Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP tạo ĐỘNG lực CHO đội NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN tại TRƯỜNG mẫu GIÁO TUỔI THƠ BA ĐÌNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 35 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH
TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI THƠ


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TẠI
TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI THƠ- BA ĐÌNHHÀ NỘI

Họ và tên
Cấp
Trường
Lĩnh Vực

: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
: Mầm Non
: Mẫu giáo Tuổi Thơ
: Quản lý giáo dục

Năm học 2019 - 2020


MỤC LỤC


3

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Bước sang thế kỷ XXI loài người đã và đang chuyển sang một giai


đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và số lượng
nguồn nhân lực trong tất cả các lĩnh vực của đời sống Kinh tế - Xã hội.
Con người đang khao khát hướng tới một mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao đáng kể chất lượng sống cho con người trong sự kết
hợp hài hoà giữa điều kiện vật chất và tinh thần, giữa mức sống cao và nếp
sống đẹp, vừa an toàn, vừa bền vững cho tất cả mọi người.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và
đào tạo. GD&ĐT được coi là Quốc sách hàng đầu, là chìa khoá mở cửa đưa
đất nước hướng vào tương lai.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về mọi mặt cả
thể chất và tinh thần. Chuẩn bị tốt nhất tâm thế cho trẻ vào lớp một.
Nguồn lực con người là nguồn lực quý giá của mỗi quốc gia cũng như
của cả nền giáo dục, nó mang ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Giáo dục muốn phát triển đi lên thì phải sử dụng triệt để nguồn lực
con người. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa hội nhập diễn ra mạnh mẽ như
hiện nay, thì việc xây dựng cho mình một nguồn nhân lực chất lượng cao, duy
trì tốt đội giáo viên, nhân viên (GV,NV) trung thành, tạo động lực cho họ
đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chương trình chăm sóc nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ mầm non (MN).
Với phương châm: Để có được một đội ngũ GV, NV có tâm huyết với
nghề, đảm bảo chất lượng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
(CSND,GD) trẻ. Vậy để giúp đội ngũ GV, NV hiện tốt các quy định, các
nhiệm vụ đề ra theo quy chế của ngành chúng ta cần có những biện pháp tạo
động lực góp phần kích thích đội họ nhiệt tình cống hiến hết khả năng cho
công tác chăm sóc trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà


4

trường. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số biện pháp tạo động

lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba ĐìnhHà Nội” đề tài sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược về xây dựng động
lực cho đội ngũ GV,NV nhằm góp phần động viên, kích thích họ nhiệt tình
hơn trong công tác để nâng cao chất lượng CSND,GD trẻ MN được tốt nhất.
Đồng thời phát huy sức mạnh của một tập thể và tạo ra một tập thể vững
mạnh, bằng cách sử dụng các chính sách cụ thể để thắt chặt hơn sợi dây liên
kết, gắn bó đội ngũ GV,NV trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tạo động lực cho đội ngũ
GV, NV. Đề tài sẽ xây dựng biện pháp tạo động lực thúc đẩy đội ngũ GV,NV
trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội, nhiệt tình hơn trong công tác
CSND, GD trẻ tại nhà trường
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GV,NV Trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV,NV ở trường Mẫu
giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc đối với đội ngũ
GV,NV trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
4.2. Đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho đội ngũ GV,NV
trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
4.3. Đề xuất các biện pháp để tạo động lực cho đội ngũ GV,NV ở
trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp về tạo động lực thúc đẩy đội ngũ
GV,NV trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội nhiệt tình hơn trong
công tác CSND trẻ.



5

- Giai đoạn nhiên cứu năm 2018- 2019 và ứng dụng các giải pháp từ
năm 2019- 2020.
6. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm:
Phần I: Phần mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho đội ngũ GV,NV
trường Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp tạo động lực cho đội ngũ GV,NV trường
Mẫu giáo Tuổi Thơ- Ba Đình- Hà Nội
Phần III: Kết luận- khuyến nghị


6

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chất lượng, hiệu quả của việc quản lí nhà trường cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào việc tạo động lực làm việc cho đội ngũ. Bằng biện pháp
này, các nhà quản lí giáo dục đã phần nào đáp ứng tốt được những nhu cầu ở
thứ bậc cao như nhu cầu về xã hội, nhu cầu được kính trọng, nhu cầu được đãi
ngộ, nhu cầu được ghi nhận, nhu cầu tự khẳng định mình...Đây là một vấn đề
đang và sẽ được nghiên cứu, áp dụng rộng rãi. Bởi lẽ, trong cuộc sống hiện
đại, người lao động không chỉ có những nhu cầu về vật chất mà môi trường
làm việc còn là yếu tố quyết định, giữ chân GV,NV.
Để đảm bảo cuộc sống thì người quản lý cần phải giúp cho mỗi người
trong tập thể sư phạm nhận thấy được giá trị của công việc mình làm, phải tạo
cho họ luôn yêu nghề, mến trẻ, cảm thấy hạnh phúc và tự hào về những gì

mình đã và đang làm.
Nếu bạn là người biết tạo môi trường làm việc, thúc đẩy động lực cho
GV, NV của mình phát triển một cách toàn diện, hãy cố gắng làm việc hết
mình để họ cống hiến. Hãy luôn biết cách tạo ấn tượng đẹp trong mắt đồng
nghiệp, bởi có được mối quan hệ tốt nơi công sở sẽ giúp bạn giải tỏa được
stress và nếu những nhu cầu đó được quan tâm, được đáp ứng thì nó sẽ góp
phần quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV,NV.
Động lực rất quan trọng đối với mỗi người. Nó là động cơ, là sức
mạnh thúc đẩy con người hoạt động. Có động lực thì con người mới làm việc
một cách kiên trì, bền bỉ, giúp hoàn thành tốt mọi công việc được giao và đạt
hiệu quả cao.Trong môi trường giáo dục mầm non hiện nay, việc tạo động lực
làm việc cho tập thể sư phạm nhà trường là một việc làm rất là cần thiết, bởi
khi có động lực lao động sẽ giúp cho tập thể sư phạm có thêm sức mạnh để
duy trì công việcmột cách bền bỉ để tạo ra hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ
theo mục tiêu của bậc học và mục tiêu của bản thân


7

Mỗi chúng ta không chỉ khác nhau về trình độ chuyên môn, về khả
năng hoạt động mà còn khác nhau về ý chí hành động điều nay phụ thuộc và
sức mạnh của động cơ mỗi người. Động cơ được xác định là nhu cầu, ý muốn,
nghị lực là sự thôi thúc cá nhân có động cơ mới có hướng tới mục đích.
Nếu động cơ là yếu tố bên trong quyết định thì động lực là yếu tố biểu
hiện ra bên ngoài nhằm thực hiện động cơ đó.
Chăm lo cho đội ngũ GV, NV ổn định cuộc sống, yên tâm công tác,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều cần thiết. Đó chính là động
lực để kích thích họ nhiệt tình hơn trong công tác CSND, GD trẻ, góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ MN.



8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI THƠ –
BA ĐÌNH - HÀ NỘI
1. Đặc điểm tình hình.
Trường MG Tuổi Thơ mới được cải tạo xây dựng hoàn thành trong năm học:
2016- 2017. Là trường chuẩn quốc gia cấp độ 1 và đăng tiến tới đạt chuẩn cấp
độ II, Diện tích của trường 4158,2 m2. Tổng diện tích sử dụng là: 7116 m2,
diện tích sân chơi: 2847m2.
Hiện nay trường có 20 lớp/ 649 trẻ (MG: 566 trẻ, NT: 83 trẻ).
+Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 67. Biên chế : 63; Hợp đồng : 04.
+Thạc sĩ: 02; Đại học: 32; Cao đẳng: 05; Trung cấp: 24; KĐT: 4.
+ Trình độ giáo viên: Đạt chuẩn 10/45 (22%); Trên chuẩn 35/45 ( 78%).
+ Công tác chăm sóc bán trú trẻ đạt 100%
2. Thuận lợi, khó khăn.
Trong công tác quản lý chỉ đạo trường MG Tuổi Thơ có những thuận
lợi và khó khăn sau đây:
2.1: Thuận lợi:
Trường MG Tuổi Thơ luôn nhận được được sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể về mọi mặt. Chất lượng
giáo dục nhà trường ngày càng được nâng lên và đi vào thực chất hơn. Chất
lượng mũi nhọn của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh những đầu tư
về cơ sở vật chất, tài chính. Mặc dù điều kiện kinh tế còn khó khăn nhưng nhà
trường đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng
cùng tham gia vào giáo dục, đóng góp công sức, tâm huyết của phụ huynh,
xây dựng cơ sở vật chất, đáp ứng tốt điều kiện làm việc cho đội ngũ GV, NV
tạo tâm lý yên tâm thoải mái hơn khi đến trường.
Trường được xây dựng khang trang, hiện đại, mĩ quan nhà trường được

quan tâm tạo nên một môi trường sạch đẹp và an toàn và nhiều năm liền
trường làm điểm về công tác CSND trẻ cho PGD Quận Ba Đình.


9

Đội ngũ CBQL nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức
về quản lí. Đều được đào tạo qua các lớp quản lí giáo dục, có kiến thức về
tâm lí học quản lí và tích cực học hỏi ở những đồng nghiệp đi trước đồng thời
thể hiện được năng lực quản lí nhà trường tốt, biết động viên, khích lệ đội ngũ
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ GV,NV nhà trường chủ yếu là giáo viên có kinh nghiệm và có
tinh thần trách nhiệm trong công tác CSND, GD trẻ MN.
Hội Cha mẹ học sinh của trường quan tâm, chăm lo đến việc học tập
của con em mình, tích cực tham gia vào các hoạt động.
2.2: Khó khăn:
Nghề giáo viên mầm non từ trước tới nay luôn bị đánh giá là một trong
những ngành nghề nhiều áp lực và gò bó thời gian, vất vả nhưng lại có mức
thu nhập thấp không tương xứng. Mức lương, thưởng quá thấp so với mức
lương của các ngành nghề khác. Nhà trường còn thiếu chỉ tiêu GV, NV nhưng
khó tuyển dụng vì họ không tâm huyết mặn mà vào làm trường công.
Tinh thần của đội ngũ GV, NV có những thời điểm họ chưa thực sự an
tâm với công việc mình làm, có những người phải tranh thủ làm thêm nghề
khác để có thêm thu nhập góp phần đảm bảo cuộc sống gia đình.
Đối với trường MG Tuổi Thơ, tạo động lực cho đội ngũ GV, NV đã và
đang được Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm. Tuy nhiên trong thời gian
này vẫn còn rất nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả, cũng như chưa kích
thích, thu hút khai thác mọi tiềm năng sức sáng tạo cho nhân viên.
Do một số khó khăn về kinh tế nên CBQL nhà trường chưa thể tạo điều
kiện cho đội ngũ giáo viên được học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.

Bản thân một số GV,NV nhà trường ̣ có tư tưởng bình quân chủ nghĩa,
ngại thay đổi, chậm đổi mới, thiếu trách nhiệm.
Một nguyên nhân quan trọng nữa chính là bản thân GV, NV, có những
người không hài lòng với chính sách của nhà nước, nhà trường. Do họ đòi hỏi


10

quá nhiều, có những người năng lực làm việc còn nhiều hạn chế, thiếu khoa học
dẫn đến hiệu quả làm việc thấp sinh ra chán nản và giảm động lực làm việc.
- Khảo sát thống kê đầu năm:
Bảng 1: Bảng khảo sát về các điều kiện làm việc
Số người trả lời
Số lượng người
%
Hài lòng
32
50
Bình thường
23
36
Chưa hài lòng
9
14
Tổng
64
100
Nhìn lên bảng khảo sát ta thấy Đa số giáo viên cảm thấy hài lòng với

Phương án trả lời


điều kiện làm việc khi được hỏi
Hài lòng 50%, 36% cảm thấy bình thường và họ chấp nhận được điều
kiện làm việc đó. Tuy nhiên vẫn còn 14 % GV, NV cho rằng điều kiện làm
việc như vậy là chưa đủ. Chính vì vậy nhà trường cần xem xét những điểm
chưa đủ để khắc phục, bổ sung tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho GV, NV, là
động lực thúc đẩy họ trong công việc.
Bảng 2. Mức độ thỏa mãn của đội ngũ GV,NV về nhu cầu thu nhập.
Số người trả lời
Số lượng người
%
Hài lòng
33
51
Bình thường
19
30
Chưa hài lòng
12
19
Tổng
64
100
Qua bảng trên ta thấy vẫn còn 19% giáo viên chưa hài lòng về tiền

Phương án trả lời

lương, thưởng và các loại thu nhập khác, 30% giáo viên cảm thấy bình
thường, có 51% hài lòng với mức thu nhập của mình hiện tại. Phần nào đã
ảnh hưởng tới động lực làm việc của họ.

Từ việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng nhu cầu của GV, NV đã được
thực hiện và trình bày nêu trên chúng ta thấy, các ý kiến đánh giá chung của
các đối tượng được khảo sát đếu cho rằng hiện nay trong trường đã chú ý và
thực hiện những công việc nhằm góp phần tạo động lực làm việc choGV, NV.
Các biện pháp hiện nay cũng phần nào đem lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,


11

chưa có sự thống nhất giữa các nhu cầu và mức độ hài lòng đối với từng loại
nhu cầu; cũng như các biện pháp tạo động lực đã nhận được sự đồng thuận
cao của giáo viên song hiệu quả của các biện pháp chưa nhận được sự hài
lòng của đội ngũ GV, NV cao.
Để khắc phục những hạn chế đã phân tích những nguyên nhân ở trên
không chỉ đòi hỏi có sự chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ những người
làm công tác giáo dục mà cần có sự đổi mới căn bản để thúc dẩy công tác xây
dựng văn hóa nhà trường nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ GV, NV.


12

CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆNPHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN,
NHÂN VIÊN TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI THƠ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI
1. Biện pháp 1: Nâng cao đời sống vật chất cho đội ngũ giáo viên, nhân
viên tại trường Mẫu giáo Tuổi Thơ.
Đối với GV, NV làm việc tại trường mầm non, động lực làm việc phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, yếu tố cơ bản đã và đang tác động tiêu cực đến
động lực làm việc của họ chính là tiền lương thu nhập. Khi lương phải tuân
theo những quy định chung thì các khoản thưởng, phụ cấp phúc lợi xã hội có

vai trò rất lớn trong việc nâng cao thu nhập. Điều đó đòi hỏi nhà quản lý phải
tìm nguồn để GV,NV đi làm có thể nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống vật
chất trang trải cho bản than và gia đình.
* Hoàn thiện trả lương:
Tính trả lương cho GV,NV theo quy định trả lương của nhà nước trên
cơ sở mức lương theo ngạch, bậc hiện hành, các khoản phụ cấp thâm niên …
ngoài ra GV,NV có thêm phần lương năng suất dựa vào khả năng đáp ứng
công việc của mỗi GV, NV.
* Nâng cao mức lương từ các khoản thu nhập hợp pháp:
Bên cạnh việc tăng nguồn thu cần tăng cường công tác tiết kiệm,
chống lãng phí. Muốn nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực bằng vật chất
cho đội ngũ thì phải tăng cường công tác quản lý tiền lương, gắn liền lương
với các yếu tố khác như: Tiết kiệm vật tư, văn phòng phẩm, điện nước, bảo
quản khi sử dụng các thiết bị... phần tiết kiệm này bổ sung vào quỹ tiền
lương, thưởng và phúc lợi. Như vậy lương cũng sẽ được tăng thêm.
Ngoài ra để tăng thêm nguồn thu nhập của giáo viên, nhà trường có thể
triển khai các hoạt động ngoại khóa
* Kịp thời thi đua khen thưởng:
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ GV, NV nhà
trường hăng hái thi đua để nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục. tang thêm thu nhập


13

Xây dựng bảng các tiêu chí đánh giá công việc của từng bộ phận vừa
tạo động lực để GV, NV phấn đấu, vừa đảm bảo tăng thu nhập:
-Thi đua, khen thưởng phải trên tinh thần tự nguyện, tự giác, công khai.
- Đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong

trào thi đua; các cá nhân, tập thể phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu
thi đua, chỉ tiêu thi đua.
- Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân
chủ và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và
cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, việc khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân không bắt buộc theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp
rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đến đâu khen thưởng đến
đó; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng
càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức càng cao.
Ảnh: Khen thưởng các cá nhân có thành tích cao trong năm học


14

* Chế độ đãi ngộ:
Công tác phúc lợi tại trường đã được thực hiện tương đối tốt, một số
loại hình phúc lợi đã được áp dụng trong nhà trường để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của đội ngũ giáo viên nhà trường.
- Nhà trường đã xây dựng nhiều chính sách phúc lợi cho đội ngũ GV,
NV trong trường, đặc biệt chế độ ốm đau, bệnh tật sẽ được hưởng chế độ
300.000 đồng/ người
-Trong trường hợp phúng viếng được thăm hỏi động viên từ 500.000
đồng / người + thuê xe nếu nhà xa.
- Chế độ ngày nghỉ lễ, tết, 8/3, 20/11…nhà trường luôn thực hiện đều
đặn và thường xuyên. Vào ngày nghỉ tết nguyên đán, mỗi CBGV, NV được
hưởng từ từ 3,000,000- 4,000,000 đồng. Trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi
1/6, con của CBGV,NV được nhận 50,000- 100.000/ cháu. Thưởng cho các
cháu đạt HS giỏi…
Với các chương trình phúc lợi chăm lo cho đời sống đội ngũ ở trên,
Trường MG Tuổi Thơ đã phần nào trang trải những lo âu của đội ngũ GV, NV

về cuộc sống, tạo được động lực, khuyến khích GVNV tích cực hơn để nâng
cao chất lượng CSND Và GD trẻ cho nhà trường.
Ảnh CBGV, NV đi tham quan tại vịnh Hạ long


15

2. Biện pháp 2. truyền động lực làm việc thuận lợi để GV, NV yên tâm công
tác và cống hiên hết mình.
Tìm ra các phương pháp tạo động lực làm việc hiệu quả nhất cho
GVNV là điều quan trọng để đảm bảo rằng công việc họ đang làm là vô cùng
quan trọng trong công việc chăm sóc, giao dục trẻ mầm non, thế hệ tương lai
của đât nước.
Đội ngũ của nhà trường sẽ cảm thấy có động lực hơn khi làm việc cho
một tổ chức hướng đến bởi một mục đích chung lớn lao
Lắng nghe đội ngũ GVNV.
Việc khuyến khích nhân viên lên tiếng góp ý xây dựng cho công việc
chung cho mang lại rất nhiều lợi ích. BGH nhà trường cần biêt lăng nghe các
ý kiến, sự giãi bày của từng GVNV để có những giải pháp phù hợp để gỡ bỏ
những “ nút thắt” này
Lắng nghe tập trung và tôn trọng nhu cầu, không chỉ giúp tạo động lực
cho GVNV mà còn tang khả năng làm việc nhóm hiệu quarcungx như tạo mối
quan hệ hòa đồng, tin GVNV vơí cấp quản lý.
luôn lắng nghe và tiếp nhận ý kiến của GVNV một cách nghiêm túc
trong mỗi cuộc họp hay cả khi nói chuyện riêng. nhận ra rằng, GVNV luôn
đưa ra những ý kiến mà mình chưa từng nghĩ đến. Nhờ việc đó, họ cũng biết
rằng họ là một phần của quá trình làm việc, họ cảm thấy bản thân mình cần
thiết, được đánh giá cao và có giá trị cống hiến.



16

Hình ảnh cuộc họp “ Hội đồng nhà trường”

Đồng thời, hãy cho phép GVNV tham gia thiết lập mục tiêu và cột mốc
trong mỗi công việc. Các hoạt động sẽ giúp bạn có thêm nhiều ý tưởng mới
mẻ và các giải pháp sáng tạo. Và GVNV của bạn sẽ cảm thấy được tự định
hướng và lắng nghe, điều này sẽ giúp họ có động lực làm việc lớn hơn.
Với tư cách là một nhà lãnh đạọ, nhà quản lý, bạn chính là người truyền
cảm hứng cho đội ngũ GVNV của mình. Hãy luôn sẵn sàng lắng nghe các
khiếu nại, vấn đề và ý tưởng bất cứ khi nào, cũng như dành thời gian để tìm
hiểu họ đang làm gì. Qua việc tiếp xúc với nhân viên, hãy tìm ra giải pháp cho
các vấn đề như khó khăn trong giao tiếp, trong nguồn lực, sự xáo trộn thông
tin, thiếu thách thức hoặc không hài lòng với công việc.
Khuyến khích phát triển bản thân và trau dồi kĩ năng nghiệp vụ.


17

Cho nhân viên biết sự đóng góp của họ góp phần thay đổi tích cực như
thế nào đến công việc. Thấy được điều đó, họ sẽ tích cực hơn trong việc đóng
góp ý kiến với lãnh đạo.
Bạn cần biết được mục tiêu, sở thích cá nhân của nhân viên và những gì
thúc đẩy họ trong công việc. Theo đó, hãy luôn là một lãnh đạo tâm lý và có
trách nhiệm bằng cách giúp đỡ và tạo động lực phù hợp với nhu cầu và sở
thích của từng người, để mỗi nhân viên có thể phát triển bản thân thật tốt và
có những bước tiến vững chắc trong sự nghiệp.
Cân bằng cuộc sống và công việc cho GVNV.
Cần quan tâm đến cuộc sống của GVNV là điều vô cùng cần thiết giúp
các nhà quản lý tập trung và có các phương án tạo động lực hiệu quả. Bất kì

một hành động nhỏ naò cũng tạo ra những sự khác biệt lớn khác nhau trong
cuộc sống, đưa giản chỉ là đưa ra những lời khuyên, ý kiến hay cách nhìn
nhận của mình về vấn đề mà GVNV đang gặp phải trong cuộc sống . Việc
giúp đỡ khó khan trong cuộc sống của GV, NV không chỉ tạo sự yên tâmđể họ
làm việc mà còn cho GV,NV thấy mình đượcn quan tâm, từ đó sẽ hết mình
cống hiến cho nhà trường . Ngoài ra BGH nhà trường nên khuyến khích.
GVNV của mình nêu ra các ý kiến đề xuất. Phản hồi về công việc cũng như
các chính sách được hưởng. vì vaayj hãy cho họ được bày tỏ ý kiến, tiếng nói
của mình trong quá trình làm việc thúc đẩy tinh thần làm việc cho đội ngũ
GV, NV.
Trong quá trình làm việc các nhà điều hành không thể tránh khỏi việc
cấp dưới buồn chán với công việc hiện tai. Trong trường hợp này vai trò của
quản lý càng được chú trọng và nâng cao nhất là kĩ năng tạo động lực cho
giáo viên, nhân viên


18

Một trong những cach thúc đẩy tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ
GVNV không thể bỏ qua đó là xây dựng trách nhiệm. Hãy làm cho mọi
GVNV của bạn thấy được tác động của công việc của từng người đối với
phần việc cuả những đồng nghiêp xung quanh và sự ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động nhà trường. Khi đó sẽ có tinh thần tự giác và có trách nhiệm trong
công việc của mình hơn


19

3. Biện pháp 3: Tạo môi trường và động lực làm việc trong đội ngũ giáo
viên, nhân viên.

Môi trường làm việc tốt giúp GVNV không chỉ bảo vệ sức khỏe, tránh
bệnh nghề nghiệp mà còn giúp họ thoải mái về tinh thần để tập trung vào
công việc.
Từ khi còn là giáo viên tôi cũng luôn mong muốn được làm việc trong
một tập thể thân thiện, có được bầu không khí gia đình, để chị em thật sự hiểu
nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và cùng chia sẻ gánh nặng trong gia
đình mỗi khi bản thân gặp khó khăn. Đến nay, khi được bổ nhiệm là Phó Hiệu
trưởng của nhà trường, ý tưởng đó vẫn luôn cháy bỏng, bản thân tôi luôn cố
gắng phấn đấu vươn lên về mọi mặt, tự trau dồi tri thức, đạo đức, tư cách tác
phong, gương mẫu trong mọi công việc. Bên cạnh đó, tôi luôn chú trọng tạo
dựng môi trường làm việc thân thiện, ở đó luôn có sự sẻ chia để các thành
viên cảm thấy thoải mái về tinh thần khi làm việc, từ đó họ có sự hợp tác chặt
chẽ trong công việc. Đó là cái đích mà một nhà quản lý cần cố gắng.
Với mục đích tạo môi trường tạo ra môi trường làm việc an toàn, hiện
đại, một cảnh quan nhà trường xanh – sạch – đẹp, vui tươi lành mạnh. Là môi
trường văn hóa cũng là môi trường sư phạm tốt đối với việc giáo dục các
thành viên trong nhà trường với nỗ lực của mình nhà trường đang tiêp tục lựa
chọn và đưa ra là tiêu chí cần phân đấu:
- Xây dựng môi trường cộng đồng tốt.
- Chỉ đạo việc sử dụng các thiết bị, CSVC một cách hợp lý và hiệu quả.
CBGVNV phải có kế hoạch sử dụng các thiết bị hợp lý, nêu cao tinh thần trách
nhiệm và ý thức bảo vệ của công. Nhà trường cần theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng các đồ dùng thiết bị dạy học, quản lý tài sản chung của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí cho trang bị, tu sửa CSVC, các
công trình công cộng, trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu văn hóa như thư
viện, phòng chức năng, khu vệ sinh, sân vườn.


20


- Lập kế hoạch, xây dựng những hoạt động bổ ích, thu hút GV, NV
tham gia, khuyến khích tinh thần tự nguyện tham gia các phong trào hoạt
động của giáo viên.
- Phát triển mạnh thư viện điện tự giúp GVNV học tập và nghiên cứu
một cách hiệu quả. Chú trọng đầu tư các phương tiện học tập như giáo trình,
đồ dùng, trang thiết bị, sách tham khảo hay sách về chuyên môn để nâng cao
hiểu biết cho CBQL, cán bộ giáo viên trong trường.
- Có biện pháp tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học cho giáo
viên. Tạo nhiều cơ hội giáo lưu khoa học cho các giáo viên trong trường. Mặt
khác tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ với nhiều hình thức lành mạnh,
an toàn và hiệu quả.
- Phôí kêt hợp vơi phụ huynh học sinh trong việc tạo môi trường xanhsạch- đẹp- sáng tạo: trong hội cha mẹ HS có rất nhiều PH có khả năng nghệ
thuật cao, nêú biêt khơi gợi, kêu gọi sự ủng hộ giúp đỡ PH sẽ tham gia, càng
tạo nên sự gắn kết với đội ngũ GVNV của nhà trường tạo động lực càng hang
say và cống hiên hêt mình.
Hình ảnh phụ huynh và CBGVNV nhà trường cùng tham gia vẽ
sơn tường và trồng cây xanh.


21

Để thực hiện tốt biện pháp trên thì tất cả các thành viên trong nhà
trường đều phải có ý thức xây dựng môi trường, bảo vệ CSVC của nhà
trường. Đầu tư kinh phí cho việc tạo dựng, giữ gìn và bảo vệ môi trường văn
hóa, khuôn viên xanh- sạch- đẹp.
4. Biện pháp 4: Tăng cường chia sẻ thông tin và quyền lợi nhiều hơn đối
với đội ngũ GVNV.
Từ việc thể hiện sự tôn trọng đối với giáo viên như: Tham khảo ý kiến
giáo viên, cung cấp thông tin minh bạch cho giáo viên, bàn bạc những vấn đề
quan trọng của nhà trường với giáo viên của đội ngũ giáo viên, nhân viên

trường MG Tuổi Thơ chúng tôi thấy hầu hết đội ngũ GVNV đều mong muốn
nhận được sự chia sẻ, tin tưởng từ đội ngũ cán bộ quản lý đối với họ. Từ yếu
tố đó, với mong muốn tạo động lực cho GVNV trong thời gian tới thì biện
pháp này sẽ góp phần giải quyết những tồn tại đó.


22

Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp mọi thành viên trong nhà
trường được định hướng, thấy rõ nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm của bản thân,
hướng mình vào những chuẩn mực tốt hơn và hoàn thành các công việc theo
đúng yêu cầu, kế hoạch đề ra. Là động lực thúc đẩy mọi hoạt động, kích thích
sự sáng tạo, đổi mới của mỗi thành viên, mỗi tổ chức đoàn thể.
Ngoài ra biện pháp này còn khuyến khích tinh thần vì tập thể, phát huy
năng lực của mỗi cá nhân dám làm, dám chịu trước tập thể. Chia sẻ là cách
thể hiện vai trò, thể hiện năng lực quản lý và cũng là một yêu cầu người lãnh
đạo phải tự hoàn thiện bản thân mình. Sự tham gia của GVNV vào công tác
quản lý không những phát huy được trí tuệ của tập thể mà còn thể hiện sự tin
tưởng, tôn trọng, đánh giá cao cấp dưới, đây là cơ sở quan trọng để tạo động
lực cho đội ngũ GVNV.
Một số nội dung và biện pháp thực hiện cụ thể:
Đưa GVNV vào thành phần ban chỉ đạo các phong trào thi đua của nhà
trường ( Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,
mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học tập và sáng tạo….), kiện toàn
lại Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên, Tổ chuyên môn, Ban thanh
tra nhân dân.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong điều
lệ trường và các quy định của nhà trường. Hiệu trưởng tổ chức quán triệt và
phân công nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động xây dựng văn hóa
nhà trường đến từng thành viên có liên quan, thực hiện phân cấp, phân quyền

chặt chễ, tạo thế chủ động và phát huy tính sáng tạo trong tổ chức, quản lý
hoạt động.
Tổ chức lấy ý kiến GVNV để đưa ra những định hướng, thống nhất các
kế hoạch của nhà trường. Giao nhiệm vụ cho từng thành viên, tạo điều kiện
cho họ nêu cao tinh thần tự giác của mỗi cá nhân, đoàn thể.
Tổ chức các cuộc họp đánh giá thực trạng của nhà trường với các tiêu
chí cần đạt của các phong trào thi đua một cách khách quan để thấy được


23

điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục và những thiếu sót cần bổ
sung.
Tổ chức các cuộc hội họp, sinh hoạt sao cho tiết kiệm thời gian mà vẫn
có hiệu quả cao. Tạo điều kiện cho các thành viên được tham gia, trao đổi ý
kiến, góp ý cùng đưa ra quyết định cho vấn đề trong cuộc họp, sinh hoạt.
Trong quá trình thực hiện sẽ có những tập thể, cá nhân làm chưa tốt, thậm chí
vi phạm những quy định khi đó việc nhắc nhở và có những biện pháp xử lý là
điều đương nhiên, tuy nhiên lãnh đạo cần nêu cao quan điểm tôn trọng những
sự khác biệt của mỗi người.
Ảnh: Trao đổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường

Không ngừng hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định, đưa mọi hoạt động
quản lý nói chung, hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường nói riêng thành nề
nếp, thống nhất trong các hoạt động của nhà trường. Cùng với đó càn thường


24

xuyên quan tâm, chủ động xay dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong nhà trường.

Xây dựng các thiết chế, động viên tính tích cực lao động của các thành viên thông
qua những biện pháp động viên về tinh thần và vật chất.
Ảnh: Tham dự hội thảo truyền cảm hứng cho Giáo viên

Để thực hiện tốt được biện pháp đó thì người Cán bộ quản lý phải thật
sự là tấm gương, phải nhận thức đúng đắn vai trò và sự cần thiết thể hiện sự
tôn trọng. Qua những hành động và việc làm của người Hiệu trưởng sẽ có tác
động rất lớn đến động lực của đội ngũ GV, Nv trong nhà trường.
5. Mối liên hệ giữa các biện pháp tạo động lực cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên trường Mẫu giáo Tuổi Thơ, Ba Đình, Hà Nội
Trong tất cả những biện pháp mà tác giả nêu trên, mỗi biện pháp đều có
những tác dụng nhất định trong việc tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên các trường mầm non nói chung và cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên trường Mẫu giáo Tuổi Thơ nói riêng. Mỗi biện pháp đề xuất đều có
những ưu nhược điểm riêng, cần phải biết phát huy những ưu điểm và hạn chế
những nhược điểm để các biện pháp phát huy hết hiệu quả của nó. Chúng đều
góp phần động viên, khích lệ và kích thích đội ngũ cán bộ, GV, NV hăng hái,


25

nhiệt tình hơn trong công tác CSND và giáo dục học sinh. Tuy nhiên, để tạo
được động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên thì CBQL nhà trường cũng như
các cấp quản lí giáo dục cần thấy rõ được tác dụng của từng biện pháp cũng
như những mối liên hệ qua lại giữa các biện pháp đă được đề xuất. Tác giả
xin nêu ra một số tác dụng của các biện pháp đã đề xuất như sau:
Trước hết, biện pháp nâng cao đời sống vật chất là một vị trí quan trọng
đối với đời sống của đội ngũ GVNV trong nhà trường. Nó là động lực thúc
đẩy đội ngũ có những đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách đối

với đội ngũ nhà giáo, trong đó có chính sách lương. Thực tế cho thấy việc trả
lương cho giáo viên theo chính sách mới của Nhà nước tại trường mầm non
nói chung và trường Mẫu giao Tuổi Thơ nói riêng đã tạo động lực không nhỏ
cho đội ngũ GV, NV trong việc nâng cao chất lượng CSND và GD trẻ.
Biện pháp truyền động lực làm việc thuận lợi để GV, NV yên tâm công
tác và cống hiên hêt mình.
Truyền động lực làm việc hiệu quả nhất cho GVNV là biện pháp quan
trọng để đảm bảo rằng công việc họ đang làm là vô cùng quan trọng trong
công việc chăm sóc, giao dục trẻ mầm non, thế hệ tương lai của đât nước. Đội
ngũ của nhà trường sẽ cảm thấy có động lực hơn khi làm việc cho một tổ chức
hướng đến bởi một mục đích chung lớn lao nhằm thúc đẩy hoạt động của GV,
NV đi vào thực chất hơn.
Biện pháp tạo môi trường và động lực làm việc góp phần xây dựng môi
trường sư phạm cho nhà trường, ở đó mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên biết đoàn
kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong công
việc sẽ là cơ sở để thúc đẩy giáo viên tích cực giảng dạy để khẳng định vị trí của
nhà trường, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Mặt khác, môi trường làm
việc lành mạnh sẽ làm phong phú thêm đời sống tinh thần của đội ngũ GV, NV
trong nhà trường.Cán bộ quản lý nhà trường nếu biết quan tâm xây dựng môi


×