Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lí trong chương i “điện học ” ở trường thcs trần quốc toản, phước hiệp, phước sơn, quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.15 KB, 17 trang )

SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
I. ĐỀ TÀI:
PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 9 LÀM BÀI TẬP VẬT LÍ
TRONG CHƯƠNG I: “ĐIỆN HỌC ” Ở TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC
TOẢN, PHƯỚC HIỆP, PHƯỚC SƠN, QUẢNG NAM
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thực tế dạy học môn Vật lí thì bài tập vật lí là một vấn đề được
đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và
thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật, các phương pháp vật lý. Hiểu theo
nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng
chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy một cách tích cực luôn luôn
là việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc
biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy
học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết
phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình
sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công
tác dạy học theo phương pháp đổi mới.
Ở chương I: “Điện học”: là một trong những chương quan trọng của
chương trình vật lý lớp 9 nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về: Định
luật ôm; cách xác định điện trở của dây dẫn; sự phụ thuộc của điện trở vào
chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn; biến trở- điện trở dùng trong kỷ
thuật; xác định được công suất của dòng điện, công của dòng điện, định luật
Junlexơ; sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng; kỹ năng thực hành thí
nghiệm để rút ra kiến thức mới, vận dụng các định luật để giải bài tập. Vì vậy
để giúp học sinh nắm vững các kiến thức trong chương này và vận dụng các
kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài tập vật lý trong chương I, tôi đã chọn
đề tài : “Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong
chương I: “Điện học ” để làm đề tài nghiên cứu.
* Giới hạn đề tài:
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam


1
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
- Đối tượng nghiên cứu :
Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý lớp 9 chương I: Điện học.
-Phạm vi nghiên cứu :
Học sinh lớp 9/1, 9/2 Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Hiệp –
Phước Sơn – Quảng Nam.
* Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp vật lý.
*Thời gian nghiên cứu :
Đề tài thực hiện từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011.
III. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm
nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh
quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của
quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện chứng
giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời
góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học.
Xác định kế hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp
nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều
chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn
học sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà phù hợp với dự định sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết
sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động

Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
2
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
dạy học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người
giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi
hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài
tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện
tượng vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công
những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu
sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết
các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao
tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá để giải quyết vấn
đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng
tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận Nên bài tập vật lý gây hứng thú
học tập cho học sinh.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN
IV.1 Đặc điểm tình hình nhà trường :
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà
trường THCS Trần Quốc Toản có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
tương đối tốt, phòng học và phòng thực hành vật lý kiên cố, sạch sẽ đúng qui
cách, có đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp.
- Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, thay sách giáo khoa,
nắm được những thay đổi về phương pháp dạy học môn Vật lí.
- Học sinh trường THCS Trần Quốc Toản đa phần là các em ngoan chịu khó
trong học tập, các em có tương đối đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
- Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trường có 1 giáo viên.
IV.2 Thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại trường
THCS Trần Quốc Toản.
Trong chương I : Điện học vậtlý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức

là : nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác định và
được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cường
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
3
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
độ dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu điện thế
đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ
giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến
trở và điện trở trong kỹ thuật- ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu
thụ điện. Viết công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ điện của
một đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I
2
Rt - phát biểu định luật Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm
nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các công thức để giải bài tập.
Giải thích được một số hiện tượng về đoản mạch và một số hiện tượng có liên
quan đến định luật Junlenxơ
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thường sử dụng phương pháp
chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên
thường kết luận đúng, sai và không hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý
nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có
các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy
của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể
tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể
kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời
gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả
này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên
không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lý
thì học sinh sẽ đoán mò không nắm vững được kiến thức trong chương.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở

hai lớp 9/1, 9/2 như sau:
Số
bài
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A 41 2 4,9 8 19,5 22 53,7 5 12,1 4 9,8
9B 44 2 4,5 9 20,5 22 50 6 13,5 5 11,5
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
4
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
Bài tập Vật lí 9 trong chương I. Điện học, được tôi phân ra làm 4 loại để
hướng dẫn học sinh, trong mỗi loại có nhiều dạng bài tập khác nhau. Sau đây
tôi xin trình bày cách “Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật
lý trong chương I: “Điện học ”
3.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ
làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể
giải được phải thông qua những bài tập định tính Vì vậy việc luyện tập, đào
sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần
được bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi
kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích được
bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra
là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản:
- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm
hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để
củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật như các ví dụ sau :

Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A. Cơ năng B. Năng lượng ánh sáng
C. Hoá năng D. Nhiệt năng
Hãy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong định luật
Jun-lenxơ.
+ (Đáp án D là đúng )
Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng
điều kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R
1
, dây thứ hai bằng đồng có
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
5
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
điện trở R
2
, dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R
3
. Khi so sánh các điện trở ta
có : (Chọn đáp án đúng)
A. R
1
>R
2
>R
3
B. R
1
>R
3

>R
2
C. R
2
>R
1
>R
3
D. R
3
>R
2
>R
1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây dẫn
khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như nhau.
Ví dụ 3 : Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì
cường độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy có
hoàn toàn đúng không ?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là cường
độ dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế
định mức của bóng đèn, cũng như cường độ định mức của bóng đèn- nếu vượt
quá giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và như thế thì cường độ dòng điện
không tăng liên tục.
3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là
giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải
dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi
giải các bài tập định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn :

+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tượng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ
với định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý
liên quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và
cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào
mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn
hơn?
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
6
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
+ Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến
thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số
câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt :
+ Giáo viên có thể hướng bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên
- GV : Nhiệt lượng toả ra ở một dây
dẫn khi có dòng điện đi qua phụ
thuộc yếu tố nào ?
- GV : Ta có thể nói gì về thời gian
dòng điện chạy qua hai dây dẫn?
- GV : Ta có thể nói gì về cường độ
dòng điện qua hai dây dẫn.
- GV : Điện trở của hai dây này như
thế nào ? Chúng phụ thuộc vào yếu
tố nào?
- GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết
diện của hai dây.
- GV: Nhiệt độ hai dây trước khi

mắc vào mạch ?
- GV : So sánh điện trở xuất của
nhôm và đồng.
Hoạt động của học sinh
- HS : Học sinh phải nêu được định
luật Jun-lenxơ
Q=I
2
R t
- HS: Thời gian dòng điện chạy qua
hai dây dẫn là như nhau.
- HS : Vì nối tiếp nên cường độ dòng
điện qua dây đồng và dây nhôm và
bằng nhau.
- HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận
với chiều dài tỉ lệ nghịch với tiết diện
và phụ thuộc bản chất dây dẫn và
nhiệt độ.
- HS : bằng nhau
- HS : bằng nhau
- HS: ρnhôm >ρđồng
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh yếu,
trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo
viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
GV: Dây nào có điện trở lớn hơn :
HS : Dây nhôm
GV : Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua ?
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
7
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011

HS: Dây nhôm vì cùng cường độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời gian
nên nhiệt lượng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy nghĩ
logic và lập luận có căn cứ.
3.2 Dạng bài tập tính toán :
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm
hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải
tìm.
- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tượng
mô tả trong bài tập.
- Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính toán ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dượt và bài
tập tổng hợp.
3.2.1 Bài tập tập dượt :
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay
một qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh
nắm vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lý.
Dạng bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau
bài học.
Ví dụ 5 : Cho mạch điện như hình vẽ 1
vôn kế chỉ 12V, R
1
=15Ω, R
2
=10Ω.
a, Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch MN.
b, Tính chỉ số của các Ampekế A
1

,A
2

và A.
+ Hướng dẫn học sinh ghi cho biết :
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
R
1
=15Ω,
-GV: Mạch điện đã cho có bao -HS: R
1
//R
2
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
8
Hình 1
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
R
2
=10Ω.
U
MN
=12V
R
1
//R
2
a, Tính R
MN
?

b, A
1
=?,A
2
=?
và A=?
nhiêu điện trở? Chúng mắc như
thế nào?
-GV: Bài toán cần tìm những
yếu tố nào?
-GV: Tính điện trở tương đương
của đoạn mạch mắc // như thế
nào?
- GV: Muốn tìm dòng điện qua
A
1
,A
2
ta cần biết dữ kiện nào?
- GV : Hiệu điện thế U
1
,U
2
đã
biết chưa?
- GV: Hãy áp dụng để tìm I
1
,I
2
,I

-HS: R
MN
=? A
1
=?,A
2
=? và A=?
-HS:
21
111
RRR
MN
+=
hay
R
MN
=
21
21
RR
RR
+
=
6
1015
10.15
=
+
(Ω)
- HS : U hai đầu R

1
và R
2
- HS: vì R
1
//R
2
=>
U
MN
= U
1
= U
2
=12V
-HS: I
1
=
1
1
R
U
=
5
4
15
12
=
(A)
I

2
=
2
2
R
U
=
5
6
10
12
=
(A)
I=
1
MN
MN
R
U
=
2
6
12
=
(A)
Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ 2. Trong
đó R
1
=5Ω. Khi đóng khoá K vônkế chỉ 6V,
Ampekê chỉ 0,5A.

a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
b, Tính điện trở R
2
?
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
R
1
=5Ω
U
V
=6V
I
A
=0,5A
R
1
nt R
2
-GV: Mạch điện trên cho chúng
ta biết những gì?
-GV: Ta có thể tính điện trở toàn
-HS: R
1
=5Ω,
U
V
=6V,I
A
=0,5A,R
1

nt R
2
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
9
Hình 2
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
a,R
AB
?
b,R
2
=?
mạch AB như thế nào?
-GV: Ta có thể tính điện trở R
2
như thế nào ?
-HS: áp dụng định luật ôm: I=
R
U
 R
AB
=
I
U
=
12
5,0
6
=
(Ω)

- HS: Vận dụng công thức tính
điện trở tương đương của mạch
nối tiếp ta có:
R

=R
1
+R
2
=>R
2
=R

-R
1
R
2
=12-5=7 Ω
3.2.2: Bài tập tổng hợp :
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều
khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều
mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa, đào
sâu mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa
những phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để
giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời.
Ví dụ 7: Cho một mạch điện như hình vẽ 3:
R
3
=10Ω,R
1

=20Ω, ampekế A
1
chỉ 1,5A
ampekế A
2
chỉ 1A. Các dây nối và ampe kế
có điện trở không đáng kể. Tính:
a. Điện trở R
2
và điện trở tương đương
toàn mạch?
b. Hiệu điện thế của mạch AB?
* Đối với loại bài nàycó thể đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận
rõ các yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác.
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện có bao
nhiêu điện trở và mắc như
-HS: Có 3 điện trở và đây là
dạng mạch hỗn hợp
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
10
Hình 3
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
R
3
=10Ω,R
1
=20Ω,
I
1

=1,5A I
2
=1,0A
(R
1
//R
2
) nt R
3
a. R
2
=? R
AB
=?
b. U
AB
=?
thế nào?
-GV: Những yếu tố nào đã
biết?
-GV: Cần tìm những yếu tố
nào?
-GV: Em có nhận xét gì về
U
1
và U
2
?
-GV: Ta có thể tính U
1


được không?
-GV: Vậy ta có thể tính
điện trở R
2
bằng cách nào?
-GV: Muốn tính điện trở
tương đương trên mạch AB
ta tính như thế nào?
-GV: Tính điện trở đoạn
MN bằng cách nào?
-GV: Từ đó hãy tính điện
trở toàn mạch AB?
-GV: Muốn tính hiệu điện
thế toàn mạch AB ta cần
biết thêm yếu tố nào?
-GV: Cường độ dòng điện
toàn mạch đã biết chưa?
-GV : Vậy hiệu điện thế
mạch AB là bao nhiêu?
(R
1
//R
2
) nt R
3
-HS: R
1
,R
3

,I
1
,I
2
-HS: R
2
=? R
AB
=? U
AB
=?
-HS: Vì R
1
//R
2
nên U
1
=U
2
-HS: Được:
U
1
=I
1
.R
1
=1,5.20=30(V)
U
2
=U

1
=30V
-HS: R
2
=
30
1
30
2
2
==
I
U

-HS: R
AB
=R
MN
+R
3
-HS:
R
MN
=
12
50
600
3020
30.20
21

21
==
+
=
+
RR
RR

R
MN
=12Ω
-HS:
R
AB
=R
MN
+R
3
=12+10=22Ω
-HS: Cần biết thêm cường
độ dòng điện toàn mạch.
-HS: Đã biết vì :
I=I
1
+I
2
=1,5+1=2,5A
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
11
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011

-HS: U
AB
=I
AB
.R
AB
=2,5.22=55V
Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm
2
và điện trở suất
là ρ=1,1.10
-6
Ωm. Hãy tính.
a, Điện trở của dây xoắn?
b, Nhiệt lượng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu điện thế 220V?
c, Trong thời gian 5 phút bếp này có thể đua sôi bao nhiêu lít nước từ 27
O
C,
biết nhiệt dung riêng của nước là C=4200J/kgK. Sự mất mát nhiệt ra môi
trường coi như không đáng kể?
Cho biết Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của học sinh
l= 8m
ρ=1,1.10
-6
Ωm
S=0,1mm
2
=0,1.10

-6
m
U=220V
t= 5 phút =300s
t
1
=27
0
C
t
2
=100
0
C
C=4200J/kgk
a,R
d
=?
b, Q
1
=?
c, V=?
-GV : Bài toán cho
biết những dữ kiện
nào?
-GV: Cần phải tìm
những dữ kiện nào?
-GV: Tính điện trở
của dây xoắn bằng
cách nào?

-GV: Nhiệt lượng toả
ra trên đoạn dây khi
mắc vào U=220V ở
thời gian 5 phút bằng
bao nhiêu?
-GV: Với nhiệt lượng
Q
1
như trên thì có thể
-HS: l,s, ρ,u,t,t
1
=27
0
C,
C=4200J/kgk
-HS: R
d
=?, Q
1
=?, V=?
-HS: R
d

s
l
=
)(88
10.1,0
8.10.1,1
6

6
Ω=


-HS: Q
1
=
88
300.220
.
22
=t
R
U
=165000(J)
-HS: Q=mC(t
2
-t
1
)
=>m=
)(
12
ttC
Q

=> m=
kg5,0
)27100(4200
165000

=

0,5 kg tương đương 0,5 lít
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
12
Hình 4
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
đun sôi bao nhiêu lít
nước từ 27
0
C?
=> V=0,5 (lít)
3.3 Dạng bài tập đồ thị:
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình
giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tậpnày có tác dụng trước hết giúp học sinh
nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại
lượng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý.
Trong chương I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn loại
bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc xác định
số liệu để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn
sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu
điện thế của hai dây dẫn khác nhau.
a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ dòng
điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế
đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.
b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ
thị có mấy đường biểu diễn điện trở?

-GV: Xác định cường độ dòng điện
chạy qua
mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu
dây là 3V
-GV: Điện trở nào có giá trị lớn
nhất? Nhỏ nhất?
-HS: 3 đường: R
1
,R
2
,R
3
-HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu
điện thế U tại vị trí 3V ta gióng
đường thẳng song song với trục tung
biểu diễn I ta có:
I
1
=5mA; I
2
=2mA; I
3
=1mA
-HS: R
1
=
Ω== 600
005,0
3
1

I
U
R
2
=
Ω== 1500
002,0
3
2
2
I
U
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
13
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
R
3
=
Ω== 3000
001,0
3
3
3
I
U
3.4 Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát
hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho
việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học
sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo

sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn
đề đã được rút ra từ lý thuyết.
Ví dụ 10: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể tiến
hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức.
-GV: mắc sơ đồ mạch điện như hình 5.
-HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ.
-GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
-GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng
đèn 6V-5W và 6V-3W.
Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh biến trở
để Vônkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế.
Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của Ampekế.
Ta có kết quả trong bảng sau:
Số liệu
Lần thí nghiệm
Số ghi trên bóng đèn
Cường độ dòng
điện đo được (A)
Công suất (W) Hiệu điện thế (V)
Lần 1 5 6 0,82
Lần 2 3 6 0,51
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
14
Hình 5
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
-HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công suất
định mức ghi trên bóng đèn.
-GV: hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức : P=U.I
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp cả hai lớp với đề tài phân loại và
hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 9 chương I: Điện học, tôi đã thu được
một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết
cách làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
- Kết quả khảo sát chất lượng môn vật lý 9 đầu năm:
Số
liệu
Số
bài
kiểm
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9A 41 2 4,9 8 19,5 22 53,7 5 12,1 4 9,8
9B 44 2 4,5 9 20,5 22 50 6 13,5 5 11,5
- Sau khi tiến hành nghiên cưú trên lớp 9B còn lớp 9A để đối chứng, khi kiểm
tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau:
Số
liệu
Số
bài
kiểm
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %

9A 41 3 7,3 10 24,4 23 56,1 3 7,3 2 4,9
9B 44 7 15,9 16 36,4 19 43,2 2 4,5 0 0
VII. KẾT LUẬN:
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập
trong chương I: “ Điện học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng
dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học
môn vật lý theo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài
tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập
hay một hiện tượng vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn
nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bàu học kinh nghiệm sau:
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
15
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài
tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp phân loại
và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ của người giáo viên.
VIII. NHỮNG ĐỀ NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp
các em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong
cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi,
sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối
tượng học sinh.Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên trong đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng
nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
IX. TÀI LIỆU KHAM KHẢO

- Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2005
- Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thông, tập 1 - NXBGD-1979
- Phương pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III
quyển (1+2), Nguyễn Hải Châu, nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách giáo khoa Vật lí 7, SGV, SBT Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất bản
Giáo dục.
-Giáo trình Phương pháp dạy học Vật lí, Nguyễn Đức Thâm, nhà xuất
bản giáo dục.
-Phân phối chương trình Vật lí THCS.
MỤC LỤC
Thứ tự Tiêu đề từng phần của mục lục Trang
I Tên đề tài 1
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
16
SKKN – Môn Vật Lí 9 – Năm học 2010-2011
II Đặt vấn đề 1
III Cơ sở lí luận 2
IV Cơ sở thực tiển 2
V Nội dung nghiên cứu đề tài 3
VI Kết quả nghiên cứu 8
VII Kết luận 8
VIII Những đề nghi, đề xuất 9
I X Tài liệu kham khảo 9
Giáo viên thực hiện: Lê Xuân Thiệt – Trường THCS Trần Quốc Toản – Phước Sơn – Quảng Nam
17

×