Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị tài chính Một số giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Trường Đại học Y tế công cộng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.83 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thanh Lâm
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
MỤC LỤC 2 4
MỤC LỤC 2 2 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3 2 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NCKH Nghiên cứu khoa học
ĐHCL Đại học công lập
NS Ngân sách
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
KBNN Kho bạc nhà nước
YTCC Y tế công cộng
KTX Ký túc xá
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
MỤC LỤC 2 4
MỤC LỤC 2 2 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3 2 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3 4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nền tảng của sự phát triển con người là tri thức. Những đóng góp quan trọng
nhất là đến từ các đại học”.Tại những nước tiên tiến trên thế giới, những tiến bộ của
kiến thức khoa học và công nghệ đã dẫn đường cho những thay đổi về văn hóa và
xã hội mà chúng lại cực kỳ quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Khi kiến thức càng
trở nên quan trọng thì giáo dục đại học cũng thế. Chất lượng nhân lực trình độ đại
học và số lượng nhân lực mà một nước có thể cung cấp cho các lĩnh vực rộng rãi
của nền kinh tế càng ngày càng trở nên quan trọng cho sức cạnh tranh của nước đó
trên thị trường quốc tế.
Trường Đại học Y tế công cộng là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn bốn năm
thực hiện Nghị định 43 của Chính phủ, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động
khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối
thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong
thời gian qua trường Đại học Y tế Công Cộng đã không ngừng phát triển và xây dựng
trường theo mô hình một trường Đại học đa ngành, đa cấp với các đặc thù về khoa
học công nghệ, kinh tế - xã hội, ngoại ngữ…vì vậy nhu cầu về đổi mới cơ chế quản lý
trong công tác tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ do trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại trường Đại học Y tế công cộng” mong muốn tìm
hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Y tế công cộng và đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời
hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước
và của Nhà trường.
2. Mục tiêu của luận văn
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu cho đến nay
1

- Trình bày cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Đại
học Y tế công cộng để chỉ ra những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế của
quản lý tài chính tại Trường Đại học Y tế công cộng trong thời gian qua.
- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế quản lý tài chính
tại Trường Đại học Y tế công cộng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy chế quản lý tài chính
• Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Trường Đại học Y tế công cộng
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quy chế quản lý tài chính trong thời
gian từ 2009 – 2011 từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài
chính tại Trường Đại học Y tế công cộng đến năm 2015.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu luận văn là:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua
các tài liệu, các báo cáo đã được công bố trong Trường Đại học Y tế công cộng
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu thu thập được từ
các báo cáo của Trường tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính
tại Trường Đại học Y tế công cộng
- Phân tích so sánh định tính và định lượng. Trên cơ sở các số liệu đã được
phân tích đánh giá để so sánh và đưa ra nhận xét.
- Phương pháp chuyên gia (Phỏng vấn sâu). Tiến hành phỏng vấn sâu một số
chuyên gia về lĩnh lực quản lý tài chính (Đang công tác tại một số trường đại học
công lập) để có nhận thức rộng, khách quan từ đó đưa ra những biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính.
2
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương:
- Chương 1:Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến quản lý tài
chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp
- Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Y tế công cộng
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Trường
Đại học Y tế công cộng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan các kết quả nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại thư viện, các website tác giả đã
tìm thấy các kết quả nghiên cứu về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu như sau:
Nguyễn Thị Loan (2010), luận văn Thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa”. hay, (2008) luận văn Thạc sỹ:
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đại học Công Đoàn”. Cả hai đề tài
trên đều đã đề cập đến cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu, đồng thời đánh giá được thực trạng công tác quản lý tài chính tại đơn
vị. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại đơn vị nhưng chưa đầy đủ.
Cụ thể trong luận văn : “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại
học Công đoàn” tác giả trình bày các nội dung như sau:
- Trong phần cơ sở lý luận tác giả đưa ra tổng quan về cơ chế quản lý tài chính
trong đơn vị sự nghiệp có thu và tổng quan về cơ chế quản lý tài chính của trường
đại học công lập.

- Trong phần thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại Trường Đại học Công
đoàn. Tác giả đã nhận xét việc thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã tạo được
những thay đổi đáng kể trong nhận thức của nhà trường, qua đó tính tự chủ của nhà
trường trong việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định tài chính mang tính
chủ động và sát với thực tiễn hơn, do đó cũng thu được hiệu quả cao hơn. Trường
Đại học Công đoàn đã chủ động nghiên cứu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ của trường. Việc sử dụng nguồn tài chính cũng
4
ngày càng hợp lý hơn theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn giảng
dạy và học tập cũng như tăng cường đầu tư cho mua sắm sửa chữa trang thiết bị cơ
sở vật chất. Nhờ đó, quy mô và chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng được
nâng cao, số lượng học sinh đăng ký thi tuyển sinh vào trường ngày càng đông và
mở rộng ra phạm vi cả nước. Nhà trường cũng đã thực hiện công tác kiểm tra tài
chính nội bộ hàng năm, Ban thanh tra đã thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát, giúp Ban
Giám hiệu phát hiện những thiếu sót trong hoạt động cụ thể của nhà trường
- Từ những đánh giá về thực trạng tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính của trường Đại học Công đoàn như:
+ Đa dạng hóa các nguồn tài chính của trường bằng cách mở rộng quy mô và
chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, tạo điều kiện để tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học và hợp tác kinh tế.
+ Huy động nguồn thu từ học phí, đóng góp của cộng đồng, của các cơ sở liên
kết đào tạo với trường.
+ Tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu khoa học,
từ các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình thức liên kết, liên doanh với
các tổ chức trong nước và quốc tế.
+ Tranh thủ nguồn thu từ ngân sách nhà nước
+ Đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
thu của nhà trường
+ Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho trường
+ Tăng chi cho các hoạt động giảng dạy

+ Cần lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn thu của trường đại học Công
đoàn, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tài chính và công tác kiểm tra, quản lý tài sản.
+ Nhà trường cần trích quỹ lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp nhằm tái đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị,
nâng cao chất lượng cán bộ, tăng chất lượng dạy và học.
+ Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán.
Cùng về vấn đề hoàn thiện công tác quản lý tài chính tác giả Nguyễn Thị Loan
5
trong luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Đại học
Hồng Đức Thanh Hóa” đã đề cập đến các nội dung sau:
- Tác giả đã trình bày một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại các trường
đại học công lập bao gồm: khái niệm về đại học công lập, đặc điểm hoạt động của
các trường đại học công lập, mô hình hoạt động của các trường đại học công lập.
Tiếp đó tác giả trình bày về khái niệm quản lý tài chính của các trường đại học công
lập; Nội dung quản lý tài chính tại các trường đại học công lập bao gồm các khâu
lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, thanh tra kểm tra
công tác quản lý tài chính; Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập
- Vận dung cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở trên tác giả đi sâu vào nghiên
cứu công tác quản lý tài chính tại trường đại học Hồng Đức Thanh Hóa trên các
phương diện sau:
+ Công tác lập kế hoạch tài chính
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
+ Trích lập và sử dụng các quỹ
+ Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính
Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường đại học
Hồng Đức Thanh Hóa tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa như sau:
• Các giải pháp chủ yếu:
+ Đổi mới phương pháp lập kế hoạch tài chính

+ Chủ động khai thác nguồn thu để đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên, tăng tính tự chủ về tài chính của trường trong thời gian tới
+ Phân bổ các nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ chi một cách hợp lý, đảm bảo
các khoản chi được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả
+ Có phương án phân bổ kết quả hoạt động tài chính trong năm đúng quy
định, đúng mục đích, đảm bảo tăng thu nhập của người lao động theo hướng công
bằng giữa cống hiến và hưởng thụ
6
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch tài chính theo hướng xã
hội hoá từng khâu đào tạo, mở rộng giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong trường
+ Thường xuyên tiến hành tự kiểm tra công tác quản lý tài chính tại trường
• Các giải pháp bổ trợ:
+ Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công
tác tài chính kế toán ở trường
+ Nâng cao chất lượng công tác quản lý nói chung của bộ máy quản lý
nhà trường
+ Đổi mới hình thức tổ chức công tác kế toán
+ Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý đơn vị về quản lý lao động, cơ
sở vật chất và tài chính
1.2 Xác định lỗ hổng cần tiếp tục nghiên cứu.
Từ những nội dung đã đề cập ở trên, chúng ta nhận thấy vấn quản lý tài chính
tại các trường đại học công lập được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.Tuy
nhiên từ quá trình tìm hiểu của bản thân, tác giả nhận thấy có một số khía cạnh mà
các nghiên cứu ở trên chưa đề cập tới hoạc đề cập chưa đầy đủ như:
- Thứ nhất, quản lý tài chính tại trường đại học công lập không chỉ đơn thuần
là việc quản lý thu, quản lý chi, trích lập và sử dụng các quỹ mà khi bàn về vấn đề
quản lý tài chính cần phải nhận thức rằng nhiệm vụ chủ đạo của các trường là nhằm
thu lại những giá trị phi tài chính, những giá trị về trí tuệ và sự đóng góp vô hình
vào sự phát triển chứ không phải là doanh thu.
- Thứ hai, trước đây, quan hệ giữa các trường đại học rất hạn chế, các trường

chỉ chú trọng đến việc điều hành các hoạt động thường nhật. Ngày nay, các trường
không còn thu mình được nữa, không thể hoạt động độc lập mà đang chịu sự giám
sát và đánh giá của xã hội. Sự đánh giá liên quan đến nhiều vấn đề như chất lượng
đội ngũ, thành tích về đào tạo và NCKH, chất lượng sinh viên đầu ra. Các tiêu chí
này không chỉ được đánh giá trong phạm vi nước ta mà còn được đánh giá ở tầm
quốc tế, khi mà ngày càng có nhiều công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Chất lượng đào tạo và uy tín của một trường đại học Việt Nam sẽ được nâng lên rất
7
nhiều nếu sinh viên tốt nghiệp được các công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia
đánh giá cao và tuyển dụng vào làm việc. Chính vì vậy lãnh đạo các trường đại học
phải tự xem trường mình như là những doanh nghiệp thực thụ và phải thường xuyên
điều chỉnh chiến lược phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
- Thứ ba, hiện nay việc thực hiện quyền tự chủ tài chính mới chỉ dừng ở giao
quyền tự chủ nhưng không có tiêu chí đánh giá về hiệu quả hoạt động tài chính; mới
quy định tự chủ về nội dung chi nhưng mức thu vẫn phải thực hiện theo quy định
chung, do đó các đơn vị được giao tự chủ kinh phí hoạt động thường xuyên gặp khó
khăn về tổng kinh phí hoạt động
Ngoài ra, trong giai đoạn vừa qua đã có nhiều đổi mới về chế độ tài chính của
tổ chức sự nghiệp công (Nghị định 10, tiếp đến là Nghị định 43), nhưng thực tế
triển khai thực hiện còn nhiều lúng túng, vướng mắc, triển khai chậm. Trong khi đó,
ngoài vấn đề tự chủ ra thì chế độ tài chính vẫn chưa được làm rõ, những đổi mới về
cơ chế tài chính cũng khó triển khai thực hiện. Đây thực sự là một nút thắt, đòi hỏi
cần nhanh chóng nghiên cứu nhằm tháo gỡ đối với các tổ chức sự nghiệp công.
Thực tế thì chế độ tài chính hiện hành vừa rắc rối, vừa khó thực hiện cho tổ chức,
nhất là sự không tương xứng về “quyền tự chủ” giữa nguồn thu và các khoản chi.
Cho nên, làm rõ để xác định nguồn thu, khoản chi của tổ chức là hết sức cần thiết và
quan trọng cho việc hoàn thiện chế độ tài chính áp dụng cho các tổ chức công lập.
Vì vậy tác giả mạnh dạn đi vào nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại trường
đại học Y tế công cộng. Đồng thời tác giả cam kết cho đến nay chưa có đề tài nào
viết về nội dung này tại Trường đại học Y tế công cộng.

Từ những nhận định trên tác giả xác định hướng nghiên cứu luận văn của
mình như sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập như các khái niệm, bản chất của quản lý tài chính, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý tài chính; đặc biệt luận văn đi sâu vào phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính; đồng thời luận văn cũng đưa ra kinh
quản lý tài chính tại một số trường đại học công lập trong và ngoài nước.
8
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Trường đại học Y tế công cộng.
Trên cơ sở những lý luận ở trên, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu:
Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo đã được công
bố trong Trường Đại học Y tế công cộng. Thông qua các số liệu thu thập được từ
các báo cáo của Trường tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân
tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Y tế công cộng kết
hợp với phương pháp phân tích so sánh định tính và định lượng để phân tích đánh
giá để so sánh và đưa ra nhận xét. Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số chuyên
gia về lĩnh lực quản lý tài chính (Đang công tác tại một số trường đại học công lập)
để có nhận thức rộng, khách quan từ đó đưa ra những biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính
Thứ ba, nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về công quản lý tài chính…
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học Y tế công cộng.
9
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
2.1 Đặc điểm hoạt động của các trường đại học công lập Việt Nam
2.1.1 Khái niệm về trường đại học công lập
** Khái niệm về trường đại học công lập
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 4 cấp học và trình độ đào tạo, trong đó,

giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) là cấp học cao nhất.
Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và
trình độ tiến sĩ. Mục tiêu của giáo dục đại học là “đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Cơ sở giáo dục đại học bao gồm các trường cao đẳng và các trường đại học.
Trong đó, các trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học và đào tạo
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép.
Các cơ sở giáo dục đại học có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác
nhau, bao gồm các trường công lập, trường dân lập và các trường tư thục. Trường
công lập “do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh
phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên”.
Như vậy, trường ĐHCL được hiểu là nơi đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ
đại học và trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo cho phép; do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Các trường ĐHCL là một loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, cung cấp dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, mục tiêu
chính của các trường ĐHCL là góp phần đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất
10
lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung và phát
triển ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Hoạt động của các trường ĐHCL tuân thủ
theo các quy định đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời, tuân thủ các quy định về quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập.
** Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp, không nằm trong những ngành sản xuất ra của cải vật chất những hoạt

động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính
chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập
trong quá trình hoạt động đã được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để
thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có tổ chức sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tạo
thêm thu nhập, hỗ trợ đời sống cán bộ công chức viên chức và bổ xung kinh phí
hoạt động thường xuyên.
Theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính về
việc ban hành “Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ ngân sách” thì đơn vị dự
toán, đơn vị sử dụng NSNN được hiểu như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán NS hàng năm do Thủ
tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán NS
cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I).
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (đơn vị sử dụng
NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán NS.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
11
theo quy định (đơn vị sử dụng NSNN).
Về nhiệm vụ:
Về nhiệm vụ: Được quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ mà nhà nước giao hoặc đặt hàng. Đối với các hoạt động khác, còn có
quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi được pháp luật quy
định, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị.
Về tổ chức bộ máy
Về tổ chức bộ máy

:
: Được phép thành lập mới hoặc sáp nhập hay giải thể các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Về biên chế
Về biên chế
:
: Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động,
được tự quyết định biên chế. Các đơn vị sự nghiệp có thu còn lại, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả
năng tài chính của đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ
quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
Về tài chính
Về tài chính
:
: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ không chỉ được vay vốn
của các tổ chức tín dụng mà còn được phép huy động vốn của cán bộ công chức
viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật.
Về mức chi quản lý
Về mức chi quản lý
:
: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định một
số về mức chi quản lý như chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; được quyết định phương thức khoán chi
phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Về việc chi trả thu nhập:
Về việc chi trả thu nhập: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu được quyết định
chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc cho người nào có
hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho công việc tăng thu tiết kiệm chi sẽ được

trả nhiều hơn.
Về thanh toán
Về thanh toán
:
: Được yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất
định như yêu cầu Kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi đơn vị
đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định.
Về lợi ích:
Về lợi ích: Được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp
12
pháp của mình.
Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc
Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc: Xử sự bắt buộc có thể phải tiến
hành các hành động nhất định như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi ngân sách nhà
nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện chế độ công khai
tài chính. Nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp có thu thường xuất hiện trên cơ sở
quy phạm pháp luật bắt buộc và quy phạm pháp luật ngăn cấm.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của các trường đại học công lập
2.1.2.1 Các trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu
Theo điều 9 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập” quy định:
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt
động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trường đại học công lập là trường do NN thành lập và quản lý. Kinh phí
cho các hoạt động thường xuyên của trường đại học công lập chủ yếu do NSNN
cấp, bên cạnh đó, trường có thêm kinh phí từ các nguồn thu khác được giữ lại cho
trường theo quy định của NN. Trường đại học chịu sự quản lý nhà nước về giáo
dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của ủy
13
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường đặt trụ sở. Cơ
quan chủ quản phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước
đối với các trường đại học trực thuộc theo quy định. Các trường đại học công lập
là các đơn vị sự nghiệp có thu.
2.1.2.2 Hoạt động của các trường đại học nhằm đào tạo con người
Theo “Điều lệ trường đại học” do Thủ tướng Chính phủ ban hành, trường đại
học có những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát
triển nhà trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Thứ hai, Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Thứ ba, Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng
viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân
viên.
- Thứ tư, Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong đội ngũ công chức, viên chức
và người học của trường.
- Thứ năm, Tuyển sinh và quản lý người học.

- Thứ sáu, Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo
quy định của pháp luật.
- Thứ bẩy, Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
- Thứ tám, Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động giáo dục và đào tạo.
- Thứ chin, Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Thứ mười, Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất
14
lượng của nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Thứ mười một, Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát
triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Thứ mười hai, Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục,
thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo
với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính
cho nhà trường.
- Thứ mười ba, Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công
chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế
của nhà trường, về quá trình học tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học;
tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực đào tạo của trường.
- Thứ mười bốn, Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển
nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa
học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường.

- Thứ mười lăm, Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê
cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Thứ mười sáu, Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Thứ mười bẩy, Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thứ mười tám, Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Trước đây, quan hệ giữa các trường đại học rất hạn chế, các trường chỉ chú
trọng đến việc điều hành các hoạt động thường nhật. Ngày nay, các trường không
còn thu mình được nữa, không thể hoạt động độc lập mà đang chịu sự giám sát và
đánh giá của xã hội. Sự đánh giá liên quan đến nhiều vấn đề như chất lượng đội
ngũ, thành tích về đào tạo và NCKH, chất lượng sinh viên đầu ra. Các tiêu chí này
15
không chỉ được đánh giá trong phạm vi nước ta mà còn được đánh giá ở tầm quốc
tế, khi mà ngày càng có nhiều công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Chất
lượng đào tạo và uy tín của một trường đại học Việt Nam sẽ được nâng lên rất nhiều
nếu sinh viên tốt nghiệp được các công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đánh
giá cao và tuyển dụng vào làm việc.
Chính vì vậy lãnh đạo các trường đại học phải tự xem trường mình như là
những doanh nghiệp thực thụ và phải thường xuyên điều chỉnh chiến lược phát triển
trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Các trường không đơn thuần chỉ mở cửa và đợi
sinh viên, mà phải đi tìm sinh viên, đặc biệt là sinh viên giỏi về trường. Muốn được
như vậy, trước hết các trường phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, duy trì
sự phát triển tốt và bền vững để nâng cao vị thế của mình trong và ngoài nước.
2.1.2.3 Giáo dục – đào tạo theo nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
Hoạt động giáo dục – đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với
2.2 Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
Việt Nam
2.2.1 Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập Việt Nam

** Khái niệm về tài chính
Tài chính có thể được xem như là một khoa học và nghệ thuật về quản lý tiền.
Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trường và các công cụ
chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉ là một
nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài chính có tác động mạnh
và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội. Những hiểu biết về tài chính sẽ
giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính đúng đắn, để ra được các thủ tục, quy
trình và giải quyết vấn đề tài chính hiệu quả.
Hiện nay, trong khi các trường đang đối mặt với bài toán khó về tài chính vì
khoản ngân sách có giới hạn, thì họ lại đang đối mặt với những thách thức khác lớn
hơn bao giờ hết: nhận được nhiều sự mong đợi hơn từ sinh viên, phụ huynh, giảng
16
viên… Tuy khoản ngân sách thì hạn hẹp nhưng đòi hỏi các trường phải đào tạo cho
xã hội những sinh viên có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo PGS-TS Thái Bá Cần, Hiệu trưởng Trường
đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh: “Đừng lầm tưởng đưa vào các
tiêu chí một cách chặt chẽ là chất lượng sẽ được nâng lên. Xã hội giao trọng trách
nâng cao chất lượng cho các trường nhưng nguồn lực lại hữu hạn và bị chặn”.
Tài chính trong các trường đại học phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của
các quỹ tiền tệ trong các trường đại học. Thể hiện dưới hình thái vật chất của các
quỹ bằng tiền này như: chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị,
vốn bằng tiền khác…
Về bản chất, tài chính các trường đại học công lập Việt Nam là những mối
quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ bằng tiền của các trường đại học nhằm phục vụ sự nghiệp
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính đó là:
- Quan hệ tài chính giữa trường với NSNN
NSNN cấp kinh phí chi thường xuyên, chương trình mục tiêu, khoa học công
nghệ… cho các trường. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NN:
nộp thuế…(nếu có) theo luật định.

- Quan hệ tài chính giữa trường với xã hội
Xét quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội, mà cụ thể là người học,
được thể hiện thông qua các khoản tiền học phí, lệ phí tuyển sinh, lệ phí thi, và một
số các loại phí, lệ phí khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính
phủ có quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại
hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn
giảm cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội và người nghèo.
Trường còn cung cấp các dịch vụ tư vấn, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ,
thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học với bên ngoài. Do vậy cũng phát sinh
các quan hệ tài chính hình thành nguồn thu tiền tệ cho các quỹ của trường.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
17
Quan hệ tài chính trong nội bộ trường gồm các quan hệ kinh tế giữa các khoa,
phòng ban chức năng và giữa các cán bộ công chức, viên chức trong trường thông
qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như: Tiền lương, thưởng, thù
lao nghiên cứu khoa học, tiền giờ giảng…
Nhìn chung các quan hệ tài chính trên phản ánh rõ các trường đại học công lập
là các đơn vị cơ sở độc lập và hoạt động không tách rời với hệ thống kinh tế - chính
trị - xã hội của đất nước. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trường, mà
đặc biệt về mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục
đào tạo của nhà trường được tiến hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng định
hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của đất nước.
** Khái niệm quản lý tài chính các trường đại học công lập Việt Nam
Khái niệm quản lý tài chính nói chung là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
tài chính của đơn vị. Khi bàn về vấn đề tài chính trong giáo dục, cần phải nhận thức
rằng nhiệm vụ chủ đạo của các trường là nhằm thu lại những giá trị phi tài chính,
những giá trị về trí tuệ và sự đóng góp vô hình vào sự phát triển của xã hội chứ
không phải đơn thuần là doanh thu. Theo Brancato (1995), giá trị tài chính trong
giáo dục đại học được nhìn nhận dưới các góc độ: quy mô đào tạo, sự hài lòng của

sinh viên, phụ huynh đối với nhà trường, sự tận tụy của giảng viên đối với nhà
trường, khả năng thích ứng với tình hình mới và sang tạo của giảng viên, số lượng
bài báo và công trình NCKH, chuyển giao công nghệ, các mối quan hệ hợp tác giữa
nhà trường với các trường đại học trong và ngoài nước, với các tổ chức quốc tế và
đặc biệt là uy tín và hình ảnh của trường đối với các doanh nghiệp.
Do giáo dục nhằm để phát triển con người và đó là một trong những công cụ
để trang bị, truyền bá và phổ biến tri thức, qua đó hình thành nên những tư tưởng
tiến bộ, có thể vượt trước thực trạng kinh tế - xã hội, nên quản lý tài chính tại các cơ
sở đào tạo, đặc biệt hệ thống đào tạo công lập, nhằm sử dụng có hiệu quả, đúng
định hướng phần kinh phí ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật.
18
Tài chính nói chung là sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình hình thành
và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm đạt tới những mục tiêu
nhất định. Tài chính trong trường đại học là sự vận động của đồng tiền nhằm đạt tới
các mục tiêu đào tạo con người có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ
đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, quản lý
tài chính tại các trường đại học là sự tác động có mục đích thông qua các cách thức,
công cụ và phương pháp nhất định đối với sự vận động của đồng tiền (bao gồm cả
quá trình thu và chi) nhằm đạt được những mục tiêu của giáo dục đại học và được
thực hiện thông qua quá trình lập, chấp hành và quyết toán thu, chi tài chính của
trường đại học.
Quản lý tài chính tại các trường đại học nói chung và các trường ĐHCL nói
riêng, tuân thủ một hệ thống các nguyên tắc, quy định, quy chế, chế độ của nhà
nước được thể hiện trong các văn bản pháp luật như: luật, pháp lệnh, nghị định,
thông tư…. Ngoài ra, còn được thể hiện trong các quy định, quy chế của trường đại
học trên cơ sở các quy định của nhà nước.
Như vậy, các trường đại học nói chung và các trường ĐHCL nói riêng đều
tuân thủ theo một cơ chế quản lý tài chính nhất định. Đó là việc sử dụng một hệ

thống các phương pháp, công cụ và hình thức để quản lý hoạt động tài chính của
trường trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu trong chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế,
xã hội. Một cơ chế quản lý tài chính phù hợp có vai trò quan trọng đối với cả các cơ
quan quản lý và bản thân các trường đại học. Đối với cơ quan quản lý, cơ chế quản
lý tài chính phù hợp sẽ giúp huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội để đầu tư
phát triển giáo dục, trong đó có giáo dục đại học. Đối với các trường đại học, một
cơ chế quản lý tài chính thích hợp sẽ giúp cho các trường có thể thu hút nguồn vốn
cả trong và ngoài NSNN để đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính của trường. Đồng thời, cơ chế quản lý tài chính phù
hợp còn giúp các trường nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc huy
19
động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, từ đó, thúc đẩy sử dụng nguồn tài
chính một cách tiết kiệm, lành mạnh và có hiệu quả cao.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra và vận dụng cơ chế tài chính đã được
hoạch định một cách hiệu quả nhất, công tác quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
cần phải thực hiện tốt ở cả ba khâu: Lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi
được cấp có thẩm quyền giao hằng năm (lập kế hoạch tài chính); Chấp hành dự toán
thu, chi tài chính; và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước.
2.2.2 Nội dung quản lý tài chính các trường đại học công lập Việt Nam
2.2.2.1 Quản lý các nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính của các trường đại học công lập Việt Nam bao gồm chủ
yếu bốn nguồn sau:
* Kinh phí do NSNN cấp
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi cân đối nguồn thu sự
nghiệp); được cơ quan quản l. cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương tr.nh mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
20
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
- Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
* Các quỹ tài chính trong đơn vị.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản
chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Chênh lệch thu,
chi trong năm được xác định như sau:
Chênh

lệch
thu, chi
=
Thu sự nghiệp và NSNN cấp chi
hoạt động thường xuyên và chi
nhà nước đặt hàng
-
Chi hoạt động thường
xuyên và nhà nước đặt
hàng
- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm lớn hơn một lần tiền lương
cấp bậc, chức vụ trong năm, khi đã thống nhất với tổ chức công đoàn thủ trưởng
đơn vị quyết định trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng và
Quỹ phúc lợi như sau:
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn
hơn chi dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng
cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ công chức viên chức đơn vị.; được sử
21

×