Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Một số giải pháp tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần bưu chính Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.21 KB, 20 trang )


Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
1




Luận văn
Một số giải pháp tạo động lực cho
người lao động tại công ty Cổ phần
Bưu chính Viettel

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
2
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, chính sách mở cửa và hội nhập của Nhà nước đã
mở ra một lối đi mới cho nền kinh tế Việt Nam là bước ngoặt đánh dấu sự đi lên của
nền kinh tế Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có điều kiện
để hoạt động và phát triển nhưng cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh
tế, đòi hỏi ở các doanh nghiệp phải có những chính sách chiến lược đúng đắn, kịp
thời thì mới có thể trụ vững được. Vì vậy, ngày nay vấn đề mà các doanh nghiệp
phải quan tâm là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, sản phẩm làm
ra có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Để có được những điều này, trước hết doanh nghiệp cần có được đội ngũ lao
động có trình độ, có trách nhiệm, hăng say làm việc và có ý thức gắn bó lâu dài với
công ty.
Để thu hút, khai thác mọi tiềm năng, sức sáng tạo của người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh việc tạo động lực lao


động cho người lao động là hết sức cần thiết. Nhận thức được điều này trong thời
gian thực tập tại công ty Cổ phần Bưu chính Viettel, đi sâu vào thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và kết hợp với vốn kiến thức được trang bị trong
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân em đã chọn đề tài:“Một số giải pháp tạo động
lực cho người lao động tại công ty Cổ phần Bưu chính Viettel” là đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần Bưu chính Viettel.
Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty Cổ
phần Bưu chính Viettel.
Chương III: Một số giải pháp tạo động lực cho người lao động tại công ty Cổ phần
Bưu chính Viettel.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Trần Việt Lâm đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Em xin cám ơn ban lãnh đạo công ty Cổ
phần Bưu chính Viettel, xin cảm các anh chị nhân viên trong phòng Tổ chức lao
động đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.


Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

1. Giới thiệu khái quát về công ty
Vài nét sơ lược chung về công ty
Tên giao dịch quốc tế : Viettel post jont stock company.
Tên viết tắt : VIETTEL POST., JSC.
Thời gian thành lập : Ngày 01 tháng 07 năm 1997

Trụ sở chính tại : Số 58 – Trỳc Khờ_phường Lỏng Hạ _quận Đống Đa_Hà Nội
Điện thoại : 04 62660306
Fax : 069 522490
E-mail : ;
Website :
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Bưu chính Viettel (Viettel Post Company) là Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Bộ quốc phòng
là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và các
quy định của doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập thể hiện qua 3 giai đoạn:
1.1.1. Giai đoạn từ 1997 đến tháng 05 năm 2005
Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc Phòng, tiền thân là bộ phận phát hành báo
thuộc Công ty điện tử viễn thông quân đội (nay là Tổng công ty Viễn thông quân
đội _Viettel) được thành lập vào ngày 01/07/1997, Công ty Cổ phần Bưu chính ra
đời với nhiệm vụ phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
hội đồng thời đánh dấu một bước đổi mới trên thị trường kinh doanh dịch vụ Bưu
chính còn đang bỏ trống và phá vỡ sự độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh này tại
Việt Nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh và phát triển, Trung tâm Bưu
chính đã khẳng định được vị trí của mỡnh trờn thị trường và nhanh chóng trở thành
đơn vị đứng thứ 2 trên thị trường sau VNPT về việc cung cấp dịch vụ Bưu chính tại
Việt Nam.
Quan điểm phát triển của Công ty là quan điểm hướng về thị trường, coi lợi
ích của khách hàng là mục tiêu hàng đầu với phương châm “Khỏch hàng là người
trả lương cho chúng ta”. Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Bưu chính Viettel

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
4
phấn đấu góp sức đưa Viettel Post trở thành nhà khai thác, cung cấp dịch vụ Bưu

chính hàng đầu ở Việt Nam.
- Ngày 1/7/1997 Trung tâm Bưu chính chính thức triển khai dịch vụ PHBC
đây thực sự là một dấu mốc đáng ghi nhớ của Trung tâm Bưu chính thuộc Công ty
Điện tử viễn thông Quân đội (nay là Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel).Vào thời
điểm này công ty chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ
quốc phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội.
- Ngày 24/01/1998 Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép số 109/1998/GP-TCBĐ
cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thiết lập mạng bưu chính và
kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu
phẩm (trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi toàn quốc.
- Tháng 7 năm 2000 Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ký
quyết định số 2304/CTĐTVTQĐ chính thức đầu tư dự ỏn” Cung cấp dịch vụ
chuyển phát nhanh Bưu phẩm – Bưu kiện”.Trung tâm phát hành báo chí đổi tên
thành Trung tâm Bưu chính Quân đội và được Tổng cục Bưu điện cấp phép mở
rộng mạng lưới ra Quốc tế.Trung tâm mở thêm trụ sở làm việc tại 270 Lý Thường
Kiệt – TP Hồ Chí Minh.
Từ một bộ phận nhỏ kiêm nhiệm phát hành báo chí, qua 8 năm phấn đấu, lực
lượng cán bộ, công nhân viên Trung tâm phát triển nhanh, trưởng thành nhiều mặt,
xây dựng Trung tâm mạnh về chính trị, nghiêm về kỷ luật, trình độ kỹ thuật, nghiệp
vụ bưu chính ngày càng vững vàng, cơ cấu từng bước được xây dựng hợp lý, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị.
1.1.2. Giai đoạn từ tháng 5/2005 đến tháng 6/2007
- Tháng 5 năm 2005 Trung tâm Bưu chính được phát triển thành Công ty
Bưu chính Viettel trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – Bộ quốc phòng
theo quyết định số 2492/QĐ-TCTVTQĐ ngày 17/5/2005.Trong năm 2005 công ty
đạt được những kết quả rất khả quan:Doanh thu vượt 103,79% so với kế hoạch, tăng
44,89% so với năm 2004 và tăng 3.200% so với năm 2000.Công ty đã phát triển
mạng lưới bưu cục và tuyến phát đến 63 tỉnh trên toàn quốc,tạo nền tảng vững chắc
cho sự phát triển của công ty trong những năm tiếp theo.
- Ngày 12/ 01/2006 theo quyết định số 10/2006QĐ-BQP của Bộ trưởng

Quốc phòng công ty Bưu chính Viettel đã chuyển đổi thành công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Bưu chính Viettel thuộc Tổng công ty viễn thông quân đội trên
cơ sở tổ chức lại Trung tâm Bưu chính thuộcTổng công ty Viễn thông quân đội,
hạch toán độc lập với số vốn điều lệ là 40.000.000.000 (bốn mươi tỷ đồng),hoạt

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
5
động chủ yếu trong lĩnh vực chuyển phỏt nhanh,phỏt hành bỏo trớ và kinh doanh
dịch vụ Viễn thông.
Mặc dù trong hai năm công ty Bưu chính Viettel không tiến hành các hoạt
động truyền thông quảng cáo nhưng nhờ có thương hiệu Viettel mà Bưu chính
Viettel ngày càng được nhiều khách hàng biết đến. Uy tín và hình ảnh của Bưu
chính Viettel trong tâm trí khách hàng đã được khẳng định, khách hàng luôn tin
tưởng và đánh giá cao về chất lượng, thái độ phục vụ, dịch vụ hậu bán hàng. Điều
này được khẳng định thông qua việc theo dõi các khách hàng chủ động gọi điện đến
công ty để gửi bưu phẩm - bưu kiện ngày càng tăng, các khách hàng cá nhân cũng
đó tỡm đến các Bưu cục của Bưu chính Viettel để sử dụng các dịch vụ chuyển phát
của công ty.
1.1.3. Giai đoạn từ tháng 7/2007 đến nay
- Ngày 06/07/2007, Bộ trưởng Bộ quốc phòng đó kớ quyết định 1689/QĐ-QP
về việc cổ phần hoá Công ty TNHH MTV Bưu chính Viettel trực thuộc tổng công
ty Viễn thông Quõn đụi
- Ngày 14/01/2009 Bộ Quốc phòng ra quyết định số 123/QĐ – BQP về việc
phê duyệt phương án và chuyển Công ty Bưu chính Viettel thuộc Tổng Công ty
VTQĐ sang mô hình mới Công ty CP Bưu chính Viettel.
- Ngày 27/03/2009 Bưu chính Viettel chính thức bán cổ phiểu ra công chúng
với số lượng 1.526.600 cổ phần với giá bình quân 10.171đồng/ cổ phần.
- Ngày 18/06/2009 Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Bưu chính Viettel
Đại hội cổ đông để thành lập Công ty CP Bưu chính Viettel.

- Ngày 01/07/2009 Công ty cổ phần Bưu chính Viettel được thay thế cho Công
ty TNHH nhà nước 1 thành viên Bưu chính Viettel.Đây cũng là thời điểm đánh dấu
bước chuyển mạnh mẽ của đơn vị này với việc thành lập chi nhánh tại Campuchia.
Đến ngày 09/09/2009 Công ty cổ phần Bưu chính Viettel chính thức khai chương
dịch vụ chuyển phát nhanh tại 5 tỉnh tại Campuchia.
Từ 2 dịch vụ ngày mới thành lập là chuyển phát nhanh và phát hành báo chí,
mạng lưới chỉ tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn với 1 trung tâm khai thác, 2
bưu cục, 2 văn phòng đại diện tại miền Nam và miền Trung, đến nay, số lượng dịch
vụ của công ty đã bao gồm cả chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế; chuyển
phát bưu phẩm, bưu kiện; phát hành báo chí; vận tải, kho vận; dịch vụ văn phòng
phẩm; các dịch vụ viễn thông của Viettel; dịch vụ quảng cáo trên phong bì Hiện
mạng lưới của công ty Bưu chính đã mở rộng ra 135 huyện trên toàn quốc, đưa mật

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
6
độ bao phủ của toàn công ty chiếm 50% tổng số quận huyện trên toàn quốc, trong
đó, công ty tự thu phát tại 40% tổng số quận huyện.Hệ thống mạng lưới đường trục
mở rộng, nhiều tuyến đến tận huyện xó, vựng sõu, vựng xa.
1.2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay
Hiện nay ngành nghề kinh doanh bao gồm:
- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hàng hóa.
- Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện tử.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối., các
loại thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card.
- Cho thuê văn phòng
- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ụtụ và xe có động cơ khác.
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ vào xe có động cơ khác.

- Đại lý bảo hiểm.
- Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy.
- Đại lý kinh doanh thẻ các loại
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
- Sản xuất các sản phõm từ giấy và bìa.
- In ấn, các dịch vụ liên quan đến in
- Dịch vụ logistic( thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về thương mại
xuất nhập khẩu)
- Vận tải hàng hóa bằng ụtụ chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp
đồng.
- Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh.
- Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, ven biển
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi thương mại.
- Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong cac cửa hàng chuyên
doanh.
- Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Bán buôn, bán lẻ sách báo tạp chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng
chuyên doanh.
- Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa
hàng chuyên doanh
- Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet.

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
7
- Dịch vụ bưu chính.
- Dịch vụ chuyển phát.
- Quảng cáo.
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dự luận (không bao gồm dịch vụ điều tra

và thông tin Nhà nước cấm).
- Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị (bao gồm các mặt hàng công ty kinh doanh)
- Sửa chữa thiết bị liên lạc.
2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức Công ty CP Bưu chính Viettel được phân chia theo 4 cấp độ quản
lý cụ thể như sau:
+ Cấp độ quản lý 1: Hội đồng quản trị
+ Cấp độ quản lý 2: Ban Tổng Giám đốc Công ty
+Cấp độ quản lý 3:Cỏc phòng ban chức năng, chi nhánh trực thuộc Công ty
+ Cấp độ quản lý 4: Các Ban, tổ đội sản xuất, Bưu cục cấp 2 trực thuộc cỏc
phũng ban chức năng, chi nhánh ,các công ty trong và ngoài nước (trực thuộc cấp
độ quản lý 3).
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức (xem trang bên)
- Cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí theo mô hình cơ cấu trực tuyến - chức
năng. Theo cơ cấu này người lãnh đạo của công ty được sự giúp sức của người lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công
việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh
vẫn theo tuyến quy định. Bên cạnh những ưu điểm đú thỡ mô hình này vẫn tồn tại
những nhược điểm nhất định. Đó là người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết
thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài
ra mỗi khi các người lãnh đạo các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau,
đến nỗi người lãnh đạo phải họp hành nhiều, tranh luận căng thẳng không ra được
những quyết định có hiệu quả mong muốn. Vì thế người lónh đạo sử dụng các bộ
các bộ phận tham mưu giúp việc.

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
8
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL(năm 2009)
















Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
P. Tài
chính
P. Chiến
lược
kinh
doanh
P. Bán
hàng
P. Kiểm

soát nội
bộ
P. Kế
hoạch
đầu tư
P.nghiệp
vụ đào
tạo
P. tổ
chức lao
động
P. Công
nghệ
thông tin
Các công ty
trong nước và
nước ngoài
Công ty bưu
chính viễn
thông liên
tỉnh
Các chi nhánh
tỉnh, thành
phố
Các bưu cục
Văn
phòng
công ty
Ban tổng giám đốc
Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát


Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
9
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
a. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT định hướng các chính sách tồn tại và phát
triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch
định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Ban kiểm soát
Chức năng
- Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi
đệ trình Hội đồng quản trị;
- Yêu cầu thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành và cán
bộ quản lý phải cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của
Công ty.
- Tổng mức thù lao cho các thành viên Ban kiểm soát sẽ do Đại hội đồng cổ
đông quyết định mỗi năm. Thành viên của Ban kiểm soát được thanh toán các
khoản chi phí đi lại, khách sạn và các chi phí phát sinh một cách hợp lý khi họ tham
gia các cuộc họp của Ban kiểm soát hoặc liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của ban
quản lý công ty;
- Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi

Hội đồng quản trị chấp thuận;
- Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của ban quản lý.
Nhiệm vụ
- Đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn
đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập;
Thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi
bắt đầu việc kiểm toán;
- Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hoặc tư vấn về pháp lý và đảm
bảo sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài công ty với kinh nghiệm trình độ
chuyên môn phù hợp vào công việc của công ty nếu thấy cần thiết;

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
10
Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ kết quả kiểm toán giữa
kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc;
c. Ban Giám đốc Công ty
Giám đốc công ty
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoach kinh doanh, dự án đầu tư do chủ đầu tư Tổng
Công ty và Chủ tịch Công ty quyết định; tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ
tịch Công ty.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ theo phân cấp của Chủ
tịch Công ty, đại diện Công ty ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế theo phân cấp
và uỷ quyền của Chủ tịch Công ty.
- Báo cáo Chủ tịch Công ty kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc công ty
- Chịu trách nhiệm về công tác tài chính toàn Công ty.
- Tổ chức công tác tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, Tổng Công
ty và của Công ty Bưu chính, đảm bảo an toàn đồng vốn của Công ty.

- Điều hành công tác kế toán và tài chính thống nhất trong toàn Công ty, hoạt
động đỳng cỏc chuẩn mực quy định, phân công phân nhiệm cho cỏc vựng miền để
hoạt động có hiệu quả và chặt chẽ.
Phó giám đốc phụ trách miền Trung, miền Nam, phụ trách miền Tây
- Chịu trỏch nhiệm chính về quản lý chất lượng dịch vụ, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các mặt công tác theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty tại
miền mà mình phụ trách.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi phụ trách. Ký các văn bản theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
- Thường xuyên báo cáo trực tiếp với Giám đốc Công ty về tình hình quản lý
và chỉ đạo sản xuất kinh doanh tại khu vực.
d. Cỏc phòng ban chức năng
* Phòng chiến lược kinh doanh
Chức năng
- Tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc về công tác thị trường, xây
dựng chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và tổ chức triển khai
kế hoạch kinh doanh theo chiến lược của Công ty.

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
11
- Quản lý, kiểm tra, xây dựng chương trình xúc tiến, PR, quảng cáo, phát
triển thương hiệu và quản lý khỏch hàng.Xõy dựng chính sách thị trường, chiến
lược cho sản phẩm, dịch vụ và chính sách với khách hàng.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thị trường, đánh giá đối thủ cạnh tranh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
Công ty
- Xõy dựng các chiến lược: sản phẩm, khách hàng, thị trường, bán hàng, xúc
tiến, cạnh tranh, quảng cáo và giá cả.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại, quảng cáo,
quản lý khách hàng và hậu mãi của công ty trờn cỏc mảng dịch vụ bưu chính.
- Xây dựng chiến lược marketing, PR, giỏ,… hướng dẫn triển khai thực hiện
thống nhất trong toàn công ty.
- Tổng hợp và đánh giá hiệu quả của toàn bộ hệ thống kinh doanh.
* Phòng bán hàng
Chức năng
- Tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc về công tác triển khai chính
sách cung cấp dịch vụ, sản phẩm, quản lý khách hàng, quản lý doanh thu và xây
dựng kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ (CPN, PHB, DVVT,…).
- Quản lý, kiểm tra triển khai phát triển chương trình chiếm lĩnh lợi thế trong
phân phối trực tiếp, gián tiếp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch để triển khai bỏn cỏc sản phẩm, dịch vụ (CPN, PHB,
DVVT,…) tới các đơn vị và khách hàng trên toàn quốc.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện cỏc kờnh phân phối nhằm tăng doanh thu,
lợi nhuận.
- Lấy chỉ tiêu doanh thu và số lượng khách hàng phục vụ làm mục đích cho mình.
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả công tác bán hàng của toàn bộ hệ
thống kinh doanh.
* Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng
- Tham mưu, giúp Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác tổng hợp, phân tích, lập,

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
12
triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, công tác đầu tư tài sản,
trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, hạ tầng.

- Tham mưu, giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật về công tác
nghiệp vụ và lập và triển khai kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn, triển khai .
Nhiệm vụ
- Tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu kinh tế, các yếu tố để xây dựng kế hoạch
của Công ty.
- Triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đến các Chi nhánh,
Bưu cục.
- Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống mạng bưu chính hàng tháng, quý,
năm cho các đơn vị trên cơ sở kế hoạch tháng, năm được Tổng giám đốc giao.
- Chuẩn bị nội dung, tổng hợp các ý kiến đóng góp trong hội nghị giao ban
sơ kết, tổng kết của Công ty, chuẩn bị kế hoạch công tác tuần, tháng cho Ban Tổng
Giám đốc Công ty.
* Phòng nghiệp vụ đào tạo
Chức năng
- Tham mưu, giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý chất lượng dịch vụ,
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp các mặt về công tác kiểm
tra, giám sát chất lượng dịch vụ,
- Lập, xây dựng qui trình khai thác, kết nối và triển khai kế hoạch kiểm tra,
hướng dẫn và đào tạo nghiệp vụ bưu chính của toàn Công ty.
Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các hình thức đào tạo có hiệu quả cho
CBCNV.
- Tổ chức xây dựng qui trình khai thác kết nối, triển khai, quản lý nâng cao
chất lượng dịch vụ cho tất cả các Chi nhánh, Trung tâm khu vực trờn cỏc dịch vụ
Công ty cung cấp.
* Phòng tổ chức lao động
Chức năng
- Tham mưu, giúp Đảng uỷ- Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra giám sát , tổ chức, định biên, biên chế, chế độ tiền lương và

chính sách của người lao động.


Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
13
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, biên chế lao động toàn Công ty.
- Xây dựng kế hoạch lao động, đề xuất bố trí sắp xếp, điều động, tuyển dụng
lao động.Tổ chức đào tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ cho CBCNV toàn Công
ty.
- Thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình về số lượng, chất lượng lao động.
- Xây dựng, quản lý, tổ chức thực hiện quy chế tiền lương của Công ty.
- Quản lý công tác nâng bậc, nâng lương cho CBCNV đến niên hạn hàng
năm.
- Thực hiện chế độ BHXH, các chế độ chính sách khác của Công ty đối với
người lao động.
- Công tác quản lý duy trì chế độ nề nếp lao động.
- Thực hiện công tác quản lý vùng được phân công trờn cỏc mảng doanh thu,
công nợ, chất lượng nghiệp vụ.
* Phòng tài chính
Chức năng
- Tham mưu, giúp Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác kế toán - tài chính và tổ chức
hạch toán thống nhất toàn Công ty theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng
Công ty.
Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán và quản lý tài chính toàn Công ty.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh
toán quản lý công nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản vật tư, tạm ứng, thanh

toán giữa Công ty và các đơn vị trong toàn Công ty.
- Phân tích, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán, tài chính và các báo cáo
kinh tế khác đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty.
* Văn phòng công ty
Chức năng
- Tham mưu cho Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính trị,
công tác thi đua khen thưởng trong Công ty theo Nghị quyết của Đảng uỷ Tổng
Công ty và Đảng uỷ Công ty.

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
14
- Tham mưu, quản lý, điều hành công tác hành chính, duy trì nề nếp sinh
hoạt, trật tự nội vụ và các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động nghiệp vụ thường
xuyên của các cơ quan và đơn vị trong Công ty.
Nhiệm vụ
- Công tác Chính trị; Công tác Hành chính; Công tác truyền thống; Công tác
chuyên quản vùng
* Phòng công nghệ thông tin
Chức năng
- Tham mưu, giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác lập và triển khai công tác công nghệ
thông tin, triển khai ứng dụng tin hoc, phần mềm hoá quản lý SXKD đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của toàn Công ty.
- Quản lý, điều hành công tác công nghệ thông tin, duy trì nề nếp sinh hoạt,
trật tự và các điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động của hệ thống kỹ thuật, thông tin
thường xuyên của các cơ quan và đơn vị trong Công ty.
Nhiệm vụ
- Tổng hợp, phân tích hệ thống CNTT đảm bảo hoạt động sản xuất kinh

doanh thực tế của Công ty, tham mưu cho Ban giám đốc các giải pháp tin học hoá
tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổng hợp báo cáo tình hình kỹ thuật tuần, tháng, quý, năm trình Ban Tổng
Giám đốc và các cơ quan quản lý cấp trên.
- Quản lý hệ thống phần mềm tin học và các loại hồ sơ liên quan đến kỹ
thuật hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phòng kiểm soát nội bộ
Chức năng
- Tham mưu, giúp Đảng uỷ, Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động SXKD toàn Công ty theo đúng
quy trình, quy định của Nhà nước và của Công ty.
Nhiệm vụ
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt dộng SXKD, quy trình nghiệp vụ,
chế độ nề nếp;Phối hợp hướng dẫn về các nghiệp vụ cho các đơn vị;Giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện khác.



Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
15
e. Các công ty Bưu chính liên tỉnh
Chức năng
- Tham mưu cho Đảng uỷ, Ban Tổng giám đốc công ty trong việc khai thác ,
vận chuyển kết nối, quản lí và phát triển hệ thống mạng lưới vận chuyển đường
trục.
- Quản lí trực tiếp và khai thác mạng tối ưu, kết nối và quản lí BPBK bỏo trớ
đến các chi nhánh, Bưu cục thuộc phạm vi kết nối mạng Bưu chính.
Nhiệm vụ
- Tối ưu hoá mạng lưới hiện có, nâng cao chất lượng dịch vụ

- Tổ chức quản lí, khai thác BPBK, bỏo trớ
- Thực hiện điều hành vận chuyển, kết nối BPBK ,PHB chỉ đạo quản lí về
nghiệp vụ kết nối, vận chuyển.
- Kết nối với nhà vận chuyển và cỏc hóng vận chuyển khác
- Kiểm tra tập hợp, thanh toán các chi phí vận chuyển, kết nối thuộc công ty
Bưu chính liên tỉnh.
- Tổ chức xây dựng định mức quản lí, vận hành khai thác tuyến kết nối thuộc
chức năng
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định về cỏc
phũng ban, Tổng giám đốc công ty.
f. Hệ thống các chi nhánh
Chức năng
Khai thác thu phát kết nối BPBK, báo chí, phát triển dịch vụ viễn thông, văn
phòng phẩm, quản lí sản lượng doanh thu, công nợ, chất lượng dịch vụ trong phạm
vi được tổng giám đốc giao khai thác quản lớ trờn địa bàn chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Tổ chức các hoạt động sxkd trên địa bàn do chi nhánh quản lí
- Tổ chức kinh doanh các dịch vụ viễn thông ,văn phòng phẩm
- Quản lí chăm sóc khách hàng cũ, phát triển khách hàng mới
- Quản lí doanh thu, công nợ, chi phí
- Đề xuất xây dựng tham mưu phát triển mạng lưới trên địa bàn
- Quản lí chất lượng dịch vụ trong phạm vi quản lí




Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
16
g. Các công ty trong nước và ngoài nước

Chức năng nhiệm vụ của các công ty trong nước và quốc tế sẽ được xây
dựng trên mục tiêu và đăng kí kinh doanh ngành nghề kinh doanh của từng công ty.

2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
Bảng 1.1:Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2005- 2009
Năm
Tổng lao
động tũan
công ty
Phân theo chuyên ngành

Phân theo giới
tính
Phân theo trình độ lao động
Kĩ thuật

Kinh tế Khác Nam Nữ
Lao động
phổ thông

Sơ cấp

Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học trở
lên
2005 935 98 332 505 700 235 337 92 175 72 219
2006 913 86 273 554 652 261 372 87 158 69 227

2007

828

82

251

495

603

225

312

98

147

62

209

2008 1.019 112 375 352 749 270 376 96 188 81 278
2009

1.
158


116

409

633

830

328

426

110

201

89

332

(Nguồn: Phòng tổ chúc lao động)
Nhận xét:
Thứ nhất, qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động có trình độ cao (đại học trở
lên, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp) chiếm xấp xỉ 62,43% tổng số lao động. Điều này đảm
bảo cho tính khoa học, kĩ thuật cao trong quản lý và hoạt động kinh doanh, đảm bảo
sức sáng tạo và tính nghiêm túc trong công việc, phù hợp với ngành nghề kinh doanh
của công ty. Số lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 26,07% có tác động rất tốt
đến công tác quản lý.
Thứ hai, lao động nam chiếm khoảng 72,82% tổng số lao động của toàn
công ty. Đây là tỉ lệ thường thấy ở các công ty Bưu chính, lao động trong ngành đòi

hỏi kĩ thuật và có thể đi công tác xa nhà, giành nhiều thời gian cho công việc.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản trị: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng,
Phó phòng đều là những người tốt nghiệp từ các trường đại học có uy tín trong nước
và được đào tạo theo chuyên ngành như quản trị kinh doanh, tài chính, kế toán
Thứ tư, số lao động kĩ thuật chiếm 7,79% tổng số lao động số này làm việc
tại văn phòng và các bưu cục phụ trách các máy móc thiết bị, lao động kinh tế
chiếm 33,79%, còn lại 54,7% làm công việc vận chuyển hàng hoá, thư từ, in, bán
hàng, sửa chữa….Nhõn viờn làm việc trong toàn công ty được trang bị cần thiết khi

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
17
làm việc. Người lao động được nhận tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, các
khoản phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định của nhà nước.
2.3. Đặc điểm tình hình tài chính
2.3.1. Sự thay đổi nguồn vốn kinh doanh:
Bảng 1.2: Vốn lưu động và vốn cố định của công ty giai đoạn 2006- 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009
V
ốn l
ưu đ
ộng

7.
370

36
279


50.
98
8

27.315

Vốn cố định 103.757 39.037 52.935 112.398
(Nguồn: Phòng Tài chính )
Hình 1.1: Tốc độ tăng, giảm của vốn lưu động và vốn cố định
0
20000000000
40000000000
60000000000
80000000000
100000000000
120000000000
2006 2007 2008 2009
Vốn cố định
Vốn lưu động

Bảng 1.3: Tốc độ, tăng giảm của nguồn vốn qua các năm
Năm
Tốc độ tăng của Vốn cố định Tốc độ tăng của Vốn lưu động
Chênh lệch (đồng) Tốc độ tăng (%) Chênh lệch (đồng) Tốc độ tăng (%)
Năm 2007/ 2006 - 64.720 - 62.37 28.909 392.23
Năm 2008/ 2007 13.898 35,60 14.709 40,54
Năm 2009/ 2008 59.463 112,33 - 23.673 - 46.42
(Nguồn: Phòng tài chính)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy:
- Tốc độ giảm của vốn cố định năm 2007 so với 2006 là 62,37 % do sang

năm 2007 giảm lượng lớn các khoản nợ phải trả. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là
35,60 %, là do doanh nghiệp đầu tư để mua tài sản cố định. Năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 112.33%, sở dĩ xảy ra sự tăng lên cao như vậy là do sự tăng lên một
lượng lớn của chi phí trả trước dài hạn.

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
18
- Tốc độ tăng của vốn lưu động năm 2007/ 2006 là rất cao như vậy tài sản
của công ty chủ yếu được tài trợ từ các khoản vay ngắn hạn. Năm 2008 tỷ lệ tăng có
xu hướng giảm còn 40,54%.Sang năm 2009 thì tỷ lệ này là - 46,42%.
2.3.2. Đánh giá tình hình tài chính
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình của công ty giai đoạn 2006- 2009
Ch
ỉ ti
êu

ĐVT

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

T
ổng t
ài s

ản

trđ

107.
128

75.
31
8

103.
923

139.714

Tài sản ngắn hạn trđ 86.547
65.259
88.791 133.251
N
ợ phải trả

trđ

101.
75
8

38.
03

8

54.
935

118.399

Nợ ngắn hạn trđ 101.468 37.828 54.725 118.099
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Lần 0,85 1,72 1,62 1,13
H
ệ số nợ tổng t
ài
sản
L
ần

0,
9
5

0,5

0,53

0,85

H
ệ số khả năng

thanh toán
L
ần

1,05

1,98

1,89

1,18

LNST/DTT % 3,3 1,52 2,9 3,1
ROA

%

2,
82

3,
38

4,
46

5,
45

ROE


%

56,
24

6,
83

11,
3

22,
3


Nhận xét: Qua bảng chỉ tiêu ta thấy:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp không đồng đều: Năm 2006 là
0,85< 1 khả năng thanh toán của công ty ở mức thấp.Trong các năm tiếp theo hệ số
này lớn hơn 1 nhưng lại giảm dần nhưng trong 3 năm này doanh nghiệp vẫn có khả
năng thanh toán tốt những khoản nợ trong năm.Dự báo hệ số này trong năm 2010 sẽ
tăng.
- Hệ số nợ của doanh nghiệp cao năm 2006 là 0,95 nhưng sang năm 2008 và
2009 giảm đáng kể, chứng tỏ doanh nghiệp đã từng bước bố trí lại cơ cấu nợ ngắn
hạn và dài hạn ngân hàng một cách hợp lý.Năm 2009 công ty đầu tư máy móc và
mua thêm nhiều phương tiện vận chuyển nên hệ số này tăng lên là 0,845.
- Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều lớn hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Nhìn chung tỷ suất sinh lời tài sản của
Công ty trong 4 năm tương đối ổn định và có xu hướng tăng lên qua các năm.Ta có


Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
19
thể thấy rằng hiệu quả của việc quản lý nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp qua các năm tương đối tốt.
-Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2006, ROE của công ty đạt
56, 24 % đây là mức cao so với các đối thủ cạnh tranh vào thời điểm đó như VNPT
hay Tín Thành. Năm 2007, tỷ suất này giảm còn 6,83% do có nhiều doanh nghiờp
mới vào xâm nhập ngành và các dịch vụ của công ty giảm sức cạnh tranh.Năm
2008, 2009 tỷ suất này được cải thiện đạt 11,3%; 22,3% do công ty đã triển khai và
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đó
tìm ra phương hướng để nâng cao chất lượng, phân đoạn thị trường và chủ động
điều chỉnh giá cước cho hợp lý.Trong năm 2010 công ty hứa hẹn tỷ suất này sẽ còn
tăng.
2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.4.1. Hệ thống sản xuất
- Hệ thống chi nhánh, bưu cục trải khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và 01
chi nhánh Combodia (Campuchia). Các bưu cục, bộ phận: công ty có 134 bưu cục,
bộ phận trong đó có 02 bộ phận phát hành báo (PHB), 02 Đội xe, 04 Trung tâm
khai thác, 02 bưu cục ngoại dịch, 81 bưu cục cấp 1, 11 bưu cục cấp 2 và 32 tuyến
phát.
- Bộ phận PHB là đơn vị quản lý trực tiếp về dịch vụ phát hành báo chí. Khai
thác các nguồn báo trong nước và quốc tế, triển khai cung cấp báo chí đến khách
hàng theo các bưu cục hoặc tuyến phát.
- Trung tâm khai thác là các đầu mối chung chuyển hàng hoá giữa các bưu
cục trên 64 tỉnh thành.Bưu phẩm bưu kiện tại các bưu cục đều được tập trung tại
các trung tâm này để khai thác và vận chuyển.
- Bưu cục ngoại dịch là đại lý cho cỏc hóng kinh doanh Bưu chính quốc tế
như DHL, Fedex, TNT chuyên khai thác các bưu phẩm, bưu kiện đi quốc tế và làm

đại lý cho VNPT trong lĩnh vực chuyển phát thư.
- Bưu cục là các đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ bưu chính trên địa bàn
hoạt động nhằm đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của khách hàng trên tuyến.Đồng
thời để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình khai thác.

Chuyên đề thực tập GVHD: TS Trần Việt Lâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: QTKD THB. K48
20
2.4.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm mà công ty cung cấp là các dịch vụ bưu chính như: chuyển phát
nhanh, phát hành báo, kinh doanh dịch vụ viễn thông, kinh doanh dịch vụ thương mại
trên mạng bưu chớnh Trong đú dịch vụ CPN, phát hành báo chí PHB là hai dịch vụ
chủ yếu của công ty.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh Viettel Post là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển
và phỏt cỏc loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá (Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được
Tổng công ty Viễn thông Quân Đội công bố trước.
- Dịch vụ phát hành báo chí: Công ty thực hiện cung cấp các ấn phẩm báo chí
cho tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu trên toàn quốc với việc phân
phối báo chí do từng bưu cục thực hiện. Việc phát hành báo chí đã được thực hiện ở tất
cả các bưu cục ở các tỉnh trên toàn quốc.
2.4.3. Đặc điểm công nghệ cung cấp dịch vụ
* Dịch vụ chuyển phát nhanh Viettel Post
Quy trình của dịch vụ chuyển phát nhanh
- Các bưu cục nhận bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa của người gửi gửi tới trung
tâm khai thác.
- Các trung tâm khai thác kiểm tra, phân chia bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa
theo vùng địa lý sau đó tổ chức chuyển phát theo các tuyến.
* Dịch vụ phát hành báo chí: Để tờ báo đến tay bạn đọc công ty cần phải trải qua cỏc
khõu sau:
- Tổng hợp nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu từ bưu điện khu vực đến bưu điện

Huyện, Quận, Thị xã đến bưu điện Tỉnh, Thành phố đến trung tâm phát hành báo.
- Đặt in với tòa soạn báo.
- Báo được chuyển tới bộ phận phát hành báo.
- Bộ phận phát hành báo tổ chức chuyển báo đến tay bạn đọc đúng số lượng,
thời gian, nội dung.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2006- 2009
3.1. Kết quả sản phẩm
Sản phẩm mà cụngCụng ty hiện nay đang cung cấp gồm các dịch vụ sau:
- Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ tiết kiệm bưu điện
- Dịch vụ bưu phẩm
- Dịch vụ phát hành báo chí theo phương thức bán dài hạn

×