Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Sáng kiến Kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG NHÓM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.25 KB, 6 trang )

ĐỀ CƯƠNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG NHÓM
TRONG GIẢNG DẠY SINH HỌC ĐỂ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH Ở BẬC THCS ”.
-----------
A/ Phần mở đầu :
1. Lý do chọn đề tài :
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ
đạo tổ chức hoạt động của học sinh nhằm đạt mục tiêu dạy học khi giảng dạy học
sinh ở bậc THCS phải xác định được phương pháp của bộ môn thì bài giảng mới
đạt được cái đích mà mình cần. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học ở
bậc học THCS tôi hiểu rằng giúp học sinh hiểu cụ thể nội dung trong chương
trình, thì việc giảng dạy môn Sinh học phải xuất phát từ việc xác định phương
pháp dạy là từ quan sát tìm tòi trên mô hình tranh ảnh mẫu vật, việc đặt và giải
quyết vấn đề kết hợp hoạt động nhóm thì kết qủa mới tốt .
2. Mục tiêu của đề tài :
Tri thức học của bộ môn sinh học chủ yếu được hình thành bằng phương
pháp quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm mà học sinh thấy được. Đặc điểm
hình thái cấu tạo của cơ thể sinh vật thông qua các đại diện nhóm, ngành, lớp
thấy được những đặc điểm sinh học chú ý đến tập tính và tầm quan trọng của
sinh vật, hiểu được hướng tiến hoá của sinh vật làm cơ sở cho sự hiểu biết những
nguyên tắc kỹ thuật trong sản xuất có liên quan đến sinh học. Giáo viên phải xác
định được phương pháp giảng dạy của sinh học trong bậc THCS là phương pháp
quan sát tìm tòi, được thực hiện trong cả bậc THCS nhưng cần phát huy hết tính
tích cực hơn ở những năm học cải cách nhằm hoàn thành chương trình sinh học
ở THCS.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nhiệm vụ quan trọng của sáng kiến này là sử dụng phương pháp quan sát,
tìm tòi, đặt và giải quyết vấn đề kết hợp việc học nhóm của học sinh nhằm đạt
những kiến thức cơ bản tương đối hoàn chỉnh về cấu tạo, hoạt động sống của các


cơ thể sống thông qua các đại diện bước đầu hiểu được các quy luật cơ bản của
các quá trình sống của sinh vật với sinh vật và với môi trường sống. Từ đó có
các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
B/ Nội dung sáng kiến :
1. Đặc điểm của phương pháp tìm tòi ở mẫu vật, tranh ảnh, đối với bộ
môn sinh học, để sử dụng phương pháp quan sát tìm tòi có hiệu quả tôi tự phác
họa cho bản thân ở các tiết dạy theo một quy trình sau:
- Ở một chương học cả thầy và trò đều xác định được mục tiêu chung của
cả chương học, thầy – trò có sự chuẩn bị chu đáo trước khi dạy và học, thầy phải
thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong việc thiết kế bài giảng, định hướng
các hoạt động của trò… đồng thời học sinh có điều kiện phát huy hết tính tích
cực , chủ động của mình trong việc tiếp thu tri thức mới. Một điều không thể
thiếu khi sử dụng phương pháp quan sát, tìm tòi ở vật mẫu, tranh ảnh là vật đưa
ra quan sát phải chuẩn về cấu tạo, kích thước, mỹ thuật sinh động nếu như có
mẫu vật sống thì tri thức hình thành mới có độ chính xác cao và phương pháp
này thường được sử dụng trong việc hình thành các khái niệm về hình thái học.
Trong các tiết dạy giáo viên cố gắng hướng dẫn học sinh tìm mẫu vật sống nếu
không có mới dùng đến vật chất, mô hình, tranh ảnh.
Ví dụ : Dạy bài “ Cấu tạo trong của lá”, giáo viên phải chuẩn bị hình vẽ,
mô hình, tranh ảnh các bộ phận khác nhau về cấu tạo trong của lá. Nếu có điều
kiện giáo viên chuẩn bị thêm bản mẫu biểu bì của vảy hành và phiến lá cắt ngang
để học sinh quan sát dưới kính hiển vi. Qua trực tiếp quan sát trên các vật cụ thể,
học sinh sẽ tiếp thu được những tri thức về mặt cấu tạo, đồng thời hiểu sâu hơn
khái niệm về lá, không phải qua sự tiếp thu hình dạng bên ngoài mà còn qua cấu
tạo bên trong của lá. Đến đây khái niệm phức tạp về lá đã được tổng quát hoá từ
các khái niệm hình thái, phân loại và giải phẫu. Nhờ đó học sinh hiểu được tầm
quan trọng của lá trong đời sống của cây.
Hay khi dạy bài về đời sống và cấu tạo bên ngoài của cá chép, nếu có cá
chép sống đang bơi lội trong chậu đem ra cho học sinh quan sát, học sinh sẽ thấy
những đặc điểm thích nghi với việc bơi lội trong nước như tác dụng của vây

chẵn, vây lẻ, trong việc giữ thăng bằng khi bơi. Nếu ta cắt một bên vây, cá bơi sẽ
mất thăng bằng… học sinh sẽ rất hào hứng học tập với các đồ dùng dạy học như
vậy. Phương pháp tìm tòi quan sát sử dụng trong trường hợp này sẽ làm cho hiệu
quả tiếp thu bài học của học sinh tốt hơn so với việc sử dụng các phương pháp
khác.
Trường hợp khác : Trong bài “Trai sông” học sinh có thể tìm trai ở những
nơi có nhiều mùn hữu cơ, mỗi bàn có 1 trai sông, 2 mảnh vỏ trai, trai sống bỏ lọ
có bùn, khi lên lớp thầy là người tổ chức cho học sinh thực hiện hướng dẫn cho
học sinh tự tìm tòi, tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm, tích cực nhận
thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc trưng ở khát vọng học
tập và nghị lực cao trong quá trình nghiên cứu nắm vững kiến thức. Khác với
quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học điều này được minh chứng trong
phần 1 của bài 18 mục 1 “Hình dạng cấu tạo” học sinh tự tay bắt trai, tự được
nghiên cứu về hình dạng ngoài của trai trên vật mẫu, giáo viên hỏi : Tại sao
muốn mở vỏ trai phải luồn lưỡi dao qua khe vỏ cắt cơ khép vở trước và cơ khép
vỏ sau ở trai, hiểu được khi trai chết vỏ trai thường mở. Giáo viên tiếp tục cho
học sinh tự tìm ra chất liệu cấu tạo nên vỏ trai bằng cách cho học sinh mài vỏ trai
ngửi thấy mùi khét của vỏ trai chứng tỏ vỏ trai cấu tạo bằng chất sừng.
Quá trình nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài
người chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện tượng khách quan và nhằm
lĩnh hội những tri thức loài người đã tích luỹ được, tính tích cực này còn giúp
học sinh khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân mình dù đó là những
khám phá lại những điều loài người đã biết : như quan sát ốc sên khi sên di
chuyển động nhẹ vào vỏ ốc sên, ốc sên rụt mình vào vỏ, đây là hình thức tự vệ
của ốc sên. Học sinh sẽ hiểu và ghi nhớ lại những gì đã trải qua hoạt động nhận
thức tích cực của mình trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ đó là
chưa nói đến một trình độ nhất định thì sự học tập sẽ mang tính nghiên cứu khoa
học và người học cũng làm ra những kiến thức mới cho nhân loại.
Trong giảng dạy thầy còn là người huấn luyện giao nhiệm vụ hướng dẫn
học sinh thực hiện các hoạt động học tập cụ thể hướng dẫn cách quan sát, phát

hiện ra vị trí, hình dạng, màu sắc, kích thước… sau đó thầy sử dụng một hệ
thống câu hỏi từ câu hỏi gợi mở đến câu hỏi vì sao ? như thế nào ? để học sinh
quan sát tìm tòi tư duy và giải thích được bản chất của cấu tạo, sinh lý của sự vật,
hiện tượng thầy chỉ nắm khi trò gặp khó khăn và làm trọng tài cho các cuộc tranh
luận để học sinh chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức sinh học. Các em cần phải
được tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn để tìm hiểu các đối tượng, hiện
tượng sinh học, thầy cần nêu tình huống có vấn đề để cho học sinh tham gia giải
quyết. Từ đó giúp học sinh chủ động tìm tòi tri thức mới có cơ sở khoa học, có
hiểu biết giải thích chặt chẽ và chắc chắn.
2. Biện pháp thực hiện
Cụ thể ở tiết 22 bài 21 ở mục 1 : “Xác định đặc điểm chung của ngành
thân mềm” học sinh nghiên cứu trên sơ đồ cấu tạo của trai sông, ốc sên và mực,
học sinh tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo qua ghi chú, thầy hỏi “Trên cơ thể của trai,
ốc, mực tuy có cấu tạo khác nhau nhưng chúng đều có đặc điểm chung như thế
nào. Từ đó học sinh trả lời được những động vật thuộc ngành thân mềm có kích
thước khác nhau, có hình dạng khác nhau và môi trường sống khác nhau. Sau đó
thầy nêu tình huống có vấn đề tập tính của chúng ra sao ? Tại sao chúng lại có
hình dạng khác nhau như vậy ? vì sao tập tính sống của chúng lại phong phú như
vậy ? và cuối cùng thầy đi đến kết luận sở dĩ động vật thuộc ngành thân mềm có
hình dạng, kích thước, tập tính sống phong phú là do hệ thần kinh đã phân hoá
tập trung thành hạch chỉ đạo những hoạt động phức tạp của thân mềm.
Sau khi thầy đã hướng dẫn học sinh trên lớp quan sát tìm tòi trên tranh để
rút ra được tri thức dẫn đến đặc điểm chung của ngành thân mềm, những câu hỏi
tiếp theo ở bảng 1 có thể dành cho học sinh từ trung bình trở lên và kể cả học
sinh yếu kém cũng có thể hoàn thành bảng 1 khi nghe học sinh khá trình bày bài
làm của mình. Cụ thể học sinh phải tìm những cụm từ và ký hiệu để hoàn thành
bảng 1 sau quan sát học sinh toàn nhóm hoàn thiện bằng cách ý kiến của các
thành viên. Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm sau đó có thể tự
giáo viên hoặc hướng dẫn học sinh để các em rút ra kết luận về đặc điểm chung
của ngành thân mềm.

Trong giảng dạy giáo viên phải làm cho học sinh khao khát tự nguyện
tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên bổ sung các câu trả lời của bạn, thích
được phát biểu những ý kiến của mình về vấn đề nêu ra. Học sinh hay thắc mắc
đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề mà giáo viên trình bày chưa rõ, học sinh
chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức kỹ năng đã học để nhận thức các
vấn đề mới, học sinh muốn được đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới
lấy từ những nguồn khác nhau có khi vượt ra ngoài bài học.
Ví dụ như phần II : “Vai trò của thân mềm” học sinh kể được động vật
thân mềm làm thực phẩm cho người như : mực, trai, ngao, ốc… sau khi nghe câu
hỏi hãy kể trên những loài thân mềm làm thực phẩm cho người và thắc mắc vì
sao có thể tạo thành ngọc trai ở trai và hiểu được vì sao ốc ao, ốc mút… là động
vật trung gian truyền bệnh và hiểu được vì sao hoá thạch một số vỏ ốc vỏ sò mà
con người hiểu được địa chất ở nơi đó.
3. Kết quả
Áp dụng phương pháp quan sát tìm tòi, đặt và giải quyết vấn đề kết hợp
hoạt động nhóm trong trường THCS. Phương pháp quan sát tìm tòi ở vật mẫu đã
được áp dụng trong suốt quá trình giảng dạy môn học đặc biệt trong năm học
2003-2004 được thực hiện trong chương trình sinh học 6 có kết quả như sau :
Trong năm học 2003-2004 ở khối 6 trong tiết 15 các loại rễ, sau khi học
xong học sinh trả lời so sánh rễ chùm, rễ cọc, mỗi loại lấy 3 rễ cây làm ví dụ. Kết
quả đạt 135/150 đạt 90%.
Sau khi học xong tiết 42 những điều kiện cần cho hạt nảy mầm. Giáo viên
kiểm tra kết quả 134/150 ≈ 90%.
Năm học 2004-2005 trong bài 10 đặc điểm chung của ruột khoang kết quả
136/150 đạt 90%.
Bài 12 : Qua quan sát một số giun dẹp, học sinh tìm ra đặc điểm chung của
ngành, kết quả đạt 135/150 đạt 90%.

×