Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
KINH NGHIỆM
RÈN KỸ NĂNG GIẢI CÁC DẠNG TOÁN ĐIỂN HÌNH
LỚP 4
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong chương trình toán tiểu học được chia thành hai giai đoạn, ở các lớp 1,2,3
học sinh chủ yếu chỉ nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn giản qua các ví dụ cụ thể
với sự hỗ trợ của các vật thật hoặc mô hình, tranh ảnh,… do đó chủ yếu chỉ nhận
biết “cái toàn thể”, “cái riêng lẻ”, chưa làm rõ các mối quan hệ, các tính chất của sự
vật, hiện tượng. Khi lên lớp 4, 5 các em vẫn học tập các kiến thức và kỹ năng cơ bản
của môn toán nhưng ở mức sâu hơn, khái quát hơn, trừu tượng hơn. Nhiều nội dung
toán có thể coi là trừu tượng, khái quát đối với học sinh ở giai đoạn các lớp 1,2,3 thì
lên lớp 4, 5 lại trở lên cụ thể, trực quan và làm chỗ dựa (cơ sở ) để học các nội dung
mới. Do đó, tính trừu tượng, khái quát của nội dung môn Toán ở các lớp 4, lớp 5 được
nâng lên một bậc so với các lớp 1, 2, 3. Đặc biệt lớp 4 được coi là mở đầu cho giai
đoạn học tập sâu,nhiều khái niệm toán mới được xuất hiện, làm cơ sở, tiền đề cho
học sinh học tốt hơn môn toán ở lớp trên, trong đó có các dạng toán được coi là điển
hình như: Tìm số trung bình cộng; Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số
đó; Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.... Ta nói toán điển hình vì mỗi loại
toán trên có tên gọi riêng và phương pháp tổng quát riêng cho từng loại. Vì đây là
dạng toán mới, phức tạp đối với các em nên vừa học xong thì làm được nhưng nhưng
sau đó lại mau quên, không vận dụng được công thức nên dẫn đến kết quả sai, làm
bừa bởi các em quen như ở các lớp trước chưa có khái niệm vận dụng công thức, qui
tắc để giải toán do đó học sinh cần được rèn luyện giải toán thật nhiều để trở thành
kỹ năng, kỹ xảo, khi đọc đề toán lên học sinh phát hiện ngay được bài toán đó thuộc
dạng toán nào, cách giải ra sao.
Mặt khác, hiện nay khi hướng dẫn học sinh giải toán trên Internet lớp 4, lớp 5
cũng gặp rất nhiều bài toán có dạng toán điển hình nên theo tôi việc dạy tốt toán điển
hình cho học sinh lớp 4 là vấn đề quan trọng, đáng được quan tâm. Từ những vấn đề
nêu trên nên tôi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn kỹ năng giải toán điển hình
cho học sinh lớp 4”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a) Mục tiêu: Việc rèn kỹ năng giải toán điển hình ở lớp 4, nhằm giúp học sinh
nắm chắc các dạng toán, công thức tính và phương pháp giải cho từng loại bài cụ
thể, biết cách suy luận đưa những dạng bài tập khó về dạng cơ bản đã học để giải
1
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
bài toán, nhằm hình thành những kiến thức về toán học, rèn luyện kỹ năng thực hành
với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học
toán điển hình mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận.
b) Nhiệm vụ:Việc rèn luyện toán điển hình ở lớp 4 còn chỉ ra và phân tích
những sai lầm khi thực hiện giải các bài toán điển hình nhằm giúp học sinh nắm
vững các bước chung khi giải toán.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 4
Các dạng toán điển hình lớp 4
4. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 4A, trường tiểu học Đinh Tiên Hoàng Thị trấn Buôn Trấp,
Huyện Krông Ana Tỉnh Đăk Lăk, năm học 2012 – 2013 và năm học 2013 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp quan sát
Phương pháp thống kê
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của giáo dục, chất lượng giáo dục phụ
thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
lên trung học cơ sở.
Trong các môn học ở Tiểu học, môn toán chiếm một vị trí quan trọng, giúp các
em chiếm lĩnh được tri thức, phát triển trí thông minh, năng lực tư duy, sáng tạo logic.
Góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học
sinh.
Do đó, việc quan tâm, bồi dưỡng năng lực học toán nói chung và giải các bài toán
điển hình nói riêng cho học sinh là việc không thể thiếu được. Lí luận dạy học môn
toán chỉ rõ: Dạy học môn toán bao gồm dạy học lý thuyết và học giải các bài tập.
Dạy học lý thuyết toán ở Tiểu học là dạy học hình thành các khái niệm, qui tắc…
Dạy học giải các bài tập là tổ chức hướng dẫn cho học sinh giải các bài tập toán.
2
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
Nếu như học lý thuyết là truyền thụ, cung cấp tri thức thì dạy giải các bài tập toán là
củng cố, khắc sâu các kiến thức đó cho học sinh.
Môn toán Tiểu học cụ thể là giải các bài toán điển hình lớp 4 giữ một vai trò
quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học
như: các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học… đều có nguồn gốc
trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải
toán rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới, có
ỷ thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có
căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc
sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kỹ năng
ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giúp giáo viên có thể dễ
dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng, tư duy từ
đó có cách điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để giúp học sinh
phát huy những mặt mạnh và khắc phục những thiếu sót.
2. Thực trạng
a) Thuận lợi, khó khăn
*Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của nhà trường, đặc biệt là bộ phận chuyên
môn luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng nguyện
vọng chính đáng của học sinh cũng như các bậc phụ huynh trong tình hình mới hiện
nay.
Học sinh có đầy đủ sách vở học tập kể cả sách bài tập và sách tham khảo, các
em lại được học 2 buổi/ ngày nên giáo viên có thời gian để ôn luyện bổ sung thêm
những thiếu sót, hạn chế của các em ở những tiết tăng thêm vào buổi chiều, các em
có điều kiện được làm thêm các bài tập, rèn luyện thêm kỹ năng giải toán.
Một số em ngoan, chăm học được sự quan tâm và kèm cặp của gia đình, về
nhà các em học bài và làm bài đầy đủ nên đến lớp tiếp thu bài một cách chủ động, sôi
nổi.
*Khó khăn
Bên cạnh những em ngoan ngoãn, chăm học, chủ động trong việc tiếp thu bài
học thì vẫn còn một số em còn thụ động, chưa chăm học, không học bài cũ, tiếp thu
chậm nên không nắm vững các dạng toán cũng như công thức dẫn đến việc giải toán
chưa tốt.
b) Thành công, hạn chế.
* Thành công
3
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
Trong thời gian vân dụng kinh nghiêm vào giảng dạy và qua quan sát quá trình
giải toán của học sinh lớp tôi, tôi nhận thấy học sinh đã giải toán có phần nhanh hơn,
hiểu bài hơn, nắm chắc các bước để vận dụng vào giải toán nhanh hơn, đặt lời giải
cho bài toán phù hợp với yêu cầu của đề bài. Đối với học sinh khá, giỏi đã tìm được
nhiều cách giải cho một bài toán nếu có
*Hạn chế
Tuy nhiên khi áp dụng đối với học sinh yếu và học sinh Dân tộc thiểu số còn
gặp khó khăn. Do khả năng tư duy vào giải toán của học sinh này còn hạn chế nên
khi giải toán học sinh ít có khả năng ý thức được các thao tác kế tiếp nhau trong quá
trình suy luận. Học sinh chưa phân biệt được dữ kiện và điều kiện, chưa xác định
được nội dung yêu cầu của bài toán.
c) Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
Khi vận dụng kinh nghiệm tôi nhận thấy học sinh khá, giỏi và học sinh trung
bình đều biết giải các bài toán hợp liên quan đến các dạng toán điển hình một cách
thành thạo và chính xác. Biết trình bài giải đầy đủ gồm (mỗi phép tính đều có lời
giải) theo đúng yêu cầu của bài toán. Đã giảm bớt được học sinh yếu ở môn toán.
* Mặt yếu
Đối với học sinh Dân tộc thiểu số và học sinh yếu thì vẫn còn những hạn chế.
Do khả năng đọc hiểu của các em còn chậm. Sự tập trung chú ý trong giờ học toán
chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng chán nên các em không nắm
vững bước khi giải một bài toán có lời văn nói chung và toán điển hình nói riêng vì
vậy khi hướng dẫn học sinh giải bài toán thường mất nhiều thời gian hơn so với học
sinh khá giỏi.
d) Nguyên nhân
Toán điển hình mỗi loại có tên gọi riêng và phương pháp tổng quát riêng cho
từng loại bài do đó nếu học sinh hiểu và nắm chắc phương pháp giải rồi thì lại rất
dễ, khi nhận diện được dạng toán các em giải rất nhanh, giáo viên không mất nhiều
thời gian để giảng giải nhiều. Việc đưa các bài toán phức tạp về dạng cơ bản để
giải lại gây được sự hứng thú đối với các em nên nhiều em yêu thích giải những bài
toán dạng điển hình.
Còn đối với học sinh yếu thì đây là dạng toán khó, trừu tượng do các em không
nhận diện được dạng toán hoặc lười học, trí nhớ kém nên quên công thức giải dẫn
đến giải sai.
c) Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng nằm trên địa bàn Buôn Êcăm, thị trấn Buôn
Trấp, huyện Krông Ana có hơn 1/3 số học sinh trong trường là con em đồng bào dân
4
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
tộc tại chỗ, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chưa quan tâm lắm đến việc
học, khả năng tiếp thu khả năng tiếp thu tiếng Việt của một số em còn hạn chế , dẫn
đến khi giải các dạng toán điển hình học sinh hiểu và suy luận rất chậm, kỹ năng
tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kỹ bài toán trước khi
giải toán Việc nhận dạng các bài toán còn chậm , có em còn lúng túng khi tóm tắt đề
toán ở dạng tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số số đó, các em chưa
chọn được đại lượng phù hợp tỉ số dẫn đến việc kết quả đúng nhưng lời giải và
phép tính không khớp.
Mặt khác, do các em còn quen cách học ở các lớp nhỏ ít học bài cũ nên hay
quên công thức, khả năng suy luận chưa cao nên việc giải toán còn chậm.
3. Giải pháp và biện pháp
a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giúp học sinh nhận diện được từng dạng bài, nắm vững công thức, cách giải
từng loại bài, biết cách đưa những bài toán phức tạp về dạng cơ bản để giải, khắc
phục những sai lầm của học sinh khi giải các bài toán điển hình nhằm nâng cao hiệu
quả dạy toán ở Tiểu học nói chung và khối lớp 4 nói riêng.
b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp, giải pháp
Các dạng toán điển hình lớp 4 có 4 dạng cơ bản được rải đều trên cả năm.
Học kỳ I, học sinh được làm quen với 2 dạng đó là:
Tìm trung bình cộng.
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Sang học kỳ II, học sinh tiếp tục được làm quen thêm 2 dạng toán điển hình
nữa đó là:
Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó
*Cách thức tiến hành
1. Dạng 1: Tìm trung bình cộng
Khi dạy dạng toán này giáo viên cần cho học sinh hiểu được khái niệm “Trung
bình cộng” nghĩa là cộng lại rồi chia đều thành các phần bằng nhau, mỗi phần bằng
nhau đó chính là số trung bình cộng.
Muốn tìm số trung bình cộng của hai hay nhiều số, ta tính tổng của các số đó
rồi chia cho số các số hạng.
Ví dụ 1: Bốn em Mai, Hoa, Hưng, Thịnh lần lượt cân nặng 36 kg, 38 kg, 40 kg,
34 kg. Hỏi trung bình mỗi em cân nặng bao nhiêu kilôgam?
Sau khi cho học sinh phân tích đề toán giáo viên cần cho học sinh nhận dạng
đây chính là dạng tìm số trung bình cộng. Nhưng điều quan trọng ở đây là giáo viên
cần cho học sinh nêu được bài toán yêu cầu tìm số trung bình cộng cân nặng của bốn
5
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
bạn và nêu được rằng: Muốn tìm số trung bình cộng cân nặng của bốn bạn ta tính
tổng số cân nặng của bốn bạn rồi chia cho 4 (4 là số số hạng), làm như vậy mới giúp
học sinh xác định đúng số số hạng để tránh nhầm lẫn ở những bài toán phức tạp hơn.
Ví dụ 2: Ba xe đầu, mỗi xe chở được 35 tạ. Hai xe sau, mỗi xe chở được 40 tạ
hạng. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ hàng.
Ở bài toán này nhiều em nhầm lẫn khi tìm trung bình mỗi xe chở được số tạ
hàng lại lấy tổng số tạ hàng chở được rồi chia cho 2, do các em nhầm lẫn số lần chở
và số xe chở. Do vậy để tránh nhầm lẫn giáo viên cần hướng dẫn như sau:
+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ hạng.)
+ Muốn tìm trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu tạ hàng ta làm thế nào?
(Tính tổng số tạ hàng rồi chia cho số xe), vì bài toán hỏi trung bình mỗi xe chở được
bao nhiêu chứ không hỏi trung bình mỗi lần chở được bao nhiêu.
Ví dụ về bài toán liên qua đến trung bình cộng hay gặp trong khi giải toán trên
Internet đó là:
Bắc có 32 viên bi, Trung có 38 viên bi, Nam có số bi hơn số trung bình cộng
của cả ba bạn là 4 viên bi. Tính số viên bi của Nam
Ở bài toán này giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ như sau:
Nam Bắc + Trung
4
TBC TBC TBC
Từ việc cho HS nắm vững khái niệm số trung bình cộng tức là cộng lại rồi
chia đều ra thành các phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó chính là số trung bình
cộng. Vậy nhìn vào sơ đồ các em dễ dàng nhận thấy trung bình cộng số bi của ba
bạn là:
(32 + 38 + 4) : 2 = 35 (viên bi)
Vì số bi của Nam nhiều hơn trung bình cộng số bi của ba bạn là 4 viên bi nên
số bi của Nam là: 35 + 4 = 39 (viên bi)
Đáp số : 39 viên bi
Trong bài toán này học sinh thường nhầm lẫn, lúng túng ở bước tìm trung bình
cộng số bi của mỗi bạn do các em hiểu chưa sâu, chưa hình dung ra trung bình cộng
số bi của mỗi bạn chính là giá trị mỗi phần trên sơ đồ đoạn thẳng hoặc có em hiểu
rồi thì nhầm lẫn là lấy tổng số bi của hai bạn cộng với 4 rồi chia cho 3. Do đó giáo
viên cần cho học sinh thấy được rằng trung bình cộng số bi của mỗi bạn ứng với
một phần trên đoạn thẳng mà bài toán cho biết số bi của Bắc và Trung rồi , nhìn lên
sơ đồ ta thấy số bi của Bắc và Trung kém 4 viên nữa mới bằng giá trị của hai phần,
6
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
vì vậy phải cộng số bi của hai bạn với 4 được giá trị của hai phần rồi chia cho 2 để
được giá trị của một phần , giá trị một phần đó chính là số trung bình cộng. Trong quá
trình tôi dạy ở bài đầu tiên học sinh còn lúng túng, chưa hiểu lắm do vậy tôi ra thêm 2
3 bài toán tương tự, yêu cầu các em tự vẽ sơ đồ rồi giải, khi chữa bài yêu cầu trình
bày, giải thích cách làm, hiểu bài rồi các em cảm thấy rất thích và hứng thú.
Ví dụ 4: Tổng của năm số lẻ liên tiếp 895, tìm số lẻ lớn nhất của dãy số đó.
Ở ví dụ này mới đọc lên các em thấy không có vẻ gì là toán về tìm số trung
bình cộng nhưng thực chất lại là dạng toán có liên quan đến đến tìm số trung bình
cộng
GV hướng dẫn học sinh cách giải như sau:
Trong dãy số gồm 5 số liên tiếp thì số ở giữa (tức số thứ ba) chính là số trung
cộng.
Vậy số lẻ thứ ba của dãy số số đó là: 895 : 5 =179
Số lẻ lớn nhất của dãy số đó là: 179 + 2 + 2 = 183
Đáp số : 183
2. Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
Trong sách giáo khoa chỉ ra công thức như sau:
Số lớn = Tổng + hiệu ) : 2
Số bé + ( tổng hiệu) : 2
Khi làm bài nhiều em thường áp dụng cả hai công thức trong một bài giải để
tìm số lớn số bé, do vậy để giúp học sinh trình bày bài giải khoa học, tránh sử dụng
cả hai công thức trong một bài giải. Giáo viên giúp học sinh hệ thống cách giải như
sau:
Cách 1: Nếu tìm số lớn trước thì có thể sử dụng công thức
Số lớn = (Tổng + hiệu ) : 2
Số bé = Tổng – Số lớn hoặc Số bé = Số lớn Hiệu
Cách 2: Nếu tìm số bé trước thì có thể sử dụng công thức
Số bé = (Tổng Hiệu ) : 2
Số lớn = Tổng – Số bé hoặc Số lớn = Số bé + Hiệu
Ở dạng toán này giáo viên cần cho học sinh xác định được đâu là tổng, đâu là
hiệu, cái gì là số lớn, cái gì là số bé. ( Số lớn cộng với số bé được tổng, dấu hiệu để
nhận biết tổng thuờng có các cụm từ: Cả hai thùng đựng được; cả hai thửa thu được;
tuổi bố và tuổi con cộng lại, nửa chu vi hình chữ nhật…Số lớn hơn số bé thì phần
lớn hơn gọi là hiệu hoạec số bé kém số lớn đó cũng gọi là hiệu hay khoảng cách giữa
số lớn và số bé cũng gọi là hiệu).
Ví dụ 1: Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi
bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi.
7
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
Đối với bài này học sinh cần xác định được tổng là 58, hiệu là 38. Tuổi bố là
số lớn, tuổi con là số bé.
Như vậy học sinh dễ dàng áp dụng công thức để tìm tuổi bố và tuổi con. Với
dạng toán này hầu như học sinh nào cũng làm đúng, làm tốt.
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng
4m. Tính diện tích hình chữ nhật đó. (Bài 4 trang 56/SGK Toán 4).
Đây là bài tập tổng hợp cả hai dạng tính diện tích hình chữ nhật và dạng tìm
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Mặt khác lại cách xa bài mới đã học, nên
việc nhận dạng toán của học sinh có phần khó khăn, nhiều em chưa xác định được
cách giải bài toán nhưng sau khi nghe gợi ý, hướng dẫn từ giáo viên thì các em làm bài
rất tốt. Các bước gợi ý như sau:
+ Bài toán hỏi gì? (Tính diện tích hình chữ nhật)
+ Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào? (Lấy chiều dài nhân với
chiều rộng)
+ Chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật đã biết chưa? (Chưa biết)
+ Làm thế nào để tính được chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật đó?
( Dựa vào cách giải bài Toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số, trong đó nửa
chu vi là tổng, hiệu là 4, số lớn là chiều dài, số bé là chiều rộng). Như thế học sinh
dễ dàng giải được bài toán này như sau:
Chiều dài hình chữ nhật là: (16 + 4 ) : 2 = 10 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật là: 16 10 = 6(cm)
Diện tích hình chữ nhật là: 10 x 6 = 60 (cm2)
Sau khi chữa bài giáo viên nhắc học sinh ghi nhớ với dạng toán này thì nửa chu
vi của hình chữ nhật là tổng, chiều dài hơn chiều rộng hay chiều rộng kém chiều dài
bao nhiêu đó là hiệu, còn bài toán cho chu vi của hình chữ nhật thì trước hêt phải tìm
nửa chu vi sau đó mới áp dụng công thức để tìm chiều dài và chiều rộng.
Ví dụ: một hình chữ nhật có chu vi là 198m, chiều rộng kém chiều dài 17m.
Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Hướng dẫn giải như sau:
+ Cho học sinh nêu dạng toán( Dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
)
+ Nêu tổng và hiệu( Hiệu là 17m, tổng bị khuất)
+ Vậy muốn tìm tổng ta làm thế nào? ( Lấy chu vi chia cho 2)
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh tự giải bài toán này.
3. Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Giáo viên giúp học sinh nắm vững các bước giải loại bài toán này như sau:
+ Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng ( Lưu ý học sinh cần dựa vào tỉ số để vẽ)
8
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
Ở khâu này nhiều em lúng túng trong việc chọn đại lượng ứng với số phần
bằng nhau của mỗi đoạn thẳng nên để giúp các em làm đúng giáo viên cần hướng
dẫn các em đại lượng nào được nhắc đến trước thì ứng với số phần của tử số , đại
lượng nào nhắc đến sau thì ứng với số phần của mẫu số. (Ví dụ: Số cây xoài bằng
2/3 số cây mít . Vậy số cây xoài ứng với 2 phần, số cây mít ứng với 3 phần).
+ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau.
+ Bước 3: Tìm số lớn( hoặc số bé) trước, lấy tổng chia cho tổng số phần bằng
nhau rồi nhân với số phần của số cần tìm.
+Bước 4: Tìm số còn lại ta lấy tổng trừ đi số đã tìm được.
Ví dụ: Minh và Khối có 25 quyển vở. Số vở của Minhbằng 2/3 số vở của Khôi.
Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyến vở?
Hướng dẫn cách giải
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, phân tích để xác định cái đã cho, cái phải tìm,
xác định dạng toán bằng hệ thống câu hỏi như sau:
+ Bài toán cho biết gì? ( Minh và Khôi : 25 quyển vở, số vở của Minh bằng 2/3
số vở của Khôi)
+ Bài toán hỏi gì?( Số vở của mỗi bạn)
+ Bài toán thuộc dạng toán gì? ( Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó).
Yêu cầu học sinh nêu các giải bài toán.
Bước 1: Vẽ sơ đồ.
Vẽ sơ đồ thế nào? ( Số vở của Minh 2 phần, số vở của Khôi 3 phần)
Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ
? quyển vở
Minh:
25 quyển vở
Khôi :
? Quyển vở
Bước 2: Dựa vào sơ đồ, tìm tổng số phần bằng nhau: 2 + 3 = 5 ( phần)
Bước 3: Tìm số vở của mỗi bạn.
+ Muốn tìm số vở của Minh trước thì ta lấy tổng (25 quyển) chia cho tổng số
phần bằng nhau (5 phần), rồi nhân với số phần của Minh (2 phần)
+ Muốn tìm số vở của Khôi trước thì ta lấy tổng (25 quyển) chia cho tổng số phần
bằng nhau (5 phần), rồi nhân với số phần của Khôi (3 phần)
Cách trình bày bài giải như sau:
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
9
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
2 + 3 = 5 (phần)
Số vở của bạn Minh là:
25 : 5 x 2 = 10 (quyển vở)
Số vở của bạn Khôi là:
25 10 = 15 (quyển vở)
Đáp số: Minh 10 quyển vở
Khôi 15 quyển vở
4. Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Ở dạng toán này các bước tiến hành tương tự dạng toán tìm hai số khi biết
tổng và tỉ số của hai số đó. Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề
Bước 1: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng (Dựa vào tỉ số để vẽ). Ở bước này giáo viên có
thể cho học sinh tự vẽ sau đó chỉnh sửa như sau:
+ Tỷ số 7/4 cho biết điều gì? ( chiều dài 7 phần, chiều rộng 4 phần )
+ 12m ứng với phần nào trên sơ đồ đoạn thẳng ? ( phần dài hơn của chiều dài
so với chiều rộng)
Ta có sơ đồ:
Chiều dài:
12 m
Chiều rộng:
? m
Bước 2: Hướng dẫn giải bài toán
+ Muốn tìm hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào? ( ta lấy 7 phần của chiều
dài trừ đi 4 phần của chiều rộng: 7 4 = 3 ( phần)
+ Theo sơ đồ, 12m ứng với mấy phần? ( 12m ứng với 3 phần )
+ Làm thế nào để tìm được giá trị của một phần? ( lấy 12 : 3 = 4m )
+ Biết giá trị của một phần ta có thể tìm số đo chiều dài được không ? Bằng
cách nào? ( lấy giá trị một phần nhân với số phần của chiều dài )
+ Tìm được chiều dài làm thế nào để tính được số đo chiều rộng? ( lấy số đo
chiều dài trừ đi hiệu tức là số mét chiều dài hơn chiều rộng)
Bước 3: Cách trình bày bài giải
Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là:
7 4=3 ( phần)
Chiều dài hình chữ nhật là:
12 : 3 x 7 = 28 ( m)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
28 12 = 16 (m)
Đáp số: Chiều dài: 28 m
Chiều rộng: 16m
10
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
Sau khi hướng dẫn giải bài toán, giáo viên cần cho học sinh rút ra quy tắc giải
bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó như sau:
Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng
Tính hiệu số phần bằng nhau
Tìm đại lượng thứ nhất bằng cách lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng nhau,
rồi nhân với số phần của đại lượng đó.
Tìm đại lượng thứ hai bằng cách lấy đại lượng thứ nhất cộng với hiệu ( nếu
đại lượng thứ hai là số lớn) hoặc lấy đại lượng thứ nhất trừ đi hiệu ( nếu đại lượng
thứ hai là số bé).
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp.
Đối với giáo viên cần nắm vững các dạng toán điển hình, biết hệ thống các
bài tập theo từng dạng bài và cách thức giải từng loại bài, biết dẫn dắt học sinh đi từ
cái dễ đến cái khó, từ cái đơn giản đến cái phức tạp một cách nhẹ nhàng, logic.
Điều tra nắm vững các đối tượng học sinh của lớp mình để có cách truyền tải
kiến thức đến học sinh một cách hiệu quả nhất. Ví dụ lớp có nhiều học sinh yếu
giáo viên cần rèn cho các em làm nhiều các bài oán dạng cơ bản để các em nắm chắc
phương pháp giải sau đó mới mở rộng dần. Nhưng lớp có nhiều học sinh khá, giỏi
giáo viên có thể cho học sinh giải nhanh các bài tập cơ bản rồi đưa thêm các bài tập
nâng cao hơn vào cuối tiết để các em làm như vậy sẽ kích thích được sự say mê, tìm
tòi giải toán của học sinh.
Tránh nói nhiều, làm thay học sinh mà cần đưa ra các câu hỏi mang tính chất gợi
mở để các em tự tìm ra cách giải.
Đối với học sinh cần ghi nhớ, học thuộc các công thức giải của từng loại bài tập
để áp dụng vào giải toán.
Trước khi giải toán cần đọc kỹ, phân tích đề toán, xác định cái đã cho, cái phải
tìm, phát hiện dạng toán dựa vào các dấu hiệu đã học.
Tập thói quen tóm tắt bài toán trước khi giải.
d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các giải pháp và biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
lẫn nhau. Muốn giải được một bài toán đòi hỏi học sinh phải nắm được các bước
chung khi giải các dạng toán điển hình như sau:
Tìm hiểu bài toán (giáo viên phải nêu câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu để học sinh hiểu
rõ yêu cầu của đề toán)
Tìm cách giải bài toán (giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các dữ liệu, điều
kiện của bài toán, có thể cho học sinh nêu lại một số quy tắc lien quan đến cách giải
bài toán từ đó học sinh tìm được các cách giải thích hợp)
Thực hiện cách giải bài toán (giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các phép
tính đã nêu trong kế hoạch giải bài toán và trình bày cách giải
11
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
Kiểm tra cách giải bài toán (giáo viên phân tích cách giải toán xem học sinh giải
đúng hay sai, sau đó nếu cách giải đúng thì ghi kết quả đáp số)
Sau khi tìm được các bước chung khi giải một bài toán giáo viên chọn lọc một số
dạng toán điển hình. Mỗi dạng điển hình phải lấy ra một ví dụ cụ thể và hướng dẫn
học sinh áp dụng các bước đã học để giải toán.
Từ những mối quan hệ trên đa số học sinh sẽ vận dụng vào giải toán một cách
nhanh và thành thạo các bài toán từ dễ đến khó.
e) Kết quả khảo nghiệm, giái trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Qua một thời gian trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, tôi đã rút được một số kinh
nghiệm trong việc “Rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình ở lớp 4” , kinh
nghiệm này đã được hội đồng sư phạm nhà trường áp dụng rộng rãi, nhất là giáo viên
trong toàn khối 4 đã đem lại kết quả cao trong công tác giáo dục.
Sau đây là bản tổng hợp minh họa điểm môn toán của năm học 2013 2014 đã
áp dụng phương pháp này để chứng minh hiệu quả giảng dạy ở khối lớp 4
Năm học 2013 2014
Lớ TSHS
Học kỳ I
Học kỳ II
p
G K TB Y G K TB
4A
30
4 6 16 4 6 7 14
4B
29
3 6 17 3 5 8 15
4C
28
3 5 17 3 4 6 16
TK
87
10 17 50 10 15 21 45
Y
2
2
2
6
Lớ
p
4A
4B
4C
TK
Năm học 2014 2015
TSHS
Học kỳ I
G K TB
23
6 7 9
22
5 6 10
22
5 6 9
67
16 19 28
Ghi
chú
Y
1
1
2
4
4. Kết quả.
Từ kết quả khảo mghiệm trên tôi nhận thấy việc dạy toán điển hình nhằm
giúp học sinh biết phát huy tính tích cực. Hình thành thói quen làm việc tích cực, tư
duy sáng tạo.
Đặc biệt hơn nữa là học sinh lớp 4B do tôi chủ nhiệm, các em rất ham thích
học các dạng toán giải có lời văn. Trong giờ học toán, các em có sự tiến bộ rõ rệt, đạt
kết quả cao trong các kỳ kiểm tra toán. Từ đó giúp các em say mê học tập, thích được
tìm hiểu, biết được nhiều kiến thức mới lạ.
Đó là niềm vui, khích lệ tinh thần cho riêng tôi, hơn nữa trong nghiên cứu, đúc
rút kinh nghiệm trong giảng dạy đã tạo cho tôi niềm tin, mạnh dạn trong đổi mới
phương pháp dạy học để đạt kết quả cao trong giảng dạy.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
12
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
1. Kết luận
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp 4, tôi thấy rằng: là người
giáo viên phải luôn luôn trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Hướng dẫn và giúp đỡ học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giảm
bớt những khó khăn sai sót trong dạy và học toán điển hình đồng thời nâng cao năng
lực khái quát hóa, trừu tượng hóa, phát triển tư duy, óc sáng tạo, phương pháp suy
luận logic cho học sinh. Người giáo viên cần lưu ý vấn đề sau:
Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định rõ kiến thức trọng tâm trong mỗi bài
học. Khi dạy phải có sơ đồ trực quan để giúp học sinh dễ học, dễ hiểu. Cuối bài học
phải khắc sâu, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ
cho học sinh.
Khi dạy toán cần yêu cầu học sinh đọc kỹ bài toán, nhận biết được cái đã cho
và cái phải tìm trong mỗi bài, mối quan hệ giữa các đại lượng, hiểu thật kỹ một số
từ, thuật ngữ quan trọng, chỉ rõ tình huống toán học. Sau đó thuật lại vắn tắt bài toán
mà không cần phải đọc nguyên văn bài toán đó.
Yêu cầu học sinh minh học, tóm tắt bài toán ( bằng hình vẽ, sơ đồ, lời văn…)
trước khi giải. Hình vẽ, sơ đồ tóm tắt phải đúng và đầy đủ các dữ kiện của đề bài.
Thường xuyên ôn tập, củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng hệ
thống các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó để rèn kỹ năng giải toán
cho học sinh, đồng thời giúp học sinh nắm vững cách giải.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ từ thực tế giảng dạy tôi đã áp dụng khi dạy
mảng toán điển hình. Kết quả học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, hiểu rõ,
nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để làm
bài, có kỹ năng tốt khi giải các bài toán điển hình, hạn chế đến mức thấp nhất những
sai sót không đáng có. Giảm hẳn những khó khăn, lúng túng khi đứng trước các bài
toán điển hình đồng thời còn rèn cho các em phương pháp suy nghỉ có căn cứ, phương
pháp suy luận, làm việc có kế hoạch… góp phần thực hiện mục tiêu của môn toán ở
tiểu học.
2. Kiến nghị
Nhà trường tiếp tục thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi sinh hoạt
chuyên môn về phương pháp dạy học để giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm
học tập lẫn nhau.
Giáo viên tâm huyết với nghề, thường xuyên tham khảo sách, tài liệu để tích
lũy kiến thức, dự giờ đồng nghiệp để học hỏi them kinh nghiệm trong công tác.
Trên đây, tôi vừa trình bày những kinh nghiệm của bản thân giúp học sinh lớp 4
rèn kỹ năng giải toán điển hình. Một phần, tôi muốn góp phần nhỏ vào phương pháp
dạy học môn toán 4 ở Tiểu học nhằm chia sẻ những kinh nghiệm để đồng nghiệp
cùng tham khảo. Kính mong các đồng nghiệp xem xét và nhiệt tình đóng góp ý kiến
13
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
cho tôi để tôi có nhiều thành công trong sự đổi mới phương pháp dạy học. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
Buôn Trấp, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Người viết
Nguyễn Thị Hiền
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM
( Kí tên, đóng dấu )
14
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU……………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài………….………………………….………….. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài…………….……………………… 1
3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………. 2
4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………… 2
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 2
II. NỘI DUNG…………………………………………………………….. 2
1. Cơ sở lí luận……………………………………………………… 2
2. Thực trạng……………………………………………………….. 3
a) Thuận lợi, khó khăn………………………………………………. 3
b) Thành công, hạn chế……………………………………………... 3
c) Mặt mạnh, mặt yếu………………………………………………. 3
d) Nguyên nhân……………………………………………………… 4
15
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng
Kinh nghiệm rèn kỹ năng giải các dạng toán điển hình cho học sinh lớp 4
=========================================================================
e) Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đề tài đã đặt ra….… 4
3. Giải pháp, biện pháp………………………………………………. 4
a) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………………… 4
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp…………… 4
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp………………………
10
d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp………………………. 10
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…….
10
4. Kết quả……………………………………………………………. 11
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………….. 11
1. Kết luận…………………………………………………………… 11
2. Kiến nghị…………………………………………………………. 12
16
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền Trường Tiểu học Đinh Tiên
Hoàng