốt việc công khai, dân chủ, tạo
điều kiện cho ngƣời dân tham gia ngay từ khâu lập kế hoạch, quy hoạch.
Năm 2003, nhóm hành động chống nghèo đói (PTF) đã hỗ trợ thực hiện cho các
đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng ở 12 tỉnh của Việt Nam nhƣ “Đánh giá
nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Ninh Thuận”, “Đánh giá nghèo có sự tham
gia của cộng đồng tại Hà Giang”, “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại
Quảng Trị ”, “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí
Minh”… Các nghiên cứu này đƣợc tiến hành đồng thời và độc lập ở các địa bàn khác
nhau trên phạm vi cả nƣớc nhƣng đều tập trung vào cùng một số vấn đề liên quan đến
các chính sách XĐGN chủ yếu. Kết quả các nghiên cứu có kết luận về tác động của
chính sách đến thành tựu giảm nghèo là khá tƣơng đồng. Những vấn đề tồn tại trong
thực hiện chính sách cũng đƣợc phát hiện bao gồm từ tổ

14


chức đến cơ chế thực hiện cũng nhƣ phạm vi ảnh hƣởng của chính sách còn nhiều

điểm không phù hợp với thực tế. Nói về tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời
dân không thể không nói tới “Dự án Hỗ trợ giảm nghèo” do Tổ chức Hợp tác Kỹ
thuật Đức (GTZ - với tên gọi đầy đủ bằng tiếng Đức là Deutsche Gesellschaft für
Technische Zusammenarbeit) tài trợ áp dụng ở các huyện nghèo và bƣớc đầu cho
kết quả tích cực. Dự án hƣớng tới việc lập kế hoạch PTCĐ có sự tham gia nhằm
giúp ngƣời dân tiếp cận các tiềm năng, khắc phục các khó khăn, cản trở và tìm kiếm
các giải pháp phù hợp thông qua phƣơng pháp có sự tham gia cũng nhƣ dựa vào
kiến thức của ngƣời dân. Từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển hàng năm và kế
hoạch trung hạn ở cấp xã phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng; thực hiện và giám sát các hoạt động với sự hỗ trợ tích cực và hiệu quả của
các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức đoàn thể, các cá nhân dựa trên phƣơng pháp
giám sát và đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân một cách trực tiếp hoặc thông
qua ngƣời đại diện.
Vấn đề giảm nghèo tại các khu vực nông thôn, miền núi cũng là một trong các
chủ đề nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh kế
bền vững năm 2009, Chƣơng trình Chia sẻ do tổ chức SIDA điều phối đã thực hiện
“Nghiên cứu các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế
để giảm nghèo bền vững với mục tiêu nâng cao năng lực PTCĐ” do Phạm ảo
Dƣơng thực hiện, cụ thể trong vấn đề tiếp cận các nguồn lực (nguồn sinh kế) cho
mục tiêu phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và cuối cùng là phát triển bền vững
với một số nghiên cứu điển hình ở 3 tỉnh là Yên ái, Hà Giang, Quảng Trị. Vai trò
của cộng đồng trong phát triển bền vững cũng đƣợc nhấn mạnh trong lĩnh vực
nghiên cứu, đặc biệt là nâng cao năng lực của cộng đồng trong việc ứng phó với các
tác nhân tiêu cực từ môi trƣờng bên ngoài, đặc biệt là các cộng đồng dễ bị tổn
thƣơng. Nhận thấy các nghiên cứu phát triển bền vững thƣờng có ƣu tiên theo
hƣớng tiếp cận môi trƣờng nhiều hơn, Michael Hibbard và Chin Chun Tang đã áp
dụng phƣơng pháp nghiên cứu dựa vào con ngƣời và hƣớng tiếp cận xã hội trong
nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam và thực hiện một nghiên cứu trƣờng

15



hợp quản lý rừng ngập mặn ở miền Nam Việt Nam dƣới góc nhìn của xã hội. Trong
bài viết: “PTCĐ bền vững: Một tiếp cận xã hội từ Việt Nam” (Sustainable
Community Development: A Social Approach from Vietnam) (2004), các tác giả tập
trung phân tích các nỗ lực của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng
dân cƣ, đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò đóng góp vào phát triển bền vững của
ngƣời phụ nữ trong cộng đồng.
Nhƣ vậy, đã có nhiều nghiên cứu về cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của
ngƣời dân nhƣng các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá tác động của
cách tiếp cận này tới nghèo đói mà chƣa có những nghiên cứu về ứng dụng cách
tiếp cận này để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN…
3. Ý nghĩa của nghiên cứu.
3.1. Ý nghĩa lý luận:
Đề tài quán triệt bản tính chuyên nghiệp của Nghề CTXH thể hiện ở nguyên
tắc kết hợp hài hòa giữa lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn. Ý nghĩa lý
luận của Đề tài chính là góp phần làm rõ kỹ năng thực hành Nguyên tắc kết hợp hài
hòa giữa lý thuyết và thực hành Dự án PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân địa
phƣơng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ hơn những mặt tích cực khi áp dụng cách tiếp
cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong việc nâng cao hiệu quả của công tác
XĐGN tại xã Yên Thuận. Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản trong việc nâng
cao hơn nữa hiệu quả của công tác XĐGN bằng cách ứng dụng thành công tiếp cận
PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, nhất là ở những xã nghèo miền núi vùng sâu,
vùng xa.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích nghiên cứu.
Làm rõ năng lực ứng dụng của ngƣời dân bằng cách tiếp cận PTCĐ có sự
tham gia của ngƣời dân trong việc XĐGN hiệu quả. Từ đó, đề xuất những giải pháp

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của XĐGN bằng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham

16


gia của ngƣời dân.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu kiến thức, thái độ, hành vi của cƣ dân địa phƣơng về ứng dụng cách
tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong việc XĐGN hiệu quả.
Đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của
ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN, những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc
trong việc ứng dụng cách tiếp cận đó trong việc nâng cao hiệu quả công tác XĐGN,
từ đó tìm ra đƣợc những nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng khi áp dụng cách tiếp
cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong việc XĐGN hiệu quả.
Đề xuất giải pháp và dự kiến xây dựng mô hình XĐGN theo hƣớng tiếp cận
PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả XĐGN tại địa
phƣơng.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao
hiệu quả công tác XĐGN tại huyện xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên
Quang.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Các hộ nghèo của xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên.
Cán bộ lãnh đạo ở cộng đồng.
Những ngƣời thực hiện vai trò nhân viên PTCĐ hoặc gần giống vai trò của
nhân viên PTCĐ.
6. Câu hỏi nghiên cứu.
Hiệu quả của công tác XĐGN tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh

Tuyên Quang có phải do ứng dụng thành công cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia
của ngƣời dân?
Những điều gì cản trở việc ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của
ngƣời dân để nâng cao hiệu quả XĐGN tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên - tỉnh
Tuyên Quang?

17


Làm thế nào để nâng cao năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham
gia của ngƣời dân nhằm XĐGN hiệu quả hơn tại xã Yên Thuận - huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang?
7. Giả thuyết nghiên cứu.

Cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong công tác XĐGN tuy
đƣợc ứng dụng tại xã Yên Thuận nhƣng còn nhiều hạn chế.
Năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong
công tác xoá đói giảm nghèo tại địa phƣơng trong thời gian qua là thiếu tự giác,
thiếu kế hoạch và thiếu hiệu quả.
Muốn nâng cao hiệu quả của công tác XĐGN tại địa phƣơng thì phải biết
vận dụng thành công cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân, đặc biệt là
phƣơng pháp nghiên cứu hành động tham gia.
8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
8.1. Phƣơng pháp luận.

Kết hợp quan điểm toàn thể phƣơng pháp luận và cá nhân phƣơng pháp luận
trong tiếp cận PTCĐ nhằm vận dụng hiệu quả trong XĐGN. Trong PTCĐ vừa đề
cao vai trò tập thể vừa coi trọng sự tham gia của các cá nhân thành viên cộng đồng.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu.
Kết hợp cách tiếp cận ngƣời ngoài cuộc và cách tiếp cận ngƣời trong cuộc

trong thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin về Chủ đề Ứng dụng cách tiếp cận
PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác XĐGN tại địa
bàn xã Yên Thuận, huyện Hàm yên, tỉnh Tuyên Quang.
8.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích tài liệu.

Thu thập, phân tích, đánh giá những tài liệu liên quan tới các chính sách và
dự án XĐGN đã và đang đƣợc thực hiện tại xã Yên Thuận và hiệu quả của các
chính sách, dự án này.
* Phương pháp quan sát.

18


Trong quá trình nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu sẽ tiến hành quan sát những
thay đổi của cộng đồng trong và sau khi thực hiện các mô hình PTCĐ nhằm XĐGN
để từ đó có thể đánh giá đƣợc thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham
gia của ngƣời dân và hiệu quả của nó trong XĐGN.
* Phương pháp phỏng vấn sâu.

Số lƣợng mẫu: ao gồm 33 phỏng vấn sâu trong đó: 30 phỏng vấn sâu cho 30
ngƣời nghèo thuộc hộ nghèo ở 15 thôn tại xã Yên Thuận, 3 phỏng vấn sâu cho cán
bộ lãnh đạo ở cộng đồng nghiên cứu (bao gồm 1 chủ tịch xã, 1 phó chủ tịch xã và 1
cán bộ quản lý giảm nghèo của xã Yên Thuận).
Thông tin cần thu thập: 1) Đánh giá mức độ nhận thức về cách tiếp cận
PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân nhằm nâng cao hiệu quả XĐGN. 2) Đánh giá
thực trạng năng lực ứng dụng cách tiếp PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong
công tác XĐGN. 3) Các ý kiến đóng góp cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân và hƣớng
tới xây dựng một mô hình XĐGN theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của

ngƣời dân để nâng cao hiệu quả XĐGN.
Ngoài ra, còn tiến hành phỏng vấn sâu một số trƣởng thôn và ngƣời đã thoát
nghèo.
* Phương pháp thảo luận nhóm.

Nhóm thứ nhất: Chọn 7 ngƣời nghèo trong tổng số 15 ngƣời đã tham gia
phỏng vấn sâu để tham gia thảo luận nhóm.
Nhóm thứ hai: 15 trƣởng thôn trong xã.
Thông tin cần tìm hiểu: Thảo luận nhóm nhằm xác thực các thông tin đã thu
thập đƣợc khi làm phỏng vấn sâu, đánh giá thực trạng ứng dụng cách tiếp cận
PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân trong XĐGN hiệu quả, và trong tƣơng lai nên
làm thế nào để XĐGN hiệu quả thông qua việc phát huy tính tích cực của cách tiếp
cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân.
* Phương pháp so sánh.

Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng để phân tích và

19


đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả, từ đó
tìm ra đƣợc các định hƣớng và giải pháp tốt nhất. Trong đề tài số liệu đƣợc tổng
kết qua các năm sẽ đƣợc so sánh sự biến động qua các năm, so sánh giữa kế hoạch
thực hiện và kết quả đạt đƣợc, so sánh giữa các thông tin từ các cán bộ XĐGN với
những thông tin từ ngƣời dân cung cấp.
* Ma trận SWOT.

Sau khi điều tra, phân tích khảo sát ở địa phƣơng sẽ sử dụng phƣơng pháp
ma trận SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và tồn tại, hạn chế cần
khắc phục, cơ hội và thách thức hƣớng tới việc tăng cƣờng năng lực ứng dụng các

tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hơn nữa hiệu quả XĐGN.
ảng phân tích SWOT cung cấp những thông tin hữu ích cho việc đánh giá nguyên
nhân và đƣa ra hƣớng giải quyết cho vấn đề trong tƣơng lai. Các thực hiện của ma
trận SWOT là trả lời câu hỏi định hƣớng: Những mặt mạnh (S): làm nhƣ thế nào để
có thể phát huy sức mạnh nội lực để việc thực hiện thành công; Những điểm yếu
(W): có thể làm gì để khắc phục những điểm yếu từ tình hình của địa phƣơng;
Những cơ hội (O): làm thế nào để tận dụng những cơ hội bên ngoài nhằm tăng
cƣờng năng lực ứng dụng sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động XĐGN;
Những cản trở (T): có thể làm gì để giảm bớt nguy cơ từ bên ngoài trong việc nỗ lực
tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong hoạt động XĐGN.

Nội lực

9. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu: Xã Yên Thuận - Huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên
Quang.
Thời gian: từ tháng 5/2014 đến tháng 7/2015.

20


10. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đƣợc
triển khai trong ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2. Thực trạng ứng dụng cách tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của
ngƣời dân để nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo tại xã Yên Thuận huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3. Đề xuất các giải pháp và hƣớng tới xây dựng mô hình công tác
XĐGN theo hƣớng tiếp cận PTCĐ có sự tham gia của ngƣời dân để nâng cao hiệu
quả công tác XĐGN tại xã Yên Thuận.


21


×