Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 131 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN KHÁNH


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Anh Tài




THÁI NGUYÊN - 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Chi nhánh tỉnh Phú Thọ (BIDV- Chi nhánh Phú Thọ).

Tác giả luận văn


Trần Khánh

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ".” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt,
những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ quan, cá nhân.

Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và các
thầy cô giáo khoa sau đại học Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên - những người đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đỗ Anh Tài -
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân hàng
BIDV- Chi nhánh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều giúp đỡ khi điều tra, thu
thập số liệu để nghiên cứu luận văn.

Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo

điều kiện về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi
tôi công tác.
Vơi tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, ngày 08 tháng11 năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Khánh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4.1. Về mặt lý luận 3

4.2. Về mặt thực tiễn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng NHTM 5
1.1.3.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín 5
1.1.3.2. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều 6

iv

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.1.5. Các hình thức tín dụng của NHTM 10
1.1.5.1. Theo hình thức cấp tín dụng 10
1.1.5.2. Theo thời hạn sử dụng vốn vay 10
1.1.5.3. Theo mức độ bảo đảm tiền vay 11
1.1.5.4. Các cách phân loại khác 11
1.2. Chất lượng tín dụng NHTM 12
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng 12
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng 16
1.2.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng từ phía người đi vay 16
1.2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng từ phía người cho vay 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 20
1.2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng 20
1.2.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng 24
1.2.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 26
1.2.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 27

1.2.5. Quản lý chất lượng tín dụng của NHTM 28
1.2.5.1. Các yêu cầu cơ bản trong quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng . 28
1.2.5.2. Các công cụ quản lý chất lượng tín dụng 29
1.2.5.3. Phân loại nợ 31
1.2.5.4. Xử lý nợ xấu 32
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về giám sát, quản lý, nâng cao chất lượng tín dụng
tại một số NHTM 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra 34
2.1.1. Các vấn đề lý thuyết liên quan đến chất lượng tín dụng của ngân hàng?. 34

v

2.1.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng tại BIDV - Chi
nhánh Phú Thọ theo các chỉ tiêu sau hiện nay ra sao? 34
2.1.3. Những giải pháp nào có thể đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại BIDV- Chi nhánh tỉnh Phú Thọ? 34
2.2. Thiết kế nghiên cứu 34
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 35
2.2.2. Thu thập thông tin 35
2.2.2.1.Thu thập tài liệu thứ cấp 35
2.2.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp 36
2.2.3. Tổng hợp thông tin 37
2.2.4. Phân tích thông tin 37
2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích 38
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV -
CHI NHÁNHPHÚ THỌ 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 40

3.2. Khái quát về BIDV - Chi nhánh Phú Thọ 41
3.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực 43
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức 43
3.2.1.2. Nguồn nhân lực 45
3.2.2. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất 46
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 48
3.4. Thực trạng công tác tín dụng tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2011 55
3.4.1. Chính sách, quy trình tín dụng 55
3.4.1.3. Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng khác tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ 61
3.4.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai
đoạn 2009 - 2011 62
3.4.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 62

vi

3.4.2.2. Tỷ trọng dư nợ tín dụng 63
3.4.2.3. Tỷ lệ nợ bị quá hạn trên tổng số dư nợ tín dụng 64
3.4.2.4. Tình hình lợi nhuận của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2011 68
3.4.2.5. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng bởi khách hàng và nhân
viên ngân hàng tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2011 68
3.4.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ 74
3.4.3.1. Những kết quả đạt được 74
3.4.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 76
3.4.4. Nguyên nhân tác động 77
3.4.4.1. Nhóm nhân tố khách quan 77
3.4.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 79
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH PHÚ THỌ 80
4.1. Định hướng phát triển của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ 81
4.1.1.Định hướng phát triển của BIDV 81

4.1.2. Định hướng phát triển của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ 82
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV- Chi nhánh Phú Thọ 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ 84
4.2.1.1. Cải tiến quy trình cho vay đồng bộ với việc cải tiến bộ máy giám sát
tín dụng theo hướng ngân hàng hiện đại 84
4.2.1.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả
giám sát chất lượng tín dụng 85
4.2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 86
4.2.1.4. Tăng cường hơn nữa công tác giám sát tiền vay 90
4.2.1.5. Cơ cấu lại nền khách hàng 91
4.2.1.6. Phát huy hiệu quả công cụ xử lý nợ xấu trong quản lý chất lượng tín dụng. 92
4.2.1.7. Tập trung thu hồi lãi treo và giảm tỷ trọng nợ nhóm 2 93
4.2.2. Nâng cao công nghệ ngân hàng 94
4.2.2.1. Về trang thiết bị 94

vii

4.2.2.2. Về thông tin 95
4.2.2.3. Về nhân lực 97
4.2.3. Nhóm giải pháp về khách hàng 102
4.2.3.1. Thực hiện chính sách khách hàng 102
4.2.3.2. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing khách hàng 105
4.3. Một số kiến nghị 105
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 106
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 106
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 112

viii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATM Máy giao dịch tự động
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Phú Thọ

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ
QHKH Quan hệ khách hàng
CB QHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
CSXH Chính sách xã hội
TDXK Tín dụng xuất khẩu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KH khách hàng
NVHĐ Nguồn vốn huy động
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
MHB Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NN Nhà nước
VIBBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
HĐKD Hoạt động kinh doanh



ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert 38
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2011 50
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng vốn tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2011 51
Bảng 3.3. Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2009 - 2011 của BIDV Chi nhánh
Phú Thọ 53
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh giao đoạn 2009 - 2011 của BIDV Chi nhánh
Phú Thọ 54
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai
đoạn 2009 - 2011 62
Bảng 3.6. Cơ cấu dư nợ cho vay của BIDV Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2011 63
Bảng 3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2011 64
Bảng 3.8. Tỷ trọng nợ theo nhóm tại BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2011 65
Bảng 3.9. Tình hình lợi nhuận tín dụng của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai
đoạn 2009 -2011 68
Bảng 3.10. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
chất lượng tín dụng theo nhóm tiêu chí mức độ hài lòng 69
Bảng 3.11. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
chất lượng tín dụng theo Nhóm tiêu chí mức độ đáp ứng 70
Bảng 3.12. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
chất lượng tín dụng theo Nhóm tiêu chí năng lực phục vụ 71
Bảng 3.13. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời 72

về chất lượng tín dụng theo Nhóm tiêu chí mức độ đồng cảm 72
Bảng 3.14. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
chất lượng tín dụng theo Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, 73
phương tiện hữu hình 73
Bảng 3.15. Tổng hợp đánh giá của người trả lời về chất lượng tín dụng 74

x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3.1. So sánh qui mô lao động của các NHTM trên địa bàn năm 2011
46
Biểu đồ 3.2. So sánh qui mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
năm 2011 48
Biểu đồ 3.3. Thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn năm 2011 52
Biểu đồ 3.4. Tăng trưởng tín dụng của BIDV - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn
2009 - 2011 52
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu nợ theo nhóm tại BIDV Phú Thọ 66
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV chi nhánh Phú Thọ
năm 2011 67
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu nợ nhóm 2 trong tổng nợ nhóm 2 cho vay theo ngành
kinh tế năm 2011tại BIDV chi nhánh Phú Thọ 68
Biểu đồ 4.1. Vốn điều lệ và lợi nhuận của BIDV giai đoạn 2009 - 2012 82

Hình 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Phú Thọ năm 2011 45

1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 2 thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đã làm thay
đổi cơ bản nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật
được tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải
thiện. Trong suốt quá trình đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn đóng một
vai trò quan trọng. Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì
sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 5 NHTM nhà nước, 1
ngân hàng CSXH, 37 NHTMCP, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5
NHTM liên doanh, 5 NHTM 100% vốn nước ngoài và nhiều văn phòng đại
diện ngân hàng nước ngoài (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt nam). Hệ
thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền
kinh tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nhiều năm qua tăng trưởng tín
dụng có mối quan hệ chặt chẽ đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020,
Nước ta đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm. Với
mục tiêu như vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng giữ vai trò cực
kỳ quan trọng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và Chi nhánh Phú Thọ nói riêng
trong thời gian qua đã có nhiều thành tựu khả quan, chất lượng tín dụng ngày
càng được nâng cao. BIDV Phú Thọ là một chi nhánh của BIDV kinh doanh
trên địa bàn là một tỉnh trung du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có
nhiều khó khăn. Do đó, việc tăng trưởng dư nợ còn có những mặt hạn chế
nhất định, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần tín dụng chiếm tỷ
trọng thấp và có dấu hiệu tiếp tục suy giảm. Do vậy, để phát triển dư nợ và

2

mở rông thị phần nhằm tăng trưởng tín dụng bền vững theo định hướng của
BIDV và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cần có những

giải pháp đồng bộ và phù hợp.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng, chất lượng tín dụng nhằm đưa ra các giải pháp hạn
chế rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập của BIDV-
Chi nhánh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng
tín dụng.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và phát triển Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của BIDV- Chi nhánh
Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng tín dụng của
NHTM tại BIDV Chi nhánh Phú Thọ. Tín dụng ngân hàng trong khuôn khổ
luận văn này được hiểu theo nghĩa là các hoạt động gắn liền với việc cho vay,
phát hành bảo lãnh thu lãi, thu phí do các NHTM thực hiện thông qua việc
phục vụ các nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, không bao
gồm các hoạt động dịch vụ ngân hàng .

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu tại BIDV- Chi nhánh Phú Thọ.

- Thời gian: Với các số liệu nghiên cứu thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng tín dụng và quản lý
chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trong thời gian qua.
4.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng. Tổng kết và rút ra bài học
kinh nghiệm cho hoạt động tín dụng, qua đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng của BIDV- Chi nhánh Phú Thọ .
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đặc điểm và thực trạng chất lượng tín dụng tại BIDV - Chi
nhánh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV - Chi
nhánh Phú Thọ






4

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài
người. Trước Mác nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục
đích đưa ra một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng như luận giải cho được bản
chất của tín dụng. Những quan điểm đưa ra không hoàn toàn giống nhau song
họ có được sự thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy
sinh giữa người đi vay và người cho vay thông qua một hình thái vật chất là
hàng hoá hoặc tiền tệ. Nói cách khác tín dụng là việc sử dụng vốn của người
khác (hàng hóa hoặc tiền tệ) trên cơ sở cam kết có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mượn một lượng giá trị
giữa người sở hữu và người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu
(người cho vay) sẽ thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đó, các nhà kinh tế học
sau Mác đã đi sâu luận giải nhằm hoàn chỉnh khái niệm tín dụng.
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và cácđịnh chế tài chính khác) và bên vay.
Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 2 quốc hội khóa 10
ngày 12/12/1997 thì “Cấp tín dụng là việc TCTD thoả thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.

5


Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là người cho vay
lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động
để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh
tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng
ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta
hãy xem xét quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản
xuất, thể hiện qua các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn tiền tệ
từ trung gian tài chính là các ngân hàng được chuyển sang người đi vay.
- Sử dụng vốn: người đi vay sau khi nhận được quyền sử dụng lượng
giá trị đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng hay sản xuất.
- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu
trình quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu
có thêm phần giá trị tăng thêm, người vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
Như vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng như của tín
dụng ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị.
Hoàn trả phải luôn được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới
hình thức lợi tức.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng NHTM
1.1.3.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
Một trong những điều kiện quan trọng của khách hàng để ngân hàng
cung cấp tín dụng là sự “tín nhiệm”. Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ

6

năng và khả năng đánh giá khách hàng của mình để xác định mức độ tín

nhiệm của khách hàng vay vốn trước khi xét đến các điều kiện khác.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày
càng có tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhưng sự “tín nhiệm” giữa các
bên vẫn cần là yếu tố chínhđể thiết lập quan hệ tín dụng.
1.1.3.2. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách
hàng, từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến như: rủi ro dẫn đến mất khả
năng thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản
lý kinh doanh của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả
hoạn, ảnh hưởng), rủi ro đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không
thực hiện cam kết trả nợ).
Rủi ro từ phía ngân hàng: rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám
sát của ngân hàng kém, rủi ro do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro
do đạo đức cán bộ,
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách
quản lý, bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Qua đó, có thể thấy hoạt động tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro, nên vấn đề
quản lý chất lượng tín dụng có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong quá trình phát triển kinh tế tín dụng ngân hàng đã phát huy được
tính ưu việt của mình thể hiện qua các vai trò sau:
Vai trò của tín dụng

7

Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở
mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và

ngày càng hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc
đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh
hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và
được mở rộng đã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ
chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt
động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách
mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại
nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng
chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều
thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết
rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế
nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa
vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối
lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất,
kinh doanh
Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy
mô sản xuất.

8

Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ

tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực
sẵn có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng
hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn
một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn
lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức.
Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay
khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của
ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín
dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng
quay vốn để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một
trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có
hiệu quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát
chặt chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra
doanh lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.

9

Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh

tế đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ
kinh tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây
nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế
với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong
đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động
tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ
chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân Sự phát triển ngày
càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động
ngaỳ càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết.
Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có
hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, thương mại đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của
thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành
thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan
hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các hình thực thanh
toán cũng sẽ đa dạng hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC
mỗi hình thực thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho
nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ
sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình
lưu thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi
của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thương.

10

1.1.5. Các hình thức tín dụng của NHTM
Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng theo quan điểm

chung nhất người ta phân chia thành các hình thức tín dụng sau:
1.1.5.1. Theo hình thức cấp tín dụng
Cho vay: là việc Ngân hàng đưa cho khách hàng một lượng tiền cụ thể
với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một khoảng thời
gian xác định. Cho vay gồm có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho
vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi.
Chiết khấu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của giấy tờ có giá trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng. Về mặt
pháp lý thì Ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ giấy tờ có giá. Đây
chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với Ngân hàng, việc bỏ tiền
ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định
trước được coi như một hoạt động tín dụng.
Bảo lãnh: là cam kết của Ngân hàng với bên có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng số
tiền đã được trả thay và phí bảo lãnh.
Cho thuê: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là Ngân hàng với khách hàng thuê. Tài sản vẫn
thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho
người khác thuê khi người thuê không trả được nợ.
1.1.5.2. Theo thời hạn sử dụng vốn vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Bao gồm:

11

Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 12
tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thường là không
cố định. Trước đây thời hạn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra đối
với tín dụng trung hạn là từ một đến ba năm. Tuy nhiên hiện nay, để đáp ứng
yêu cầu vay của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thời
hạn của tín dụng trung hạn là từ trên 1 năm đến 5 năm. Trên thế giới, có
những nước quy định thời hạn này lên tới 7 năm.Tín dụng trung hạn chủ yếu
được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tạo hoặc đổi thiết bị, công nghệ,
mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ
đời sống, sản xuất… Trong nông nghiệp, tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư
vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công
nghiệp như cà phê, điều…
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn đối với tín
dụng trung hạn. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
1.1.5.3. Theo mức độ bảo đảm tiền vay
Tín dụng không có tài sản bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
Tín dụng có tài sản bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho
vay khi khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có người thứ ba
đứng ra bảo lãnh.
1.1.5.4. Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có
thể phân loại tín dụng theo đối tượng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách

12

hàng tổ chức kinh tế; theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản
xuất kinh doanh,
Việc phân loại tín dụng theo nhiều cách khác nhau giúp ngân hàng dễ

dàng trong việc quản lý hoạtđộng tín dụng và các hoạt động có liên quan như
quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro, đồng thời có các chiến lược để phát
triển hoạt động tín dụng.
1.2. Chất lượng tín dụng NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp,
phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp
của nó nên hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản
phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những
mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế.
Cho đến nay, định nghĩa về chất lượng tín dụng còn nhiều tranh cãi. Bởi
đây là khái niệm hết sức trừu tượng và những chuẩn mực của nó luôn luôn thay
đổi ở nơi này hay nơi khác, tại thời điểm này hay thời điểm khác. Nhưng có thể
hiểu: “Chất lượng tín dụng là chất lượng của các khoản cho vay của Ngân
Hàng”.Trên cơ sở các quan niệm chất lượng ở trên ta có thể hiểu chất lượng
tín dụng ngân hàng như sau: Chất lượng tín dụng ngân hàng là tiêu chí phản
ánh mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, mức độ
đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng,
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó, về phía khách hàng ta có thể hiểu: Tín dụng có chất
lượng là vốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp
và vốn đó được sử dụng kinh doanh đúng mục đích, có hiệu quả nhằm tạo ra
khoản tiền lớn hơn có đủ khả năng trang trải chi phí, đủ khả năng trả gốc và
lãi cho Ngân hàng thương mại và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

13

Để tìm hiểu về chất lượng tín dụng, chúng ta cần hiểu một khoản tín
dụng được coi là có chất lượng khi thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản sau:
- Ngân hàng có khả năng thu hồi khoản tiền cho vay hay không.

- Ngân hàng không những thu hồi được số tiền gốc cho vay mà còn thu
hồi được cả số tiền lãi kèm theo đúng hạn đã kí kết hợp đồng tín dụng.
- Khả năng tín dụng ấy không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng, mà
còn tạo điếu kiện thuận lợi cho người đi vay thực hiện được kế hoạch đặt ra.
Tiếp tục phát triển duy trì mối quan hệ với ngân hàng - khách hàng lâu dài.
Ngoài ra còn có những yêu cầu khác ở mức cao hơn, ví dụ như khoản
tín dụng đó tạo điều kiện phát triển một ngành, một lĩnh vực mà nhà nước
đang khuyến khích phát triển. Là ngành trọng điểm của nền kinh tế, đồng thời
có khả năng tránh được những rủi ro khác có thể xảy ra…. Tuy nhiên do
những hạn chế nhất định, không thể đòi hỏi quá cao đối với chất lượng tín
dụng trong điều kiện thị trường. Nước ta còn nước kém phát triển nền kinh tế
gặp nhiều khó khăn, nhiều rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra.
Tóm lại việc nâng cao chất lượng tín dụng là các hoạt động nhằm đạt
được những yêu cầu cơ bản trên một số yêu cầu cụ thể khác. Tất cả đều nhằm
vào mục tiêu mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải đặt ra, đó là đảm
bảo khả năng sinh lời, vừa đảm bảo tính an toàn của đồng vốn đầu tư cũng
như khả năng hoàn thành kế hoạch của khách hàng.
Như vậy, chất lượng tín dụng cần được xem xét dưới ba giác độ chính sau:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng
tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích,
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời
hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ
kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển của ngân hàng.

14

- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng

nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông
hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quan
trọng đối với cả quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô.
Trên phương diện vĩ mô, chất lượng tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn
việc làm, khai thác các nguồn lực của nền kinh tế,… Các nhà hoạch định
chính sách và các cơ quan điều hành hệ thống tài chính ngân hàng căn cứ các
mục tiêu chung của nền kinh tế theo từng thời kỳ nhất định, đặt ra các mục
tiêu khác nhau cho hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng, trong đó quản
lý tốt chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giải quyết tốt bài toán về mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Trên phương diện vi mô, ngân hàng đặt ra nhiều mục tiêu đảm bảo yêu
cầu quản lý chất lượng tín dụng, trong đó phải quan tâm tới hai mục tiêu cơ bản:
- Một là cung cấp sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng
Đối với khách hàng, một sản phẩm tín dụng tốt là khoản tín dụng thoả
mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về vốn của khách hàng cả về quy mô, về
kỳ hạn, về lãi suất,…

×