Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý nâng cao phần điện học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.21 KB, 16 trang )

CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến phòng GD&ĐT huyện Hoa 
Lư;
Tôi ghi tên dưới đây:

Họ và tên

Ngày 

Nơi công tác 

tháng 

(hoặc nơi cư 

năm sinh

trú)

Trình 
Chức

độ 

danh

chuyên 
môn



Tỷ lệ % 
đóng góp 
vào việc 
tạo ra 
sáng 
kiến

Võ Thị Hồng

05/6/1980

P.Nam Thành­
TP. Ninh Bình

Giáo 
viên

Đại học

100%

I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng: 
­ Tên sáng kiến: “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 giải bài tập 
Vật lý nâng cao phần điện học”
­ Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực Giáo dục
II. Nội dung
1. Giải pháp cũ thường làm
Phần điện học các giáo viên dạy các em theo từng chủ đề theo các tiết học trong  
sách giáo khoa, từ kiến thức của bài tôi đưa ra bài tập từ dễ đến khó. Cụ thể: 

Dạng 1: Định luật Ôm.
Dạng 2: Định luật Ôm đối với đoạn mạch nối tiếp.
Dạng 3: Định luật Ôm đối với đoạn mạch song song.
Dạng 4: Định luật Ôm đối với đoạn mạch hỗn hợp.
Dạng 5: Điện trở dây dẫn.
Dạng 6: Biến trở.
Dạng 7: Công­ Công suất.


Dạng 8: Định luật Jun­Len xơ.
Với mỗi dạng, giáo viên cung cấp cho các em kiến thức cơ bản (chủ yếu  
là công thức áp dụng) rồi đưa ra bài tập từ dễ đến khó, yêu cầu các em tìm cách 
giải. Có những bài học sinh không làm được thì giáo viên lại hướng dẫn cho các 
em nhưng chưa rút ra bài học hay phương pháp cho mỗi dạng bài. Có những bài 
phải sử dụng đến các công thức toán học thì giáo viên lại cung cấp cho các em 
để áp dụng vào bài. 
Với cách làm này tôi nhận thấy có những ưu điểm và hạn chế sau:
1.1. Ưu điểm của giải pháp cũ 
Với những bài tập cơ  bản, học sinh được cung cấp công thức nên vận  
dụng tương đối tốt. Các dạng bài tôi đưa ra cũng được phân theo các bài trọng  
tâm theo sách giáo khoa, vì thế học sinh nắm được công thức và cách giải từng 
dạng bài.
1.2. Tồn tại, hạn chế của giải pháp cũ 
­ Học sinh không tự  phân loại được bài tập, việc phân loại và phương  
pháp giải cho từng dạng cũng chưa linh hoạt và sáng tạo. 
­ Từ mỗi dạng tôi chưa rút ra kinh nghiệm hay phương pháp cho các em tư 
duy nhanh hơn, giải quyết bài toán nhanh hơn hay thông minh hơn. 
­ Phần kiến thức toán học bổ sung cho các em chưa kịp thời, đến bài nào 
cần sử dụng kiến  thức toán thì tôi mới bổ sung cho các em dẫn đến các em chỉ 
nhớ máy mọc cách làm bài mà chưa vận dụng được trong các bài khác. 

­ Cách phân loại bài tập của tôi chưa hợp lí, còn thiếu các dạng bài tập  
sáng tạo, nâng cao hơn. 
­ Do đó các em lúng túng khi giải bài tập. Với những kiến thức sách giáo 
khoa đưa ra thì khi gặp bài tập phần điện học có dạng đặc biệt hoặc không 
tường minh, học sinh không thể  tìm ra hướng giải kết quả  của công tác bồi 
dưỡng học sinh giỏi trong những năm trước đây chưa cao.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến:  “Một số  giải pháp giúp 
học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý nâng cao phần điện học” 
2. Giải pháp mới, cải tiến
Trước tiên, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của  
phần Điện học. Các công thức vật lý, đơn vị  các đại lượng và cách biến đổi,  
vận dụng công thức sao cho phù hợp với từng bài. Cung cấp thêm cho các em  
các kiến thức bổ  trợ  nâng cao trong các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng 
học sinh giỏi.


Chú trọng hình thành các năng lực ( Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; 
Hợp tác;  Tính toán ) 
Bên cạnh đó giáo viên phải giúp học sinh nhớ lại và nắm vững được các 
kiến thức về môn Toán bổ  trợ trước khi đưa ra bài tập. Cung cấp cho học sinh  
những kiến thức toán học và những thủ  thuật rất cần thiết trong quá trình giải  
bài tập vật lý (phương trình nghiệm nguyên, tìm cực đại, cực tiểu, tam thức bậc  
hai,…).
 2.1. Giải pháp 1: Bổ trợ các kiến thức toán học cần thiết cho học sinh
Với bài toán khó thì kĩ năng toán học là yếu tố  quyết định thành công và 
học sinh cần phải có những kĩ năng sau:
+ Kĩ năng đọc hiểu đề.
+ Kĩ năng biểu diễn hình minh họa đề bài (nếu có).
+ Kĩ năng phân tích hiện tượng vật lý xảy ra.
+   Kĩ   năng   sử   dụng   công   thức   (định   luật,   định   nghĩa,   khái   niệm,   tính 

chất,...) 
+ Kĩ năng suy luận (toán học, lý học,...) lôgic.
+ Kĩ năng tính toán để đi đến đáp số cuối cùng.
+ Kĩ năng biện luận.
Sau đây là một số kiến thức Toán học các em cần nắm được và vận dụng  
trong giải bài tập Vật lí:
2.1.1. Hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số.
Hệ phương trình dạng đối xứng.
Dạng 1
x + y = a
(1)
y + z =b
(2)
x + z = c
(3)
( Cách giải hệ phương trình dạng này ở phần phụ lục trang1 )
Dạng 2:   z (y + x ) / ( x + y +z ) = a
(1)
y ( x+ z) / ( x + y +z ) = b
(2) 
           x (y + z ) / ( x + y +z ) = c
(3)
( Cách giải hệ phương trình dạng này ở phần phụ lục trang1)
Sau đây là hai ví dụ  thực tế  khi học sinh giải bài tập vật lý thường gặp  
cho cách giải này.
Ví dụ 1: Cho hộp đen như vẽ 1. Với các dụng cụ vôn kế, ampe kế, nguồn  
điện, dây nối và một khoá K. Bằng thực nghiệm hãy xác định các điện trở trong  
hộp.



2

1
R1

R2
R3

                                                                    Hình 1
3
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang 2
           Ví dụ 2: Cho một mạch điện 
R2
R3
như   hình   vẽ.  Biết   điện   trở   của 
             
đoạn mạch là 8 . Nếu thay đổi vị 
R1
                               
trí R1  và R2    ta được điện trở  đoạn 
mạch là 16 , nếu thay đổi vị trí R1 
và R3 ta được điện trở đoạn mạch là 

Hình 2

10 . Tính các điện trở. 
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang3
2.1.2. Bất đẳng thức
Dạng này học sinh thường gặp khi giải bài toán về  công suất của dòng  
điện, về biến trở thay đổi giá trị và tìm giá trị cực đại, cực tiểu. 

*Bất đẳng thức Cô si:
Cho a1, a2, ..., an là những số không âm thì: 
a1

a2

... a n
n

n

a1 .a 2 ...a n

Hay:  a1 a 2 ... a n
Dấu “=” xảy ra 

n n a1 .a 2 ...a n

 a1 = a2 = ...= an

 Áp dụng với 2 số a, b không âm, ta có: 

a b
2

ab    hay: a + b   2 ab

Dấu “=” xảy ra khi a = b.
Trong các bài toán vật lý khi đưa ra\được lập luận a = b thì giải quyết  
rất nhiều vấn đề liên quan.

2.1.3. Sử dụng nghiệm của phương trình bậc hai:  ax 2 bx c 0  
Trong bài toán vật lý thường là những giá trị  thật, nên bài toán luôn có  
nghiệm. Khi gặp bài toán tìm giá trị  cực đại hoặc cực tiểu ta lợi dụng     0, 
với  = b2 ­ 4ac
Rx
R0
+  U   ­


           Ví dụ 3:  Cho mạch điện gồm 
1   biến   trở   Rx  mắc   nối   tiếp   với   1 
điện trở  R0 vào nguồn điện có hiệu 
điện thế không đổi U. Tìm giá trị  Rx 
để  công suất tiêu thụ  trên nó là lớn 
nhất?
Cách 1: Dùng phép biến đổi 

              Hình 3

Nguyên tắc chung khi khảo sát một đại lượng theo giá trị biến đổi, thì tốt  
nhất nên hình thành biểu thức của đại lượng khảo sát theo giá trị  biến đổi  
để giải quyết.
Cách 2: Dùng bất đẳng thức để giải
Cách 3: Giải theo phương trình bậc hai với ẩn là Px 
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang 3
2.2. Giải pháp thứ hai: Phân loại và hướng dẫn giải các dạng bài tập  
theo từng dạng  
2.2.1. Loại mạch điện tương đương ­ Các quy tắc chuyển mạch.
Chủ  yếu của phần này là hình thành mạch điện tương đương, tính điện 
trở theo các điện trở thành phần và một số mạch đặc biệt khác:

*Phương pháp: 
­ Dựa theo các tính chất của đoạn mạch nối tiếp, song song trong chương 
trình Vật lý THCS.
­ Các thủ  thuật khác (thủ  thuật biến đổi tương đương, chập mạch, bỏ 
điện trở, ghép điện trở,…). Đặc biệt phần này tôi đi sâu vào các kinh nghiệm 
dùng thủ thuật để  giải các bài tập (các dạng bài tập mà không thể áp dụng các 
tính chất thông thường của đoạn mạch để giải quyết được).
­ Toán học hổ trợ phần bài tập này là phương trình nghiệm nguyên (2 ẩn,  
3 ẩn) và phương trình bậc hai.
­ Từng bài toán sẽ  rút cho học sinh biết điểm cơ  bản và thủ  thuật giải 
quyết. 
Tóm lại: Bài toán tính điện trở toàn mạch dựa trên các điện trở thành  
phần dựa theo các qui tắc sau:
a. Qui tắc biến đổi tương đương  dựa trên các tính chất cơ  bản của  
đoạn mạch mắc nối tiếp, mắc song song (đoạn mạch thuần tuý song song, 
thuần tuý nối tiếp hay hỗn hợp của song song và nối tiếp)  
b. Qui tắc chập mạch các điểm có cùng điện thế :


Trong trường hợp này các điểm có cùng điện thế  thường gặp trong các  
bài toán là 
+ Các điểm cùng nằm trên một đường dây nối.
+ Các điểm nằm về hai bên của phần tử có điện trở không đáng kể. (như 
khoá K, ampe kế A, phần tử không có dòng điện đi qua, mạch có tính đối xứng, 
mạch có các điện thế bằng nhau,…)
c. Qui tắc tách nút: Ta có thể  tách 1 nút thành nhiều nút khác nhau nếu 
các điểm vừa tách có điện thé như nhau (ngược lại với qui tắc 2)
d. Qui tắc bỏ điện trở: 
Ta có thể bỏ đi các điện trở (khác không), nếu 2 đầu điện trở  đó có điện 
thế bằng nhau.

Ta vận dụng quy tắc này cho 3 loại mạch: mạch đối xứng, mạch cầu cân 
bằng, mạch bậc thang.
e. Qui tắc chuyển mạch sao thành tam giác và ngược lại.
a)  Biến đổi mạch tam giác thành mạch hình sao

Hình 5
                            Hình 4
Biến đổi mạch tam giác (hình 4) thành mạch hình sao (hình 5) 
Khi hai mạch tương đương ta có (hình 6):

  

Hình 6

Xuất phát từ RAB ; RAC ; RBC  không đổi ta chứng minh được 
R AB

R3 R1 R2
R R2 R3

R13

R23    (1)

 


R AC

R1 R2 R3

R1 R2 R3

R13

R12    (2)

RBC

R2 R1 R3
R1 R2 R3

R12

R23    (3)

Cộng 3 phương trình theo từng vế rồi chia cho 2 ta được:
R1 R2 R2 R3 R1 R3
R1 R2 R3

R12

R13

R23      (4)

Trừ (4) cho (1) ta được:  R12

R1 R2
R1 R2 R3


Trừ (4) cho (2) ta được:  R23

R2 R3
R1 R2 R3

Trừ (4) cho (3) ta được:  R13

R1 R3
R1 R2 R3

b) Biến đổi mạch sao thành mạch tam giác
Tương tự, biến đổi mạch hình sao R1, R2, R3 thành mạch tam giác R12, R23, 
R13. Khi hai mạch tương đương ta có:
          R12 R1 R2

R1 .R2
R3

          R23 R2 R3

R2 .R3
R1

         R13 R1 R3

R1 .R3
R2

                  Hình 7
f. Mạch tuần hoàn: Mạch mà các điện trở  được lặp lại một cách tuần 

hoàn và kéo dài vô hạn (chu kì lặp gọi là ô mắt xích). Với loại này thì ta giả sử 
rằng điện trở R của mạch không thay đổi khi ta nối thêm một mắc xích nữa.
g.  Khi hai đầu các dụng cụ  dùng điện bị  nối tắt bởi dây dẫn (khoá K,  
ampe kế A) có điện trở không đáng kể thì coi như dụng cụ không hoạt động.
Ví dụ  4: Phải dùng ít nhất bao nhiêu điện trở  loại r = 5  để  hình thành 
mạch điện có điển trở 3  ; 6  ; 7  
Hướng dẫn cách giải: Phần Phụ lục – Trang5
Ví dụ 5: Các điện trở đều có giá trị r. Hãy tính điện trở toàn mạch.


 

Hình 9

 

                 Hình 10

 

 

Hình 12
Hình 11
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang5
Các điểm nối với nhau bằng dây dẫn thì có điện thế  bằng nhau, do đó 
chập các điểm này lại ta có sơ đồ tương đương. Dựa vào sơ đồ tương đương ta  
dễ dàng tính được điện trở tương đương của đoạn mạch.
D
Ví dụ  6:  Cho mạch điện như  hình vẽ, mỗi 

C
cạnh có điện trở  r (ví dụ  như  AB, AC, BC,
…) 
O
B
Tính điện trở tương đương khi: 
A
a) Dòng điện đi vào nút A và đi ra ở nút B.
b) Dòng điện  đi vào nút C và đi ra ở nút D.
Hình 13
G
c) Dòng điện  đi vào nút A và đi ra ở nút O.
E
*Đây là mạch đối xứng, phương pháp giải các mạch điện này là:
a. Xác định các trục đối xứng nếu mạch điện nằm trong mặt phẳng hoặc  
các mặt đối xứng nếu mạch điện nằm trong không gian. 
+ Trục hay mặt đối xứng rẽ là đường thẳng hay mặt phẳng đi qua nút vào 
và nút ra của dòng điện và phân chia mạch điện thành 2 nửa đối xứng nhau.
+ Trục hay mặt đối xứng trước sau là đường trung trực hay mặt trung trực 
nối giữa điểm vào và điểm ra của dòng điện. (Không phải nhất thiết mạch điện 
nào cũng có cả hai trục đối xứng trên).
b. Dựa vào sự đối xứng của các đoạn mạch xác định sự đối xứng của các  
cường độ dòng điện.
c. Những điểm thuộc mặt phẳng vuông góc với trục đối xứng rẽ  thì có 
điện thế  bằng nhau (các cạnh có điện trở  bàng nhau), chập các điểm đó lại.  
Những điểm nằm trên trục ta có thể tách ra.
d.  Những điểm nằm trên trục đối xứng trước sau ta có thể  chập lại hoặc 


tách ra.

 Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 6
2.2.2. Bài toán chia dòng, chia thế.
*Phương pháp: 
a) Bài toán chia dòng:
Ta áp dụng định luật Ôm cho các điện trở ghép song song và các công thứ 
dẫn xuất tương đương:
+ Công thức tính dòng điện mạch rẽ từ dòng mạch chính:
I1

U
R1

I .Rtđ
;  I 2
R1

I .Rtđ
 ... (*)
R2

U
R2

+ Nếu mạch song song chỉ gồm 2 nhánh R1, R2 thì ta có thể tìm các dòng 
theo 1 trong 2 cách sau:
I1

* Cách thông thường là giải hệ:    I1
I2


I2

I

R2
R1

* Cách giải nhanh là áp dụng công thức (*)
I1
I2

U
R1
U
R2

I .Rtđ
R1
I .Rtđ
R2

I

R2
R1

R2

I


R1
R1

R2

+ Định lí về nút: Tổng đại số  các dòng điện đi đến nút bằng tổng đại số 
các dòng điện đi ra khỏi nút đó.
b) Bài toán chia thế.
+ Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp.

                          Hình 21
I = I1 = I2 = I3
U = U1 + U2 + U3
RMN = R1+R2+R3
U1
R1

U2
R2

U3
R3
R

U
RMN
R

  U 1 U R 1 ;   U 2 U R 2 ,...
MN

MN
+ Công thức cộng thế: Nếu A, B, C là 3 điểm bất kì trong mạch điện, ta 


có: 
UAC = UAB + UBC
Trong phần này tôi đưa ra những bài toán phức tạp mà nếu giải theo công  
thức chia dòng, chia thế thì bài toán trở nên đơn giản và nhanh  hơn so với cách  
giải sử dụng định luật Ôm.
Ví dụ 7: Cho mạch điện như hình vẽ. Biết UAB = 21V không đổi, R1 = 3
. Biến trở có điện trở toàn phần là R MN= 4,5 . Đèn có điện trở Rđ =4,5 . Ampe 
kế, khóa K và các dây nối có điện trở không đáng kể. Khi K mở, xác định giá trị 
phần điện trở RMC của biến trở để độ sáng của đèn yếu nhất?

                                  Hình 22
Hướng dẫn cách giải:  Phần Phụ lục – Trang 9
Ví dụ 8: Bốn điện trở giống hệt nhau ghép nối tiếp vào một nguồn hiệu  
điện thế không đổi UMN = 120V. Dùng 1 vôn kế V mắc vào giữa M và C, nó chỉ 
80V. Vậy nếu lấy vôn kế  đó mắc vào 2 điểm A và B thì số  chỉ  của V là bao 
nhiêu?

 

                      Hình 23  
Hướng dẫn cách giải:  Phần Phụ lục – Trang 9
2.2.3. Vai trò của ampe kế, vôn kế trong mạch điện.
*Phương pháp: Chúng ta đã làm quen với mạch điện có ampe kế và vôn 
kế lí tưởng, ở đây tôi chỉ nói đến trường hợp không lí tưởng.
+ Ampe kế: trong sơ đồ ampe kế có vai trò như 1 điện trở. Trong trường  
hợp mạch phức tạp ta tính số chỉ của ampe kế dựa vào định lý về nút. 

+ Vôn kế: Có điện trở không quá lớn thì nó cũng có vai trò như 1 điện trở, 
và số chỉ của vôn kế loại này trong trường hợp mạch phức tạp được tính thông 
qua công thức cộng thế.


             Ví dụ  9  : Cho mạch điện 
như hình vẽ, các ampe kế giống hệt 
nhau. Các điện trở  bằng nhau là r. 
Biết rằng A2 chỉ  1A, A3 chỉ  0,5A. 
Hỏi A1 chỉ bao nhiêu?

Hình 26

Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 10
Ví dụ 10: Có 1 ampe kế, 2 vôn kế giống nhau và 4 điện trở gồm hai loại  
mà giá trị của chúng gấp 4 lần nhau được mắc với nhau như hình 1a. Số chỉ của  
các máy đo là 1V, 10V và 20mA.
a) Chứng minh rằng: Cường độ dòng điện chạy qua 4 điện trở trên chỉ có  
2 giá trị.
b) Xác định giá trị của các điện trở mắc trong mạch.

Hình 27
Hình 28
Hướng dẫn cách giải:  Phần phụ lục – Trang11
 
2.2.4. Bài toán về mạch cầu.
R1
C R2
* Mạch cầu cân bằng
   ­  

Dạng sơ đồ mạch cầu A 
R5
+
R3
R4
                    
      B
D
      
Hình 29
+  Khi I5= 0 thì mạch cầu được cân bằng 
Khi đó I1= I2  và  I3= I4; U1= U3 và U2= U4
Suy ra:     I1R1= I3R3
I2R2= I4R4   hay R1/R3 = R2/ R4 ;  R1.R4 = R2. R3
Mạch điện có thể coi là tương đương với mạch điện sau, nghĩa là vai trò 
của R5 có hoặc không có trong mạch điện thì mạch điện đều là như nhau.


R1

C

R2


+

R3
R4
 D

                                                                                                    

   ­  
B

Hình 30
+ Khi I5    0 thì mạch cầu không cân bằng. Thì việc giải bài toán theo  
phương pháp đặt biệt khác.
* Mạch cầu không cân bằng: R1/R3   R2/ R4. Hay

R1.R4   R2. R3

Ví dụ  11: Cho mạch điện như hình 
vẽ: R1= 1 , R2= 1 , R3= 2 , R4= 

R1
C R2
3 , R5= 1 . Hiệu điện thế  không 
đổi   luôn   duy   trì   U=10V.   Tính  A 
R5
+
R
R4
                                  
cường độ  dòng điện qua các điện 
3
D
                                      Hình 31
trở và điện trở toàn mạch.
Hướng dẫn cách giải:  Phần phụ lục – Trang12

2.2.5. Bài toán về công suất

   ­  
B

Phương pháp:
­ Công thức tính công suất: P = I2R = U2/R = UI   (1)
P1

­ Khi R1 nt R2 thì:  P

2

P1

­ Khi R1 // R2 thì:  P

2

R1
R2

(2)

R2
R1

(3)

        Ví dụ 12: (Bài toán cơ bản)

        Trong bộ bóng được mắc như hình 
vẽ, các bóng có cùng điện trở  R. Cho 
biết   công suất  bóng  thứ   tư  là  P4=1W. 
Tìm công suất các bóng còn lại.

A

Đ2

Đ4

Đ1
Đ3

B
                          
Hình 34

Đ5

Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 14
*Bài toán tìm công suất cực đại, cực tiểu, biến trở.
Phương pháp giải bài toán này là sử dụng bất đẳng thức hoặc nghiệm của  
phương trình bậc hai tôi đã trình bày ở trên mục 2.1.2 và 2.1.3.
Ví dụ 13: (Tìm công suất cực đại, cực tiểu và biến trở)


Cho mạch điện như  hình vẽ  R0= 12  , đèn Đ có ghi 6V­3W. Hiệu điện 
thế U = 15V không đổi.
Tìm vị trí con chạy để đèn sáng bình thường.

a) Điều chỉnh con chạy về phía A thì đèn sáng như thế nào?
b) Tìm vị trí con chạy để cường độ dòng điện qua biến trở là cực đại.
Hướng dẫn: Phần phụ lục – Trang ......    
2.2.6. Bài toán về  định luật Jun­ Lenxơ. Công của dòng điện ­ Hiệu  
suất mạch điện.
Phương pháp: 
* Nắm được các công thức trong sách giáo khoa:
+ Công của dòng điện: A = P.t = UIt = 

U2
t
R

I 2 Rt

Đơn vị công: J hoặc kWh. (1kWh = 3,6.106 J) 
+ Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn khi có dòng điện chạy qua: Q = I2Rt (J) 
     hoặc Q = 0,24I2Rt (cal) 
A
* Khi R1 nt R2 thì:  1
A2

* Khi R1 // R2 thì: 

A1
A2

I 2 R1t
I 2 R2 t
U2

t
R1
U2
t
R2

R1
R2
R2
R1

Ví dụ  14: Dùng bếp điện để  đun nước. Nếu nối bếp với U 1 = 120V thì 
thời gian nước sôi là t1 = 10 phút. Nếu nối bếp với U 2 = 80V thì thời gian nước 
sôi là t2 = 20 phút. Hỏi nếu nối bếp với U3 = 60V thì nước sôi sau thời gian t3 là 
bao lâu? Cho biết nhiệt lượng hao phí tỉ lệ với thời gian đun nước.  
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 15
2.2.7. Bài toán về mạch điện có bóng đèn­ Cách mắc bộ bóng đèn.
Bài toán dạng này chủ  yếu thuần tuý là khai thác số  liệu định mức của 
bóng đèn (Uđm  và Pđm)
Từ  số  liệu này trên bóng đèn ta suy được những đại lượng khác như 
cường độ  dòng điện định mức và điện trở  của bóng đèn khi hoạt động bình  
thường Iđm=  Pđm/ Uđm và R = (Uđm)2/ Pđm
Đối với một bóng đèn 
+ Khi chưa hoạt động thì điện trở  của nó rất nhỏ  (điện trở  đo bằng ôm 
kế) nhỏ  hơn điện trở  lúc thắp sáng rất nhiều lần (vì điện trở  phụ  thuộc nhiệt  
độ  và khi thắp sáng nhiệt độ  của dây tóc tăng đến vài ngàn độ  C nên điện trở 


khá lớn)
+ Khi giải bài toán về bóng đèn với hiệu điện thế nhỏ  ta thường bỏ qua  

sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ và coi như điện trở không thay đổi. 
+ Điện trở phụ thuộc nhiệt độ  được tính theo công thức: R   = R0(1 +   t) 
trong đó   = 1/273  gọi là hệ số điện trở, R0  là điện trở vật dẫn ở 00C.
+   Thường khi giải bài toán khảo sát mạch điện thắp sáng đèn hay tính  
hiệu suất ta dùng công thức: H= (P0/ P).100%
+ Phương trình công suất: Ptm= P0 + Ph
+ So sánh độ sáng của bóng đèn
­ Bản thân một bóng đèn  thì ta chỉ cần so sánh 1 trong 3  giá trị  (U, I, P) 
thực tế  với 1 trong 3 giá trị  (Uđm, Iđm, Pđm) tương  ứng   của đèn đó. Để  đi đến 3 
kết luận sau (đèn sáng bình thường, sáng yếu hơn bình thường và sáng quá mức 
bình thường, có thể bị cháy)
­ Hai đèn khác nhau thì chỉ có so sánh công suất thực tế với nhau, đèn nào  
có công suất thực tế lớn hơn  thì sáng hơn.
­ Độ  sáng thay đổi như  thế nào? Thường ta có các kết luận sau (độ  sáng 
tăng lên, độ sáng giảm xuống, độ sáng không thay đổi)
Ví dụ 15: Một nguồn điện có hiệu điện thế U = 32V được dùng để thắp  
sáng cho một bộ bóng đèn cùng loại 2,5V ­1,25W. Dây nối từ bộ bóng đèn đến  
nguồn có điện trở Rd =1 .
a) Tìm công suất lớn nhất của bộ bóng.
b) Tìm cách mắc các đèn trên để chúng hoạt động bình thường. Trong các 
cách mắc đó, cách mắc nào lợi nhất?
Hướng dẫn cách giải: Phần phụ lục – Trang 16
2.3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp mới
­ Khi áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy học sinh cảm thấy dễ  dàng hơn 
trong việc tiếp cận với các dạng bài tập nâng cao phần điện học.   Các em có  
được những cách giải hay, nhanh và dễ hiểu. Có thể vận dụng sáng tạo và linh 
hoạt trong các bài tập tương tự.
­ Nổi bật trong sáng kiến là  ở  điểm: phân dạng bài tập cơ  bản và có hệ 
thống logic khoa học của bộ  môn phần điện học. Việc phân loại theo chủ  đề 
nên trong quá trình giảng dạy bài tập ít bị trùng lặp khi giảng dạy trong thời gian  

dài tạo hứng thú cho học sinh.
­ Cung cấp cho học sinh những kiến thức toán học và những thủ thuật rất 
cần thiết trong quá trình giải bài tập vật lý (phương trình nghiệm nguyên, tìm  


cực đại, cực tiểu, tam thức bậc hai,…).
­ Chú trọng hình thành các năng lực ( Tự  học; Giải quyết vấn đề; Sáng 
tạo; Hợp tác;  Tính toán ) 
­ Kĩ năng toán học của HS thành thạo hơn nên việc giải các bài tập Vật lý  
nâng cao phần điện học có nhiều tiến bộ hơn.
Với sáng kiến này thì nội dung kiến thức bao quát được toàn bộ  chương  
trình khá chặt chẽ. 
III. Hiệu quả kinh tế và xã hội đạt được
1. Hiệu quả kinh tế: 
Không xác định được giá trị cụ thể. 
2. Hiệu quả xã hội
Sáng kiến này chủ  yếu là bồi dưỡng năng lực tư  duy của học sinh khá  
giỏi đáp  ứng nhu cầu học tập của học sinh có những nguyện vọng thi vào các 
trường chuyên  hoặc trong các kì thi học sinh giỏi. Cũng có thể đưa vào nội dung 
sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn để xây dựng các chuyên đề  về 
bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà trường, và nhóm chuyên môn liên trường  
môn Vật lí.
Mọi giáo viên có thể  làm tài liệu tham khảo để  có cơ  hội giảng dạy tốt 
bộ  môn vật lý và có thể  kết hợp với kinh nghiệm bản thân để  hoàn thiện, bổ 
sung, nâng cấp thường xuyên sáng kiến này thành tài liệu của riêng mình. 
Trong những năm trước đây trường tôi chưa có học sinh đạt giải trong kì  
thi học sinh giỏi cấp huyện. Khi tôi áp dụng giải pháp mới này thì kết quả  bồi 
dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định.
      


Năm 
học
2013 ­ 2014
2014 ­ 2015
2015­ 2016
2016 ­ 2017

Cấp Tỉnh

Cấp Huyện

             Giải 

Nhất

Nhì

Ba

KK

Nhất

Nhì

Ba

KK

0

1
1
1

1
0
1
0

1
1
0
1

1
1
0
0

0
0
0
0

0
0
0
0

1

1
1
0

0
1
1
0

IV. Điều kiện và khả năng áp dụng
1. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Không cần điều kiện đặc biệt .
2. Khả năng áp dụng sáng kiến


 Sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 9 giải bài tập Vật lý 
nâng cao phần điện học” có khả năng áp dụng rộng rãi và có tính khả thi cao đối  
với các trường học trong huyện nói riêng và các trường trong tỉnh nói chung. 

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO

        Ninh An, ngày      tháng 3 năm 2018

               ĐƠN VỊ CƠ SỞ

                          NGƯỜI NỘP ĐƠN

         
Võ Thị Hồng
 




×