Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.85 KB, 12 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về vốn và vai trò của vốn
1.1.1. Vốn là gì?
Để hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó
như thế nào cho hiệu quả. Vậy vốn là gì và các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ
tiền tệ đặc biệt. Theo quan điểm của Mark, dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì: “
Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thăg dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất ”.
Theo Paul A.Samuelson: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn
vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại
hàng hóa lâu bền, được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá
trình sản xuất sau đó.
Tóm lại, có thể hiểu theo một cách khái quát nhất, vốn là toàn bộ những giá trị
ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn thiết bị máy móc, trả lương cho công nhân viên…. Đó là chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi
phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở
từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn để có thể
kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành sản xuất -kinh doanh. Tùy thuộc vào đứng trên góc độ nào mà có nhiều cách phân


loại vốn khác nhau. Say đây là một số cách phân loại vốn thường gặp.
1.1.2.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn: gồm vốn lưu
động và vốn cố định.
● Vốn lưu động (VLĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ ) và
vốn lưu động. VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại
hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản
xuất, bao gồm giá trị nguyên vật liệu, vật liệu phụ, tiền lương…. Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa. ● Vốn cố
định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ). TSCĐ dùng trong kinh
doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể
thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh.
1.1.2.2. Phân lo i v n theo ngu n hình thành: g m n ph i trạ ố ồ ồ ợ ả ả
và v n ch s h u.ố ủ ở ữ
● Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của các các nhân, phải trả người bán, phải nộp ngân
sách….
● Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: Vốn kinh doanh, chênh
lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ), các quỹ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị - xã hội…).
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn: gồm nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
● Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
của doanh nghiệp.

● Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả
tiền,….
Như vậy ta có thể thấy:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp các doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho mình một cách thích hợp
nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đảm bảo cho sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Trong
quá trình hoạt động, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ phải chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sát nhập vào doanh nghiệp
khác…. Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất đảm bảo sự
tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường
xuyên. Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Khái niệm về vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền

kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Quá trình sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố TLSX, đối tượng lao động, TLLĐ và
sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh luôn
thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được
bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối
tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiệu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong
quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất - kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất
- kinh doanh được liên tục
Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục. VLĐ vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái
khác, chu chuyển giá trị toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại khác nhau, thông thường có những cách phân loại sau đây:
1.2.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất - kinh
doanh
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp gồm 3 loại:
● VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
● VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
● VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các
khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của
quá trình sản xuất - kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao
cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thức phân loại này, VLĐ có thể chia thành hai loại:
● Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên - nhiên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,....
● Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gưi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này, VLĐ được chia thành hai loại:
● Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
● Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các tổ chức tài
chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong
huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính
trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Xét theo hình thái này có thể chia VLĐ thành các nguồn như sau:
● Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu

khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
● Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản
xuất - kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
● Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
● Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
● Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tría phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ
cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài
chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ
cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.2.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành hai loại là VLĐ tạm thời và VLĐ
thường xuyên.
● Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh -
doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
● Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động
các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập
các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong

×