Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN: Rèn kỹ năng giải toán điển hình cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.37 KB, 16 trang )

Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

KINH NGHIỆM
 RÈN KỸ NĂNG GIẢI CÁC DẠNG TOÁN ĐIỂN HÌNH 
LỚP 4
I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Trong chương trình toán tiểu học được chia thành hai giai đoạn, ở các lớp 1,2,3 
học sinh chủ yếu chỉ nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn giản qua các ví dụ cụ thể 
với sự  hỗ  trợ  của các vật thật hoặc mô hình, tranh  ảnh,… do đó chủ  yếu chỉ  nhận  
biết “cái toàn thể”, “cái riêng lẻ”, chưa làm rõ các mối quan hệ, các tính chất của sự 
vật, hiện tượng. Khi lên lớp 4, 5 các em vẫn học tập các kiến thức và kỹ năng cơ bản  
của môn toán nhưng ở mức sâu hơn, khái quát hơn, trừu tượng hơn. Nhiều nội dung  
toán có thể coi là trừu tượng, khái quát đối với học sinh ở giai đoạn các lớp 1,2,3 thì 
lên lớp 4, 5 lại trở lên cụ thể, trực quan và làm chỗ dựa (cơ sở ) để học các nội dung  
mới. Do đó, tính trừu tượng, khái quát của nội dung môn Toán ở các lớp 4, lớp 5 được  
nâng lên một bậc so với các lớp 1, 2, 3. Đặc biệt lớp 4 được coi là mở  đầu cho giai 
đoạn học tập sâu,nhiều khái niệm toán mới được xuất hiện, làm cơ  sở, tiền đề  cho 
học sinh học tốt hơn môn toán ở lớp trên, trong đó có các dạng toán được coi là điển 
hình như: Tìm số trung bình cộng; Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số 
đó; Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.... Ta nói toán điển hình vì mỗi loại  
toán trên có tên gọi riêng và phương pháp tổng quát riêng cho từng loại. Vì đây là  
dạng toán mới, phức tạp đối với các em nên vừa học xong thì làm được nhưng nhưng  
sau đó lại mau quên, không vận dụng được công thức nên dẫn đến kết quả  sai, làm 
bừa bởi các em quen như ở các lớp trước chưa có khái niệm vận dụng công thức, qui  
tắc để giải toán do đó học sinh cần được rèn luyện giải toán thật nhiều để trở thành  
kỹ năng, kỹ xảo, khi đọc đề toán lên học sinh phát hiện ngay được bài toán đó thuộc 
dạng toán nào, cách giải ra sao.
Mặt khác, hiện nay khi hướng dẫn học sinh giải toán trên Internet lớp 4, lớp 5  


cũng gặp rất nhiều bài toán có dạng toán điển hình nên theo tôi việc dạy tốt toán điển 
hình cho học sinh lớp 4 là vấn đề quan trọng, đáng được quan tâm. Từ những vấn đề 
nêu trên nên tôi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn kỹ năng giải toán điển hình 
cho học sinh lớp 4”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a) Mục tiêu: Việc rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4, nhằm giúp học sinh  
nắm chắc các dạng toán, công thức tính và phương pháp giải cho từng loại bài cụ 
thể, biết cách suy luận đưa những dạng bài tập khó về  dạng cơ  bản đã học để  giải  
1
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

bài toán, nhằm hình thành những kiến thức về toán học, rèn luyện kỹ năng thực hành  
với những yêu cầu được thể  hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ  việc dạy học 
toán điển hình mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư  duy, rèn 
luyện phương pháp suy luận.
b) Nhiệm vụ:Việc rèn luyện toán điển hình  ở  lớp 4 còn chỉ  ra và phân tích 
những sai lầm khi thực hiện giải các bài toán điển hình nhằm giúp học sinh nắm  
vững các bước chung khi giải toán.
3. Đối tượng nghiên cứu
­ Học sinh khối 4
­ Các dạng toán điển hình lớp 4
4. Phạm vi nghiên cứu
­ Học sinh lớp 4A, trường tiểu học  Đinh Tiên Hoàng­ Thị  trấn Buôn Trấp, 
Huyện Krông Ana­ Tỉnh Đăk Lăk, năm học 2012 – 2013 và năm học 2013 ­2014.
5. Phương pháp nghiên cứu

­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
­ Phương pháp thực nghiệm
­ Phương pháp quan sát
    
­ Phương pháp thống kê
II. PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của giáo dục, chất lượng giáo dục phụ 
thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học  
nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về 
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ  năng cơ  bản để  học sinh tiếp tục học  
lên trung học cơ sở.
Trong các môn học ở Tiểu học, môn toán chiếm một vị trí quan trọng, giúp các 
em chiếm lĩnh được tri thức, phát triển trí thông minh, năng lực tư duy, sáng tạo logic.  
Góp phần quan trọng vào sự  hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học  
sinh.
Do đó, việc quan tâm, bồi dưỡng năng lực học toán nói chung và giải các bài toán 
điển hình nói riêng cho học sinh là việc không thể thiếu được. Lí luận dạy học môn  
toán chỉ  rõ: Dạy học môn toán bao gồm dạy học lý thuyết và học giải các bài tập.  
Dạy học lý thuyết toán  ở  Tiểu học là dạy học hình thành các khái niệm, qui tắc…
Dạy học giải các bài tập là tổ  chức hướng dẫn cho học sinh giải các bài tập toán.  
2
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================


Nếu như học lý thuyết là truyền thụ, cung cấp tri thức thì dạy giải các bài tập toán là 
củng cố, khắc sâu các kiến thức đó cho học sinh.
Môn toán Tiểu học cụ  thể là giải các bài toán điển hình lớp 4 giữ  một vai trò  
quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học  
như: các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố  hình học… đều có nguồn gốc  
trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối  
quan hệ  biện chứng giữa các sự  kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải  
toán rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới, có 
ỷ thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có  
căn cứ, thói quen tự  kiểm tra kết quả  công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc  
sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kỹ năng  
ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giúp giáo viên có thể  dễ 
dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng, tư duy từ 
đó có cách điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học để  giúp học sinh  
phát huy những mặt mạnh và khắc phục những thiếu sót.
2. Thực trạng 
a) Thuận lợi, khó khăn
*Thuận lợi
­ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của nhà trường, đặc biệt là bộ phận chuyên  
môn luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng nguyện  
vọng chính đáng của học sinh cũng như  các bậc phụ  huynh trong tình hình mới hiện 
nay.
­ Học sinh có đầy đủ sách vở học tập kể cả sách bài tập và sách tham khảo, các 
em lại được học 2 buổi/ ngày nên giáo viên có thời gian để  ôn luyện bổ  sung thêm 
những thiếu sót, hạn chế  của các em ở  những tiết tăng thêm vào buổi chiều, các em  
có điều kiện được làm thêm các bài tập, rèn luyện thêm kỹ năng giải toán.
­ Một số  em ngoan, chăm học được sự  quan tâm và kèm cặp của gia đình, về 
nhà các em học bài và làm bài đầy đủ nên đến lớp tiếp thu bài một cách chủ động, sôi  
nổi.
*Khó khăn

Bên cạnh những em ngoan ngoãn, chăm học, chủ  động trong việc tiếp thu bài 
học thì vẫn còn một số em còn thụ động, chưa chăm học, không học bài cũ, tiếp thu 
chậm nên không nắm vững các dạng toán cũng như công thức dẫn đến việc giải toán 
chưa tốt.
b) Thành công, hạn chế.
* Thành công
3
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

Trong thời gian vân dụng kinh nghiêm vào giảng dạy và qua quan sát quá trình 
giải toán của học sinh lớp tôi, tôi nhận thấy học sinh đã giải toán có phần nhanh hơn,  
hiểu bài hơn, nắm chắc các bước để vận dụng vào giải toán nhanh hơn, đặt lời giải 
cho bài toán phù hợp với yêu cầu của đề bài. Đối với học sinh khá, giỏi đã tìm được  
nhiều cách giải cho một bài toán nếu có
*Hạn chế
Tuy nhiên khi áp dụng đối với học sinh yếu và học sinh Dân tộc thiểu số  còn  
gặp khó khăn. Do khả  năng tư  duy vào giải toán của học sinh này còn hạn chế  nên  
khi giải toán học sinh ít có khả năng ý thức được các thao tác kế  tiếp nhau trong quá  
trình suy luận. Học sinh chưa phân biệt được dữ  kiện và điều kiện, chưa xác định 
được nội dung yêu cầu của bài toán.
c) Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
Khi vận dụng kinh nghiệm tôi nhận thấy học sinh khá, giỏi và học sinh trung  
bình đều biết giải các bài toán hợp liên quan đến các dạng toán điển hình một cách 
thành thạo và chính xác. Biết trình bài giải đầy đủ  gồm (mỗi phép tính đều có lời 

giải) theo  đúng yêu cầu của bài toán. Đã giảm bớt được học sinh yếu ở môn toán.
* Mặt yếu 
Đối với học sinh Dân tộc thiểu số và học sinh yếu  thì vẫn còn những hạn chế. 
Do khả  năng đọc hiểu của các em còn chậm. Sự  tập trung chú ý trong giờ  học toán 
chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng chán nên các em không nắm  
vững bước khi giải một bài toán có lời văn nói chung và toán điển hình nói riêng vì 
vậy khi hướng dẫn học sinh giải bài toán thường mất nhiều thời gian hơn so với học  
sinh khá giỏi.
d) Nguyên nhân
Toán điển hình mỗi loại có tên gọi riêng và phương pháp tổng quát riêng cho  
từng loại bài do đó nếu học sinh hiểu và nắm chắc phương pháp giải rồi thì lại rất  
dễ, khi nhận diện được dạng toán các em giải rất nhanh, giáo viên không mất nhiều  
thời gian để  giảng giải nhiều. Việc đưa các bài toán phức tạp về  dạng cơ  bản để 
giải lại gây được sự  hứng thú đối với các em nên nhiều em yêu thích giải những bài 
toán dạng điển hình.
Còn đối với học sinh yếu thì đây là dạng toán khó, trừu tượng do các em không 
nhận diện được dạng toán hoặc lười học, trí nhớ  kém nên quên công thức giải dẫn 
đến giải sai.
c) Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài  đã đặt ra
Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng nằm trên địa bàn Buôn Êcăm, thị trấn Buôn  
Trấp, huyện Krông Ana có hơn 1/3  số học sinh trong trường là con em đồng bào dân  
4
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

tộc tại chỗ, đời sống kinh tế  còn gặp nhiều khó khăn, chưa quan tâm lắm đến việc  

học, khả năng tiếp thu khả năng tiếp thu tiếng Việt của một số em còn hạn chế , dẫn 
đến khi giải các dạng toán điển hình học sinh hiểu và suy luận rất chậm, kỹ  năng 
tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kỹ bài toán trước khi  
giải toán Việc nhận dạng các bài toán còn chậm , có em còn lúng túng khi tóm tắt đề 
toán  ở  dạng tìm hai số  khi biết tổng (hiệu) và tỉ  số  của hai số  số  đó, các em chưa  
chọn được đại lượng phù hợp tỉ  số  dẫn đến việc kết quả  đúng nhưng lời giải và  
phép tính không khớp.
Mặt khác, do các em còn quen cách học  ở  các lớp nhỏ  ít học bài cũ nên hay  
quên công thức, khả năng suy luận chưa cao nên việc giải toán còn chậm.
3. Giải pháp và biện pháp
a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giúp học sinh nhận diện được từng dạng bài, nắm vững công thức, cách giải 
từng loại bài, biết cách đưa những bài toán phức tạp về  dạng cơ  bản để  giải, khắc  
phục những sai lầm của học sinh khi giải các bài toán điển hình nhằm nâng cao hiệu 
quả dạy toán ở Tiểu học nói chung và khối lớp 4 nói riêng.
b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp, giải pháp
Các dạng toán điển hình lớp 4 có 4 dạng cơ  bản được rải đều trên cả  năm.  
Học kỳ I, học sinh được làm quen với 2 dạng đó là:
­ Tìm trung bình cộng.
­ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Sang học kỳ  II, học sinh tiếp tục được làm quen thêm 2 dạng toán điển hình  
nữa đó là:
­ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
­ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó
*Cách thức tiến hành
1. Dạng 1: Tìm trung bình cộng
Khi dạy dạng toán này giáo viên cần cho học sinh hiểu được khái niệm “Trung  
bình cộng” nghĩa là cộng lại rồi chia đều thành các phần bằng nhau, mỗi phần bằng  
nhau đó chính là số trung bình cộng.
Muốn tìm số  trung bình cộng của hai hay nhiều số, ta tính tổng của các số  đó 

rồi chia cho số các số hạng.
Ví dụ 1: Bốn em Mai, Hoa, Hưng, Thịnh lần lượt cân nặng 36 kg, 38 kg, 40 kg,  
34 kg. Hỏi trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu ki­lô­gam?
Sau khi cho học sinh phân tích đề  toán giáo viên cần cho học sinh nhận dạng  
đây chính là dạng tìm số  trung bình cộng. Nhưng điều quan trọng  ở  đây là giáo viên  
cần cho học sinh nêu được bài toán yêu cầu tìm số trung bình cộng cân nặng của bốn 
5
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

bạn và nêu được rằng: Muốn tìm số  trung bình cộng cân nặng của bốn bạn ta tính 
tổng số cân nặng của bốn bạn rồi chia cho 4 (4 là số số hạng), làm như vậy mới giúp  
học sinh xác định đúng số số hạng để tránh nhầm lẫn ở những bài toán phức tạp hơn.
Ví dụ 2: Ba xe đầu, mỗi xe chở được 35 tạ. Hai xe sau, mỗi xe chở được 40 tạ  
hạng. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ hàng.
Ở  bài toán này nhiều em nhầm lẫn khi tìm trung bình mỗi xe chở  được số  tạ 
hàng lại lấy tổng số tạ hàng chở được rồi chia cho 2, do các em nhầm lẫn số lần chở 
và số xe chở. Do vậy để tránh nhầm lẫn giáo viên cần hướng dẫn như sau:
+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ hạng.)
+ Muốn tìm trung bình mỗi xe chở  được bao nhiêu tạ  hàng ta làm thế  nào?  
(Tính tổng số tạ hàng rồi chia cho số xe), vì bài toán hỏi trung bình mỗi xe chở được 
bao nhiêu chứ không hỏi trung bình mỗi lần chở được bao nhiêu.
Ví dụ về bài toán liên qua đến trung bình cộng hay gặp trong khi giải toán trên  
Internet đó là:
Bắc có 32 viên bi, Trung có 38 viên bi, Nam có số  bi hơn số  trung bình cộng 
của cả ba bạn là 4 viên bi. Tính số viên bi của Nam

Ở bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ như sau:
                                                     Nam            Bắc + Trung
                                                                4
                                                   TBC       TBC         TBC
Từ  việc cho HS nắm vững khái niệm số  trung bình cộng tức là cộng lại  rồi 
chia đều ra thành các phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó chính là số trung bình  
cộng. Vậy nhìn vào sơ  đồ  các em dễ  dàng nhận thấy trung bình cộng số  bi của ba  
bạn là: 
                               (32 + 38 + 4) : 2 = 35 (viên bi)
Vì số bi của Nam nhiều hơn trung bình cộng số bi của ba bạn là 4 viên bi nên  
số bi của Nam là:        35 + 4 = 39 (viên bi)
                                              Đáp số : 39 viên bi
Trong bài toán này học sinh thường nhầm lẫn, lúng túng ở bước tìm trung bình 
cộng số bi của mỗi bạn do các em hiểu chưa sâu, chưa hình dung ra trung bình cộng 
số  bi của mỗi bạn chính là giá trị  mỗi phần trên sơ  đồ  đoạn thẳng hoặc có em hiểu 
rồi thì nhầm lẫn là lấy tổng số bi của hai bạn cộng với 4 rồi chia cho 3. Do đó giáo  
viên cần cho học sinh thấy được rằng trung bình cộng số  bi của mỗi bạn  ứng với  
một phần trên đoạn thẳng mà bài toán cho biết số bi của Bắc và Trung rồi , nhìn lên  
sơ đồ ta thấy số bi của Bắc và Trung kém 4 viên nữa mới bằng giá trị của hai phần, 
6
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

vì vậy phải cộng số bi của hai bạn với 4 được giá trị của hai phần rồi chia cho 2 để 
được giá trị của một phần , giá trị một phần đó chính là số trung bình cộng. Trong quá 
trình tôi dạy ở bài đầu tiên học sinh còn lúng túng, chưa hiểu lắm do vậy tôi ra thêm 2  

­ 3 bài toán tương tự, yêu cầu các em tự vẽ sơ đồ rồi giải, khi chữa bài yêu cầu trình  
bày, giải thích cách làm, hiểu bài rồi các em cảm thấy rất thích và hứng thú.
Ví dụ 4: Tổng của năm số lẻ liên tiếp 895, tìm số lẻ lớn nhất của dãy số đó. 
Ở  ví dụ  này mới đọc lên các em thấy không có vẻ  gì là toán về  tìm số  trung 
bình cộng nhưng thực chất lại là dạng toán có liên quan đến đến tìm số  trung bình  
cộng
GV hướng dẫn học sinh cách giải như sau:
Trong dãy số gồm 5 số liên tiếp thì số ở giữa (tức số thứ ba) chính là số  trung 
cộng. 
        Vậy số lẻ thứ ba của dãy số số đó là:           895 : 5 =179 
Số lẻ lớn nhất của dãy số đó là:                 179 + 2 + 2 = 183
                                                                                      Đáp số : 183
2. Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
Trong sách giáo khoa chỉ ra công thức như sau:
Số lớn = Tổng + hiệu ) : 2
Số bé + ( tổng ­ hiệu) : 2
Khi làm bài nhiều em thường áp dụng cả  hai công thức trong một bài giải để 
tìm số lớn số bé, do vậy để  giúp học sinh trình bày bài giải khoa học, tránh sử  dụng 
cả  hai công thức trong một bài giải. Giáo viên giúp học sinh hệ thống cách giải như 
sau:
 Cách 1: Nếu tìm số lớn trước thì có thể sử dụng công thức
       Số  lớn = (Tổng + hiệu ) : 2
  Số bé  = Tổng – Số lớn           hoặc Số bé = Số lớn  ­ Hiệu
  Cách 2: Nếu tìm số bé trước thì có thể sử dụng công thức
      Số bé = (Tổng ­ Hiệu ) : 2
      Số lớn  = Tổng – Số bé             hoặc Số lớn = Số bé +  Hiệu
Ở  dạng toán này giáo viên cần cho học sinh xác định được đâu là tổng, đâu là 
hiệu, cái gì là số lớn, cái gì là số bé. ( Số lớn cộng với số bé được tổng, dấu hiệu để 
nhận biết tổng thuờng có các cụm từ: Cả hai thùng đựng được; cả hai thửa thu được; 
tuổi bố  và tuổi con cộng lại, nửa chu vi hình chữ  nhật…Số  lớn hơn số  bé thì phần  

lớn hơn gọi là hiệu hoạec số bé kém số lớn đó cũng gọi là hiệu hay khoảng cách giữa  
số lớn và số bé cũng gọi là hiệu). 
Ví dụ  1: Tuổi bố  và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố  hơn con 38 tuổi. Hỏi  
bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi.
7
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

Đối với bài này học sinh cần xác định được tổng là 58, hiệu là 38. Tuổi bố  là 
số lớn, tuổi con là số bé.
Như vậy học sinh dễ dàng áp dụng công thức để  tìm tuổi bố  và tuổi con. Với  
dạng toán này hầu như học sinh nào cũng làm đúng, làm tốt.
Ví dụ  2: Một hình chữ  nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng  
4m. Tính diện tích hình chữ nhật đó. (Bài 4 trang 56/SGK Toán 4).
 Đây là bài tập tổng hợp cả hai dạng tính diện tích hình chữ  nhật và dạng tìm 
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Mặt khác lại cách xa bài mới đã học, nên 
việc nhận dạng toán của học sinh có phần khó khăn, nhiều em chưa xác định được 
cách giải bài toán nhưng sau khi nghe gợi ý, hướng dẫn từ giáo viên thì các em làm bài  
rất tốt. Các bước gợi ý như sau:
+ Bài toán hỏi gì? (Tính diện tích hình chữ nhật)
+ Muốn tính diện tích hình chữ  nhật ta làm thế  nào? (Lấy chiều dài nhân với 
chiều rộng)
+ Chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật đã biết chưa? (Chưa biết)
+ Làm thế  nào để  tính được chiều dài và chiều rộng của hình chữ  nhật đó?
( Dựa vào cách giải bài Toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số, trong đó nửa  
chu vi là tổng, hiệu là 4, số  lớn là chiều dài, số  bé là chiều rộng). Như  thế học sinh  

dễ dàng giải được bài toán này như sau:
Chiều dài hình chữ nhật là:         (16 + 4 ) : 2 = 10 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật là:       16 ­ 10 = 6(cm)
Diện tích hình chữ nhật là:           10 x 6 = 60 (cm2)
Sau khi chữa bài giáo viên nhắc học sinh ghi nhớ với dạng toán này thì nửa chu  
vi của hình chữ nhật là tổng, chiều dài hơn chiều rộng hay chiều rộng kém chiều dài 
bao nhiêu đó là hiệu, còn bài toán cho chu vi của hình chữ nhật thì trước hêt phải tìm 
nửa chu vi sau đó mới áp dụng công thức để tìm chiều dài và chiều rộng.
Ví dụ: một hình chữ  nhật có chu vi là 198m, chiều rộng kém chiều dài 17m.  
Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Hướng dẫn giải như sau:
+ Cho học sinh nêu dạng toán( Dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số 
)
+ Nêu tổng và hiệu( Hiệu là 17m, tổng bị khuất)
+ Vậy muốn tìm tổng ta làm thế nào? ( Lấy chu vi chia cho 2)
 Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh tự giải bài toán này.
3. Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Giáo viên giúp học sinh nắm vững các bước giải loại bài toán này như sau:
+ Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng ( Lưu ý học sinh cần dựa vào tỉ số để vẽ) 
8
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

Ở  khâu này nhiều em lúng túng trong việc chọn đại lượng  ứng với số  phần  
bằng nhau của mỗi đoạn thẳng nên để  giúp các em làm đúng giáo viên cần hướng 
dẫn các em đại lượng nào được nhắc đến trước thì ứng với số  phần của tử số , đại 

lượng nào nhắc đến sau thì ứng với số  phần của mẫu số. (Ví dụ: Số  cây xoài bằng  
2/3 số cây mít . Vậy số cây xoài ứng với 2 phần, số cây mít ứng với 3 phần).
+ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau.
+ Bước 3: Tìm số lớn( hoặc số bé) trước, lấy tổng chia cho tổng số phần bằng 
nhau rồi nhân với số phần của số cần tìm.
+Bước 4: Tìm số còn lại ta lấy tổng trừ đi số đã tìm được.
Ví dụ: Minh và Khối có 25 quyển vở. Số vở của Minhbằng 2/3 số vở của Khôi.  
Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyến vở?
Hướng dẫn cách giải
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, phân tích để xác định cái đã cho, cái  phải tìm, 
xác định dạng toán bằng hệ thống câu hỏi như sau:
+ Bài toán cho biết gì? ( Minh và Khôi : 25 quyển vở, số vở của Minh bằng 2/3  
số vở của Khôi)
+ Bài toán hỏi gì?( Số vở của mỗi bạn)
+ Bài toán thuộc dạng toán gì? ( Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó).
Yêu cầu học sinh nêu các giải bài toán.
Bước 1: Vẽ sơ đồ.
Vẽ sơ đồ thế nào? ( Số vở của Minh 2 phần, số vở của Khôi 3 phần)
­ Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ
                                     ? quyển vở
Minh: 
                                                                     25 quyển vở
Khôi : 
                                                 ? Quyển vở
­ Bước 2: Dựa vào sơ đồ, tìm tổng số phần bằng nhau: 2 +  3 = 5 ( phần)
­ Bước 3: Tìm số vở của mỗi bạn.
+ Muốn tìm số  vở  của Minh trước thì ta lấy tổng (25 quyển) chia cho tổng số 
phần bằng nhau (5 phần), rồi nhân với số phần của Minh (2 phần)
+ Muốn tìm số vở của Khôi trước thì ta lấy tổng (25 quyển) chia cho tổng số phần  
bằng nhau (5 phần), rồi nhân với số phần của Khôi (3 phần)

Cách trình bày bài giải như sau:
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
9
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

2 + 3 = 5 (phần)
Số vở của bạn Minh là:
25 : 5 x 2 = 10 (quyển vở) 
      
Số vở của bạn Khôi là:
25 ­ 10 = 15 (quyển vở) 
Đáp số: Minh 10 quyển vở
                                                Khôi   15 quyển vở
4. Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Ở  dạng toán này các bước tiến hành tương tự  dạng toán tìm hai số  khi biết  
tổng và tỉ số của hai số đó. Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề
Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng  (Dựa vào tỉ số để vẽ). Ở bước này giáo viên có  
thể cho học sinh tự vẽ sau đó chỉnh sửa như sau:
+ Tỷ số 7/4 cho biết điều gì? ( chiều dài 7 phần, chiều rộng 4 phần )
+ 12m ứng với phần nào trên sơ đồ đoạn thẳng ? ( phần dài hơn của chiều dài 
so với chiều rộng)
Ta có sơ đồ:  
  Chiều dài:  
                                                                          12 m
            Chiều rộng:

                                   ? m
Bước 2: Hướng dẫn giải bài toán
+ Muốn tìm hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào? ( ta lấy 7 phần của chiều  
dài trừ đi 4 phần của chiều rộng: 7 ­ 4 = 3 ( phần)
+ Theo sơ đồ, 12m ứng với mấy phần? ( 12m ứng với 3 phần )
+ Làm thế nào để tìm được giá trị của một phần? ( lấy 12 : 3 = 4m )
+ Biết giá trị  của một phần ta có thể  tìm số  đo chiều dài được không ? Bằng 
cách nào? ( lấy giá trị một phần nhân với số phần của chiều dài )
+ Tìm được chiều dài làm thế nào để tính được số  đo chiều rộng? ( lấy số đo 
chiều dài trừ đi hiệu tức là số mét chiều dài hơn chiều rộng)
Bước 3: Cách trình bày bài giải
Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là:
7 ­ 4=3 ( phần)
Chiều dài hình chữ nhật là:
12 : 3 x 7 = 28 ( m)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
28 ­ 12 = 16 (m)
Đáp số:  Chiều dài: 28 m
    Chiều rộng: 16m
10
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

Sau khi hướng dẫn giải bài toán, giáo viên cần cho học sinh rút ra quy tắc giải 
bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó như sau:
­ Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng

­ Tính hiệu số phần bằng nhau
­ Tìm đại lượng thứ nhất bằng cách lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng nhau, 
rồi nhân với số phần của đại lượng đó.
­ Tìm đại lượng thứ hai bằng cách lấy đại lượng thứ nhất cộng với hiệu ( nếu  
đại lượng thứ hai là số lớn) hoặc lấy đại lượng thứ nhất trừ đi hiệu ( nếu đại lượng 
thứ hai là số bé).
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp.
­ Đối với giáo viên cần nắm vững các dạng toán điển hình, biết hệ  thống các 
bài tập theo từng dạng bài và cách thức giải từng loại bài, biết dẫn dắt học sinh đi từ 
cái dễ đến cái khó, từ cái đơn giản đến cái phức tạp một cách nhẹ nhàng, logic.
Điều tra nắm vững các đối tượng học sinh của lớp mình để  có cách truyền tải 
kiến thức đến học sinh một cách hiệu quả  nhất. Ví dụ  lớp có nhiều học sinh yếu  
giáo viên cần rèn cho các em làm nhiều các bài oán dạng cơ bản để các em nắm chắc 
phương pháp giải sau đó mới mở  rộng dần. Nhưng lớp có nhiều học sinh khá, giỏi 
giáo viên có thể cho học sinh giải nhanh các bài tập cơ bản rồi đưa thêm các bài tập  
nâng cao hơn vào cuối tiết để các em làm như vậy sẽ kích thích được sự say mê, tìm 
tòi giải toán của học sinh.
Tránh nói nhiều, làm thay học sinh mà cần đưa ra các câu hỏi mang tính chất gợi  
mở để các em tự tìm ra cách giải.
Đối với học sinh cần ghi nhớ, học thuộc các công thức giải của từng loại bài tập 
để áp dụng vào giải toán.
Trước khi giải toán cần đọc kỹ, phân tích đề  toán, xác định cái đã cho, cái phải 
tìm, phát hiện dạng toán dựa vào các dấu hiệu đã học.
Tập thói quen tóm tắt bài toán trước khi giải.
d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các giải pháp và biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ 
lẫn nhau. Muốn giải được một bài toán đòi hỏi học sinh phải nắm được các bước 
chung khi giải các dạng toán điển hình như sau:
­Tìm hiểu bài toán (giáo viên phải nêu câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu để học sinh hiểu 
rõ yêu cầu của đề toán)

­ Tìm cách giải bài toán (giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các dữ liệu, điều 
kiện của bài toán, có thể cho học sinh nêu lại một số quy tắc lien quan đến cách giải  
bài toán từ đó học sinh tìm được các cách giải thích hợp)
­ Thực hiện cách giải bài toán (giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các phép  
tính đã nêu trong kế hoạch giải bài toán và trình bày cách giải
11
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

­ Kiểm tra cách giải bài toán (giáo viên phân tích cách giải toán xem học sinh giải 
đúng hay sai, sau đó nếu cách giải đúng thì ghi kết quả đáp số)
Sau khi tìm được các bước chung khi giải một bài toán giáo viên chọn lọc một số 
dạng toán điển hình. Mỗi dạng điển hình phải lấy ra một ví dụ cụ thể và hướng dẫn  
học sinh áp dụng các bước đã học để giải toán.
 
Từ những mối quan hệ trên đa số học sinh sẽ vận dụng vào giải toán một cách 
nhanh và thành thạo các bài toán từ dễ đến khó.
e) Kết quả khảo nghiệm, giái trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 
Qua một thời gian trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, tôi đã rút được một số kinh  
nghiệm trong việc  “Rèn kỹ  năng giải các dạng toán điển hình  ở  lớp 4” ,  kinh 
nghiệm này đã được hội đồng sư phạm nhà trường áp dụng rộng rãi, nhất là giáo viên 
trong toàn khối 4 đã đem lại kết quả cao trong công tác giáo dục.
Sau đây là bản tổng hợp minh họa điểm môn toán của năm học 2013 ­2014 đã  
áp dụng phương pháp này để chứng minh hiệu quả giảng dạy ở khối lớp 4
Năm học 2013 ­2014
Lớ TSHS

Học kỳ I
Học kỳ II
p
G K TB Y G K TB
4A
30
4 6 16 4 6 7 14
4B
29
3 6 17 3 5 8 15
4C
28
3 5 17 3 4 6 16
TK
87
10 17 50 10 15 21 45

Y
2
2
2
6

Lớ
p
4A
4B
4C
TK


Năm học 2014 ­2015
TSHS
Học kỳ I
G K TB
23
6 7 9
22
5 6 10
22
5 6 9
67
16 19 28

Ghi 
chú
Y
1
1
2
4

4. Kết quả.
Từ  kết quả  khảo mghiệm trên tôi nhận thấy việc dạy toán điển hình nhằm  
giúp học sinh biết phát huy tính tích cực. Hình thành thói quen làm việc tích cực, tư 
duy sáng tạo.
Đặc biệt hơn nữa là học sinh lớp 4B do tôi chủ  nhiệm, các em rất ham thích 
học các dạng toán giải có lời văn. Trong giờ học toán, các em có sự tiến bộ rõ rệt, đạt  
kết quả cao trong các kỳ kiểm tra toán. Từ đó giúp các em say mê học tập, thích được 
tìm hiểu, biết được nhiều kiến thức mới lạ.
Đó là niềm vui, khích lệ tinh thần cho riêng tôi, hơn nữa trong nghiên cứu, đúc  

rút kinh nghiệm trong giảng dạy đã tạo cho tôi niềm tin, mạnh dạn trong đổi mới 
phương pháp dạy học để đạt kết quả cao trong giảng dạy.

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
12
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

1. Kết luận
Qua  nhiều năm trực tiếp giảng dạy  ở các khối lớp 4, tôi thấy rằng: là người  
giáo viên phải  luôn luôn trau dồi kinh nghiệm  để  nâng cao trình  độ  chuyên môn 
nghiệp vụ. Hướng dẫn và giúp đỡ  học sinh có kiến thức và kỹ  năng giải toán, giảm  
bớt những khó khăn sai sót trong dạy và học toán điển hình đồng thời nâng cao năng  
lực khái quát hóa, trừu tượng hóa, phát triển tư  duy, óc sáng tạo, phương pháp suy 
luận logic cho học sinh. Người giáo viên cần lưu ý vấn đề sau:
­ Phải nghiên cứu kỹ  bài dạy, xác định rõ kiến thức trọng tâm trong mỗi bài  
học. Khi dạy phải có sơ đồ trực quan để giúp học sinh dễ học, dễ hiểu. Cuối bài học  
phải khắc sâu, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ 
cho học sinh.
­ Khi dạy toán cần yêu cầu học sinh đọc kỹ bài toán, nhận biết được cái đã cho 
và cái phải tìm trong mỗi bài, mối quan hệ  giữa các đại lượng, hiểu thật kỹ một số 
từ, thuật ngữ quan trọng, chỉ rõ tình huống toán học. Sau đó thuật lại vắn tắt bài toán 
mà không cần phải đọc nguyên văn bài toán đó.
­ Yêu cầu học sinh minh học, tóm tắt bài toán ( bằng hình vẽ, sơ đồ, lời văn…) 
trước khi giải. Hình vẽ, sơ đồ tóm tắt phải đúng và đầy đủ các dữ kiện của đề bài.
­ Thường xuyên ôn tập, củng cố  khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng hệ 

thống các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó để  rèn kỹ năng giải toán 
cho học sinh, đồng thời giúp học sinh nắm vững cách giải.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ từ thực tế giảng dạy tôi đã áp dụng khi dạy 
mảng toán điển hình. Kết quả học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, hiểu rõ,  
nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để làm 
bài, có kỹ năng tốt khi giải các bài toán điển hình, hạn chế đến mức thấp nhất những  
sai sót không đáng có. Giảm hẳn những khó khăn, lúng túng khi đứng trước các bài 
toán điển hình đồng thời còn rèn cho các em phương pháp suy nghỉ có căn cứ, phương 
pháp suy luận, làm việc có kế hoạch… góp phần thực hiện mục tiêu của môn toán ở 
tiểu học.
2. Kiến  nghị
Nhà trường tiếp tục thường xuyên tổ  chức các chuyên đề, các buổi sinh hoạt  
chuyên môn về phương pháp dạy học để giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm 
học tập lẫn nhau.
Giáo viên tâm huyết với nghề, thường xuyên tham khảo sách, tài liệu để  tích 
lũy kiến thức, dự giờ đồng nghiệp để học hỏi them kinh nghiệm trong công tác.
Trên đây, tôi vừa trình bày những kinh nghiệm của bản thân giúp học sinh lớp 4  
rèn kỹ năng giải toán điển hình. Một phần, tôi muốn góp phần nhỏ vào phương pháp 
dạy học môn toán 4  ở  Tiểu học nhằm chia sẻ  những kinh nghiệm để  đồng nghiệp 
cùng tham khảo. Kính mong các đồng nghiệp xem xét và nhiệt tình đóng góp ý kiến  
13
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

cho tôi để  tôi có nhiều thành công trong sự  đổi mới phương pháp dạy học. Tôi xin 
chân thành cảm ơn!

Buôn Trấp, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Người viết

       Nguyễn Thị Hiền 

                                           
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
                                                                         CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM
                                                           ( Kí tên, đóng dấu )

                                         

14
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU………………………………………………………………..       1
1. Lý do chọn đề tài………….………………………….…………..   1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài…………….………………………   1
3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….   2

4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………   2
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………   2
II. NỘI DUNG……………………………………………………………..   2
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………   2
2. Thực trạng………………………………………………………..   3
a) Thuận lợi, khó khăn……………………………………………….   3
b) Thành công, hạn chế……………………………………………...   3
c) Mặt mạnh, mặt yếu……………………………………………….   3
d) Nguyên nhân………………………………………………………   4
15
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  


Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================

e) Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đề tài đã đặt ra….…      4
3. Giải pháp, biện pháp……………………………………………….   4
a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp…………………………………   4
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………  4
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp………………………
10
d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp………………………. 10
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…….
10
4. Kết quả……………………………………………………………. 11
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….. 11
1. Kết luận…………………………………………………………… 11
2. Kiến nghị…………………………………………………………. 12


16
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền                                                     Trường Tiểu học Đinh Tiên 
Hoàng  



×