Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

ĐẶC điểm HÌNH DẠNG và KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG của một NHÓM học SINH 7 TUỔI NGƯỜI tày tại TỈNH LẠNG sơn năm 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

-----***-----

HOÀNG XUÂN TÙNG

ĐẶC ĐIỂM HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CUNG
RĂNG CỦA MỘT NHÓM HỌC SINH 7 TUỔI NGƯỜI
TÀY TẠI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2016 -2018
LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA II

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

-----***-----

HOÀNG XUÂN TÙNG

ĐẶC ĐIỂM HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CUNG
RĂNG CỦA MỘT NHÓM HỌC SINH 7 TUỔI NGƯỜI
TÀY TẠI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2016 -2018


Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

: CK.62722815

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA II
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TỐNG MINH SƠN

HÀ NỘI – 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI


VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT

BẢN CAM KẾT

Tên tôi là: HOÀNG XUÂN TÙNG
Học viên lớp: Bác sĩ chuyên khoa II

Khóa: 30

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong đề cương luận văn cũng như nội
dung luận văn này là của tôi, không hề có sự sao chép của người khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2018
Người viết cam đoan

HOÀNG XUÂN TÙNG



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DSD1

: Dài sau dưới 1

DSD2

: Dài sau dưới 2

DST1

: Dài sau trên 1

DST2

: Dài sau trên 2

DTD

: Dài trước dưới

DTT

: Dài trước trên

HD

: Hàm dưới


MPTC RHS

: Mặt phẳng tận cùng răng hàm sữa

RHL1 HD

: Răng hàm lớn 1 hàm dưới

RHL1

: Răng hàm lớn thứ nhất

RHS

: Răng hàm sữa

RSD1

: Rộng sau dưới 1

RSD2

: Rộng sau dưới 2

RST1

: Rộng sau trên 1

RST2


: Rộng sau trên 2

RTD

: Rộng trước dưới

RTT

: Rộng trước trên

XHD

: Xương hàm dưới

XHT

: Xương hàm trên


MỤC LỤC

RHL1 : RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT...................................................................................... 4
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN.................................................................................................................................. 3
1.1. Sự hình thành và phát triển bộ răng................................................................................................... 3
1.2. Đặc điểm cung răng khi răng vĩnh viễn mọc........................................................................................ 3
1.2.1. Đặc điểm cung răng khi R6 mọc....................................................................................................... 3
1.2.2. Sự phát triển khớp cắn khi răng 6 mọc............................................................................................ 4
Tóm lại:..................................................................................................................................................... 7

1.2.3 .Đặc điểm cung răng khi thay răng sữa bằng các răng vĩnh viễn........................................................7
1.3. Phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle............................................................................................. 10
1.4. Kích thước cung răng....................................................................................................................... 12
1.5. Hình dạng cung răng......................................................................................................................... 14
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.............................................................................15

CHƯƠNG 2................................................................................................................................. 18
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................................... 18
Tiêu chuẩn lựa chọn............................................................................................................................... 18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................................................... 18
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018......................................................................18


2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................. 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................................................... 19
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu....................................................................................................................... 19
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu................................................................................................................ 19
2.3.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................................................... 20
2.3.5. Phương tiện nghiên cứu................................................................................................................ 21
2.3.6. Các bước tiến hành nghiên cứu..................................................................................................... 21
Xác định tương quan khớp cắn của RHL1 trên và dưới khi tiếp khớp.................................................24
.......................................................................................................................................................... 24
(A) (B) (C).......................................................................................................................................... 24
Xác định hình dạng cung răng............................................................................................................ 29
Sử dụng 3 loại thước OrthoForm của 3M........................................................................................... 29
2.4. Xư ly số liêu..................................................................................................................................... 30
2.5. Sai số và biện pháp khống chế sai số................................................................................................. 31
2.5.1. Sai số............................................................................................................................................. 31
2.5.2. Cách khống chế sai số.................................................................................................................... 31

2.6. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................................................... 31

CHƯƠNG 3................................................................................................................................. 32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 32
3.1. Mô tả hình dạng cung răng của một nhóm học sinh 7 tuổi người Tày tại tỉnh Lạng Sơn 2016-2018.....32
Bảng 3. 1. Phân bố khớp cắn theo giới (n=489)..................................................................................33
*Test khi bình phương............................................................................................................................ 35
*Test khi bình phương............................................................................................................................ 35
3.2. Nhận xét một số kích thước cung răng và mối liên quan với loại hình sai khớp cắn theo phân loại
Angle...................................................................................................................................................... 40
- Chiều rộng cung răng............................................................................................................................ 40
- Chiều dài cung răng............................................................................................................................... 43
4.1. Đặc điểm hình dạng cung răng.......................................................................................................... 55


- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 55
4.2. Nhận xét một số kích thước cung răng và mối liên quan với loại hình sai khớp cắn theo phân loại
Angle...................................................................................................................................................... 63

KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 72
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 1
I. Phần hành chính.................................................................................................................................... 8
1. Họ và tên:…………………………………………………………………...........................................................................8


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc

sống được nâng cao thì mọi người ngày càng quan tâm nhiều đến sức khỏe
của mình, trong đó có sức khỏe răng miệng. Để có được một bộ răng đẹp, một
nụ cười thẩm mỹ, hàm răng cần được chăm sóc thật tốt ngay từ giai đoạn răng
sữa cũng như khi răng vĩnh viễn đầu tiên mọc lên. Việc theo dõi và đánh giá
những thay đổi về kích thước răng, cung răng và khớp cắn theo lứa tuổi giúp
ta có kế hoạch điều trị chỉnh nha một cách phù hợp nhất.
Cung răng cùng với những cấu trúc thần kinh-cơ xung quanh là thành
phần cơ bản của bộ máy nhai trong đó cung răng đóng vai trò quan trọng nhất.
Giải phẫu và chức năng của các thành phần này bình thường sẽ đảm bảo cho
chúng ta có một bộ máy nhai khỏe mạnh. Chức năng của cung răng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của khớp cắn. Vấn đề tiếp xúc giữa
các răng của hai cung hàm, hay nói khác đi là chức năng của cung hàm là chìa
khoá đảm bảo cho sự lành mạnh và thoải mái của hệ thống nhai [1]. Trên nền
tảng của hệ thống nhai, các chức năng nhai, nuốt, nói và thẩm mỹ của vùng
này luôn là những vấn đề phức tạp, tế nhị và đặt ra cho người thầy thuốc Răng
Hàm Mặt những thách thức không nhỏ trong việc “góp phần mang lại hạnh
phúc cho mỗi cá nhân và cộng đồng xã hội” [2]. Để có thể có được những
quyết định đúng đắn cho các can thiệp về hình thái và chức năng ở vùng đầu,
mặt và răng, trong nhiều năm qua, các tác giả đã cố gắng tìm hiểu về những
quy luật phát triển của vùng vốn được coi là phức tạp nhất về mặt giải phẫu
và phôi thai học này.
Trong lứa tuổi 7 tuổi có răng hàm lớn thứ nhất mọc lên, đây là răng vĩnh
viễn đầu tiên mọc qua lợi và khoang miệng, các răng cửa giữa sữa rụng đi và
răng vĩnh viễn thay thế chúng bắt đầu mọc lên và chạm khớp răng đối diện,
thường là răng cửa giữa hàm dưới mọc trước sau đó mới đến răng cửa giữa hàm
trên. Giai đoạn này là giai đoạn chuyển tiếp từ răng sữa sang bộ răng hỗn hợp ,


2
kích thước dài, rộng, chu vi cung hàm được xác định

Hình thái và kích thước cung răng có sự khác nhau giữa các lứa tuổi,
chủng tộc, nam nữ.Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hình
dạng và kích thước cung răng.[3][4][5][6][7]...nhưng tại Việt Nam những công
trình nghiên cứu về hình dạng và các chỉ số cung răng còn ít , chưa đáp ứng nhu
cầu điều trị
Lạng sơn là một tỉnh ở vùng Đông bắc Việt Nam trong đó có dân tộc Tày
chiếm 35,92%
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đặc điểm hình thái cung răng của một nhóm học sinh 7 tuổi người Tày
tại tỉnh Lạng Sơn 2016-2018” với mục tiêu sau:
1.

Mô tả hình dạng cung răng của một nhóm học sinh 7 tuổi người Tày
tại tỉnh Lạng Sơn 2016-2018.

2.

Nhận xét một số kích thước cung răng và mối liên quan với loại hình
sai khớp cắn theo phân loại Angle nhóm đối tượng trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sự hình thành và phát triển bộ răng
Từ khi sinh ra cho tới khi trưởng thành, bộ răng người trải qua bốn giai
đoạn hình thành, phát triển và biến đổi như sau:
- Giai đoạn 1, giai đoạn thành lập bộ răng sữa: Từ khi sinh ra cho đến
khi mọc đầy đủ các răng sữa, thường diễn ra từ lúc sinh đến 2,5 tuổi.

- Giai đoạn 2, giai đoạn cung răng sữa ổn định: Từ khi mọc đầy đủ hàm
răng sữa đến khi mọc RHL vĩnh viễn thứ nhất, thường từ 2,5 tuổi đến 6 tuổi.
- Giai đoạn 3, giai đoạn bộ răng hỗn hợp: từ khi mọc RHL vĩnh viễn
thứ nhất đến khi thay chiếc răng sữa cuối cùng, thường từ 6 tuổi đến 12 tuổi.
Giai đoạn này có thể chia ra chia ra làm hai giai đoạn: 6 – 10 tuổi là giai
đoạn hàm răng hỗn hợp sớm; 10 – 12 tuổi là giai đoạn hàm răng hỗn hợp muộn
- Giai đoạn 4, giai đoạn bộ răng vĩnh viễn: từ khi mọc răng hàm lớn
vĩnh viễn thứ hai và sau đó, thường diễn ra sau 12 tuổi [8].
1.2. Đặc điểm cung răng khi răng vĩnh viễn mọc
1.2.1. Đặc điểm cung răng khi R6 mọc
Khoảng 2 tuổi , mầm răng 6 tiếp tục phát triển và di chuyển trong
xương hàm hướng về phía mặt phẳng cắn .Khoảng 3 tuổi , thân răng số 6 đã
được hoàn thiện và chân răng bắt đầu hình thành.Từ 3 đến 6 tuổi mầm răng
tiếp tục hoàn thiện và di chuyển gần hơn đến bờ xương ổ răng.Vào khoảng 6
tuổi , răng này đã sẵn sàng để mọc trong khoang miệng và từ 6 đến 7 tuổi nó
mọc lên trong miệng


4
Bảng 1.1. Thời gian mọc răng vĩnh viễn [9]
Răng số
Hàm trên
(tuổi)
Hàm dưới
(tuổi)

1

2


7-8

8-9

6-7

7-8

3

4

5

6

7

8

11-12 10-11 10-12

6-7

12-13

17-21

9-10 10-12 11-12


6-7

12-13

17-21

Trình tự mọc răng vĩnh viễn
Hàm trên: 6-1-2-4-3-5-7-8 và 6-1-2-4-5-3-7-8
Hàm dưới: (6-1)-2-3-4-5-7-8 và (6-1)-2-4-3-5-7-8
1.2.2. Sự phát triển khớp cắn khi răng 6 mọc
Do răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất (RHL1) mọc lên dựa theo chân xa
RHS2 nên tương quan RHL1 phụ thuộc vào tương quan RHS2 (tùy thuộc vào
sự phát triển tương quan của mặt phẳng tận cùng).
Răng RHL1 mọc lên vào khoảng 6 tuổi và nó là chiếc răng vĩnh viễn đầu
tiên mọc ra. Mối tương quan của răng RHL1 khi ở khớp cắn tiếp xúc ban đầu
được biểu diễn bằng một trong 4 loại sau [10] (hình 1.1):
- Loại I: Múi gần - ngoài của răng RHL1 HT tiếp xúc hoặc rất gần với
rãnh gần ngoài của răng RHL1 HD (chiếm khoảng 55% trường hợp).
- Đầu đối đầu: Khi múi gần - ngoài của cả hai răng RHL1 HT và HD đầu
đối đầu với nhau (khoảng 25% trường hợp).
- Loại II: Khi múi gần - ngoài của răng RHL1 HT ở phía trước múi gầnngoài của răng RHL1 HD (khoảng 19% các trường hợp).
- Loại III: trong trường hợp này múi gần - ngoài của răng RHL1 HT ở phía
xa so với rãnh gần ngoài của răng RHL1 (khoảng 1% các trường hợp) [11],[12]


5

Hình 1.1. Sự phát triển khớp cắn [10]
Arya BS, Carlsen DB [13],[14] khi nghiên cứu về dự đoán tương quan
RHL1 và sự thay đổi khớp cắn của các răng sau cho thấy sự liên quan của

bước gần, thẳng, bước xa của mặt phẳng tận cùng RHS, loại I, loại II, loại III,
đầu đối đầu qua 3 giai đoạn của sự phát triển khớp cắn [13],[14],[15],[10]:
Bảng 1.2. Phân bố MPTC RHS, tiếp khớp ban đầu và khớp cắn cuối cùng
Mặt phẳng tận cùng

Tiếp khớp ban đầu

Khớp cắn cuối cùng

RHS

(răng 6)

(khoảng 12 tuổi)

49% Loại I (bước gần)
37% Kiểu phẳng
14% Loại II (bước xa)

1% Loại III
27% Loại I
49% Đầu đối đầu
23% Loại II

3% Loại III
59% Loại I
39% Loại II

Sự phát triển khác nhau của XHD so với XHT đóng vai trò quan trọng
đối với sự dịch chuyển khớp cắn. Đến giai đoạn thay răng, XHD có sự gia

tăng phát triển hơn so với XHT, bù trừ, bắt kịp sự phát triển của XHT. Cụ thể
sự thay đổi của khớp cắn được diễn ra như sau:
- Nếu là tương quan bước xa ở RHS


6
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất mọc lên vào tương quan loại II
+ Tương quan này không tự sữa chữa được và gây ra sai khớp cắn loại II
mặc dù có sự bù trừ của khoảng Leeway và tăng trưởng biệt hóa.
- Nếu là tương quan đồng phẳng ở RHS
+ Sẽ chuyển sang quan hệ đầu đối đầu ở răng hàm lớn vĩnh viễn thứ
nhất về sau chuyển thành tương quan hàm loại I sau khi sử dụng đến khe
linh trưởng.
+ Tương quan đầu chạm đầu của răng hàm lớn thứ nhất chuyển sang
tương quan loại I do có sự dịch chuyển về phía gần của răng hàm lớn 1 và
sử dụng khoảng leeway sau này.
Trong trường hợp cung răng thưa:
- Nếu cung răng dưới có khe hở linh trưởng, RHL1 mọc lên làm di gần
RHS1 và RHS2, đóng kín khe hở linh trưởng (giữa RHS1 và răng nanh), làm
giảm chiều dài cung răng và răng RHL1 vào thẳng khớp cắn loại I (sự di gần
sớm của RHL1 HD)
- Khoảng leeway 1,7mm mỗi bên ở HD và 0,9mm mỗi bên ở HT giúp
RHL thứ nhất HD di gần nhiều hơn RHL thứ nhất HT 0,8mm, múi ngoài gần
RHL thứ nhất HT cài với rãnh ngoài gần RHL thứ nhất HD, đi vào khớp cắn
loại I. Khuynh hướng loại II ở thời kỳ hàm răng sữa và hàm răng hỗn hợp
không còn nữa.
- Nếu cung răng HD không có khe hở linh trưởng hoặc khe hở linh
trưởng quá nhỏ, RHL1 HT và HD sẽ giữ vị trí cắn đầu đối đầu cho đến khi
các RHS1 và RHS2 được thay thế bởi các răng hàm nhỏ vĩnh viễn có kích
thước theo chiều gần - xa nhỏ hơn. RHL1 sẽ di về phía gần trễ (muộn)

trong giai đoạn sau của bộ răng hỗn hợp và răng trên cắn khớp bình thường
với răng dưới


7
Cung răng trên có khe hở, cung răng dưới không có khe hở và RHL1
hàm trên mọc trước RHL1 HD. RHL1 HT di gần, đóng kín khe hở, RHL1 HD
mọc lên sẽ vào khớp cắn loại II Angle vì không thể di gần được do cung răng
dưới không có khe hở giữa các răng. Trường hợp này trẻ cần được theo dõi và
điều trị kịp thời trường hợp vẩu hàm trên.
- Nếu là tương quan RHS kiểu bước gần:
+ Chuyển sang quan hệ loại I nếu sự tăng phát triển xương hàm dưới rất
ít.
+ Chuyển sang quan hệ loại III nếu XHD vẫn tiếp tục gia tăng phát triển.
Sự mọc lên của RHL thứ nhất làm thu ngắn cung răng trong loại hàm có
khe hở. Khi RHL thứ nhất HT và HD đã ăn khớp nhau thì không còn sự thay đổi
trong tương quan theo chiều trước sau của răng nanh sữa nữa [15],[12]
Tóm lại:
 Nguyên nhân thay đổi tương quan của các RHL1
Khoảng leeway: hàm dưới trung bình 1,8 mm mỗi bên, hàm trên trung
bình 0,9 mm mỗi bên [8].
Sự tăng trưởng của hàm dưới: hiện tượng tăng trưởng ra trước và xuống
dưới của hàm dưới mạnh hơn hàm trên ở giai đoạn thiếu niên do vậy cung
răng dưới có xu hướng đưa ra trước nhiều hơn.
Các nguyên nhân khác: di truyền, dinh dưỡng, chức năng, một bệnh lý
vùng hà.
1.2.3 .Đặc điểm cung răng khi thay răng sữa bằng các răng vĩnh viễn
Khi răng cửa sữa được thay thế bằng các răng vĩnh viễn thì có sự thay
đổi nhẹ về kích thước do hiện tượng răng cửa ngả môi, đóng kín các khe hở tự
nhiên do kích thước răng cửa vĩnh viễn lớn hơn răng cửa sữa

Kích thước răng cửa vĩnh viễn lớn hơn kích thước răng cửa sữa, nên
đây là giai đoạn gây nhiều lo lắng nhất trong sự phát triển cung răng, “Đủ hay
không đủ chỗ cho các răng cửa vĩnh viễn mọc lên”. Vấn đề đặt ra ở đây là cần


8
phải phân tích và so sánh giữa khoảng trống sẵn có và khoảng trống cần thiết
cho răng cửa vĩnh viễn mọc lên.
Trung bình ở hàm trên, kích thước 4 răng cửa vĩnh viễn lớn hơn 4 răng
cửa sữa là 7,6mm, ở hàm dưới là 6mm. Chênh lệch kích thước này được tính
như sau:
* Cung răng trên:
Kích thước gần xa
Răng cửa giữa vĩnh viễn (9,0mm)
18,0mm
Răng cửa bên vĩnh viễn (6,4mm)
12,8mm
Chiều rộng tổng cộng
30,8mm
Răng cửa giữa sữa
Răng cửa bên sữa

(6,5mm)
(5,1mm)
Chiều rộng tổng cộng

13,0mm
10,2mm
23,2mm
-7,6mm


* Cung răng dưới:
Kích thước gần xa
Răng cửa giữa vĩnh viễn (5,4mm)
Răng cửa bên vĩnh viễn (5,9mm)
Chiều rộng tổng cộng
Răng cửa giữa sữa
Răng cửa bên sữa

10,8mm
11,8mm
22,6mm

(4,2mm)
(4,1mm)
Chiều rộng tổng cộng

8,4mm
8,2mm
16,6mm
-6,0mm
Các răng cửa vĩnh viễn mọc được sắp xếp đủ chỗ trên cung hàm hay

không cần một hay phối hợp các yếu tố sau đây:
1.2.3.1. Khe hở giữa các răng cửa sữa: Có thể có hay không có khe hở giữa
các răng cửa sữa và trong thời gian từ khi tất cả các răng sữa hiện diện cho
đến khi các răng cửa vĩnh viễn bắt đầu mọc lên không có sự thay đổi nào ở
phần trước này của cung răng.



9
Khe hở giữa các răng cửa sữa là một vấn đề lâm sàng cần được quan
sát trước tiên ở những trẻ nhỏ. Nếu không có khe hở này, thì các răng của trẻ
trong tương lai khó sắp xếp ngay ngắn được trên cung hàm.
Khe hở nguyên thủy ở hàm trên thay đổi từ 0 đến 10mm, trung bình là
4mm. Hàm dưới từ 0 đến 6mm, trung bình là 3mm.
Để răng có thể sắp xếp ngay ngắn, kích thước khe hở phải lớn hơn kích
thước chênh lệch trung bình thì tốt hơn[16].
1.2.3.2. Sự tăng trưởng chiều rộng cung răng giữa hai răng nanh: Trong thời
gian từ khi mọc đủ 20 răng sữa cho đến khi răng cửa vĩnh viễn bắt đầu mọc
lên (khoảng 6 tuổi), không hoặc có rất ít sự tăng trưởng cung răng theo chiều
rộng này. Khi răng cửa vĩnh viễn cũng như khi răng nanh vĩnh viễn mọc lên,
chiều rộng cung răng giữa 2 răng nanh hàm trên có sự tăng trưởng đángkể tuy
nhiên (điều này thường không xảy ra với các răng nanh hàm dưới).
Ở hàm trên trẻ trai, từ 2 đến 18 tuổi chiều rộng cung răng vùng giữa 2
răng nanh tăng gần 6mm, ở trẻ gái là 4,5mm. Ở hàm dưới trẻ trai là 4mm và
trẻ gái ít hơn 3mm. Sự tăng trưởng chiều rộng giữa hai răng nanh nhiều hơn
giữa hai răng hàm sữa thứ hai. Trong loại cung răng không có khe hở, sự tăng
trưởng theo chiều rộng nhiều hơn ở loại cung răng có khe hở [16].
1.2.3.3. Thay đổi trong tỷ lệ giữa kích thước răng sữa và răng vĩnh viễn:
Nếu kích thước theo chiều gần xa của các răng cửa vĩnh viễn nhỏ
hơn kích thước trung bình thì rõ ràng là khoảng trống cần cho chúng mọc
lên cũng ít hơn.
Mặc dù có những sự tăng trưởng nêu trên, người ta vẫn thấy 50% trường
hợp loại cung răng sữa khít vẫn bị khấp khểnh vùng răng cửa vĩnh viễn.
Thông thường, 4 răng cửa vĩnh viễn hàm trên cần khoảng trống là
7,6mm nhờ vào:


10

- Khe hở giữa các răng trung bình: 3,8mm.
- Sự tăng trưởng giữa 2 răng nanh, trung bình: 3mm.
- Vị trí nghiêng về phía trước của răng cửa, trung bình: 2,2mm.
4 răng cửa vĩnh viễn hàm dưới cần khoảng trống là 6,0mm nhờ vào:
- Khe hở giữa các răng trung bình: 2,7mm.
- Sự tăng trưởng giữa 2 răng nanh, trung bình: 3mm.
- Vị trí nghiêng về phía trước của răng cửa, trung bình: 2,2mm [16].
- m mặt, tai mũi họng.
1.3. Phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle
•Khớp cắn bình thường.
Đỉnh núm ngoài gần của RHL thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài của
RHL thứ nhất hàm dưới. Các răng sắp xếp đều đặn theo đường cắn khớp, là
một đường cong đối xứng, đều đặn và liên tục.Khi hai hàm cắn khít với
nhau, đường cắn khớp HT và HD trùng khớp nhau.

HT

HD

(A)

(B)

Hình 1.2. Đường cắn khớp (A); Khớp cắn bình thường (B) [17]


11
Khớp cắn sai loại I.
Tương quan khớp cắn vùng RHL thứ nhất bình thường nhưng đường
khớp cắn không đúng do răng mọc không đúng vị trí, xoay hoặc nguyên

nhân khác.


Khớp cắn sai loại II.

- Đỉnh múi ngoài gần RHL thứ nhất HT nằm ở phía gần so với rãnh giữa
ngoài RHL thứ nhất HD. Quan hệ của các răng khác với đường cắn là không
định rõ.
Loại này có hai tiểu loại:
- Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng
cửa trên nghiêng về phía môi (vẩu), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường chạm
mặt trong răng cửa trên
- Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong nhiều trong
khi các răng cửa bên hàm trên nghiêng ra phía ngoài khỏi răng cửa giữa, độ
cắn phủ tăng, cung răng hàm trên ở răng nanh thường rộng hơn bình thường.
Khớp cắn loại II tiểu loại 2 thường là do di truyền.

Hình 1.3. Khớp cắn sai loại I [17]

Khớp cắn sai loại III.

Hình 1.4. Khớp cắn sai loại II [17]

Hình 1.5. Khớp cắn sai loại III [17]


12
Đỉnh núm ngoài gần RHL thứ nhất HT nằm ở phía xa so với rãnh
giữa ngoài RHL thứ nhất HD. Quan hệ của các răng khác với đường cắn là
không định

1.4. Kích thước cung răng
Zsigmundy (1980) là người đầu tiên đo kích thướccung răng sữa.Sau đó
có nhiều tác giả đã quan tâm đến vấn đề này như Moorrees [18],[19], Meredith
[20], chapman [21], Foster [22],[23], Chang [24], Ngô Thị Quỳnh Lan [25].
Theo dõi những thay đổi về chiều dài, chiều rộng và chu vi cung răng giúp
các nhà nghiên cúu đánh giá được sự tăng trưởng và phát triển của cung răng
trong quá trình phát triển của hệ thống sọ-mặt-răng.
• Chiều rộng cung răng
Thường được xác định bằng khoảng cách hai điểm đối xứng trên cung
răng ở bên phải và bên trái. Tùy theo sự lựa chọn từng tác giả, các điểm mốc có
thể là các đỉnh múi [5], các hố hoặc các điểm lồi tối đa mặt ngoài hay mặt trong
của các răng [24]. Mặc dù cách chọn các điểm mốc đo khác nhau nhưng các
nghiên cứu về thay đổi tăng trưởng chiều rộng cung răng trong giai đoạn răng
sữa và giai đoạn đầu của bộ răng hỗn hợp đều cho kết quả giống nhau.Chiều
rộng cung răng của nam lớn hơn nữ [25],[19]. Chiều rộng cung răng của trẻ
Kenya (6-8 tuổi) qua đo răng nanh là 33,9mmvới hàm trên và 26,6 mm với hàm
dưới, đo qua răng 6 là 53,1mm với hàm trên và 47 với hàm dưới [5].
• Chiều dài cung răng
Tùy theo điểm mốc được chọn, có nhiều loại chiều dài cung răng. Sử
dụng phổ biến nhất là chiều dài cung răng đo từ điểm giữa hai răng cửa giữa
đến đường nối mặt xa hai RHS2, đỉnh múi ngoài gần RHS2 (răng hàm nhỏ
vĩnh viễn thứ hai), đỉnh hai răng nanh [24],[25] hai múi gần - ngoài răng hàm
lớn vĩnh viễn thứ nhất [26].


13
Các nghiên cứu đều cho thấy chiều dài cung răng HT luôn lớn hơn HD
ở mọi lứa tuổi. Mẫu thay đổi theo tuổi của chiều dài cung răng cho thấy
không khác nhau nhiều giữa HT và HD, tuy nhiên mức độ giảm của HD nhiều
hơn HT do sự di gần của các răng trong thời kỳ đầu bộ răng hỗn hợp [26].

Trên nhóm trẻ việt nam5,5 tuổi chiều dài cung răng qua RHS2 là 27,7mm28,4mmvới hàm trên và 25,17mm-25,75 với hàm dưới [26].
• Chu vi cung răng
Theo Moorrees (1959), chu vi cung răng sữa là chiều dài của đường
cong từ mặt xa của RHS2 (răng hàm nhỏ thứ hai với bộ răng vĩnh viễn), qua
đỉnh múi ngoài và bờ cắn của các răng, đến mặt xa RHS2 bên đối diện.
Chu vi cung răng là một thông số rất quan trọng, đặc biệt ở giai đoạn bộ
răng hỗn hợp để đánh giá vấn đề khoảng trống cho các răng vĩnh viễn mọc.
Moorrees nhận thấy chu vi cung răng tăng rất ít ở hàm trên (1,32 mm ở nam, 0,5
mm ở nữ), và giảm ở hàm dưới (3,39 mm ở nam, 4,48 mm ở nữ) khi nghiên cứu
trên nhóm trẻ từ 5 đến 18 tuổi (ở bộ răng vĩnh viễn, chu vi cung răng được đo
đến mặt xa răng hàm nhỏ thứ hai). Chu vi cung răng ở hàm trên luôn lớn hơn ở
hàm dưới mọi lứa tuổi.Chu vi cung răng ở trẻ Mỹ da trắng lúc 6-8 tuổi là 74mm76.9mm với hàm trên và 66,9mm-69,1mm với hàm dưới [7].

Hình 1.6. Đo chiều rộng và chiều dài cung răng [18]


14
1.5. Hình dạng cung răng
Nhìn từ phía mặt nhai các răng được sắp xếp thành một cung (cung
răng). Vì cấu trúc hình cung được xem là sự sắp xếp tạo nên tính ổn định và
vững chắc.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho 2 cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng hàm lớn thứ 3 thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Các nghiên cứu cho thấy cung răng có nhiều loại hình dạng, kích
thước có thể thay đổi theo chủng tộc và cá thể, cũng như bị ảnh hưởng của
các yếu tố về dinh dưỡng, chuyển hoá và tình trạng sức khoẻ toàn thân và
tại chỗ khác. Một số tác giả cho rằng hình dạng cung răng được định sẵn bởi
di truyền.

Năm 1920, Williams đã nêu lên sự đồng dạng giữa hình dạng của răng
và hình dạng của cung răng. Nếu răng có hình dạng hình vuông sẽ kèm theo
mặt hình vuông và cung răng cũng có dạng hình vuông. Các tác giả đã phân
biệt ba dạng cung răng là hình vuông, hình ô van và hình tam giác[27]
Năm 1971, Brader [28] đưa ra một mẫu cung răng. Mẫu này dựa trên
một ê líp 3 tiêu điểm và đã làm thay đổi quan niệm về hình dạng cung răng.
Đường cong cung răng rất giống với đường cong của ê líp, các răng sắp xếp
chỉ một phần ở cực nhỏ của toàn bộ đường cong. Ông cho rằng cấu trúc của
cung răng có 4 đặc trưng chủ yếu:
- Hình dạng của cung răng.
- Kích thước của cung răng.
- Sự đối xứng hai bên.
- Sự thay đổi của các cấu trúc xung quanh dẫn đến sự biến đổi hình thể
của cung răng.


15
Rickett đã tiến hành một loạt nghiên cứu về hình dạng cung răng và đã
đưa ra kết luận:
- Hình dạng cung răng hàm trên đồng dạng với hình dạng cung răng hàm dưới.
- Cung răng hàm trên ở phía trước hơn so với cung răng hàm dưới.
- Có 5 dạng cung răng: Dạng hình thuôn dài, dạng hình thuôn dài hẹp,
dạng hình trứng, dạng hình trứng hẹp, dạng hình vuông.
Nhưng trên thực tế, hiện nay sự phân loại hình dạng cung răng chủ yếu
được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị chỉnh hình răng mặt là phương pháp
phân loại của Chuck và Williams[27] là: Dạng hình vuông, dạng hình tam
giác (hình thuôn dài), hình ô van (hình trứng)
1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
Công trình của Ngô Thị Quỳnh Lan: Nghiên cứu dọc sự phát triển của
cung răng trên mẫu gồm 117 trẻ cho thấy trẻ em Việt Nam có cung răng rộng

ngắn, cung răng ở trẻ trai lớn hơn trẻ gái, mức chênh lệch về chiều rộng nhiều
hơn chiều dài, các kích thước cung răng hàm trên luôn lớn hơn hàm dưới:
cung răng ở trẻ em Việt Nam rộng và ngắn hơn trẻ em Mỹ [25].
Năm 2001, Lê Đức Lánh đã tiến hành nghiên cứu trên 140 cặp mẫu
hàm độ tuổi từ 12 đến 15 tuổi đã rút ra kết luận kích thước cung răng tăng nhẹ
trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi [26].
Tác giả Nojima, McLaughlin, Isshiki [29] với nghiên cứu so sánh mẫu
hàm dưới của người Nhật và người Caucasian đã rút ra tỷ lệ các dạng cung
răng và so sánh kích thước từng dạng cung răng của 2 nhóm.
Năm 2000, Benjamin và Edward [30] đã nghiên cứu trên hai nhóm là
người Mỹ da trắng và người Mỹ da đen. Họ nhận thấy rằng người Mỹ da đen
có kích thước cung răng lớn hơn người Mỹ da trắng, người Mỹ da đen có tỷ lệ
cung răng hình vuông lớn hơn người Mỹ da trắng.


16
Năm 2007, Trịnh Hồng Hương đã tiến hành nghiên cứu trên 130cặp
mẫu hàm độ tuổi từ 6 đến 8 tuổi đã rút ra kết luận phần lớn các kích thước
cung răng không khác biệt giữa 2 giới ở giai đoạn 6-8 tuổi, trừ chiều rộng
phía sau cung răng hàm trên đo qua mặt xa răng hàm sữa 2 và chu vi cung
răng trên [31].
Công trình của Nguyễn Thị Kim Anh: Nghiên cứu dọc sự phát triển của
cung răng hàm dưới trên mẫu gồm 33 trẻ từ 3 đến 5 tuổi cho thấy trẻ em Việt
Nam có cung răng hàm dưới ở trẻ trai lớn hơn trẻ gái, mức chênh lệch về
chiều rộng nhiều hơn chiều dài .Cung răng sữa dưới xu hướng ngày càng
tròn và thuôn về phía trước hơn dạng chữ U [32].
Năm 2007, Trịnh Hồng Hương đã tiến hành nghiên cứu trên 130cặp
mẫu hàm độ tuổi từ 6 đến 8 tuổi đã rút ra kết luận phần lớn các kích thước
cung răng không khác biệt giữa 2 giới ở giai đoạn 6-8 tuổi, trừ chiều rộng
phía sau cung răng hàm trên đo qua mặt xa răng hàm sữa 2 và chu vi cung

răng trên [32].
Nghiên cứu của Asami Asakawa (2006) trên 43 trẻ Trung quốc và so
sánh với 44 trẻ ở Nhật độ tuổi từ 3-6 tuổi cho thấy chiều rộng cung răng ở
trẻ em Trung quốc rộng hơn trẻ em Nhật ngoại trừ vùng răng nanh hàm dưới
đối với nữ(3)
Năm 2011, Phạm Lệ Quyên tiến hành nghiên cứu dọc trên 258 mẫu
thạch cao của 20 trẻ từ 6,5 đến 13,5 tuổi kết luận cung răng người Việt từ 6,513,5 tuổi có dạng trứng , với cung răng dưới loe dần về phía sau theo thời
gian và kích thước gian răng nanh được xác lập lúc 9-10 tuổi [33]
Năm 2009, theo nghiên cứu về độ rộng cung răng ở người miền Nam
Trung Quốc của Jonk Y.K.Ling và Ricky W.K.Wong, đo đạc trên 358 mẫu
thạch cao đã kết luận kích thước ngang cung hàm ở nam lớn hơn ở nữ [34].


17
Theo nghiên cứu của Al-Khatib AR, Rajion ZA, Masudi SM và cộng sự
(2011) khi nghiên cứu trên 252 mẫu hàm của người Malay có độ tuổi từ 13-30
cũng đã kết luận kích thước ngang cung hàm ở nam lớn hơn nữ [35].
Al- Khateeb và Abu- Alhaija trong nghiên cứu của mình đã đưa ra:
chiều rộng cung răng hàm dưới ở nhóm có khớp cắn loại III lớn hơn ở nhóm
có khớp cắn loại II, điều này chỉ cho thấy có sự kém phát triển hàm dưới của
nhóm có khớp cắn loại II [36].
Theo Staley và cộng sự (1985) [37], Rasool Ghulam (2009) [38] rằng:
cung răng hàm trên ở người lớn có khớp cắn loại II hẹp hơn nhóm cókhớp cắn
bình thường.
Theo Hashim và Al Ghamdi trong nghiên cứu của mình lại kết luận:
không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa chiều dài cung răng ở các nhóm khớp
cắn loại I, II, III. Sự khác nhau giữa các kết quả của các nghiên cứu khác nhau
có thể do kỹ thuật đo và dụng cụ đo [39]
Năm 2013, theo nghiên cứu của Lê Hồ Phương Trang, Trần Ngọc
Khánh Vân, Lê Võ Yến Nhi trên 117 mẫu hàm thạch cao cũng kết luận kích

thước ngang cung hàm ở nam lớn hơn ở nữ [40].


18

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ 7 tuổi nằm trong nhóm đối tượng nghiên lấy tại Thành phố
Lạng sơn.
• Tiêu chuẩn lựa chọn.
- Học sinh 7 tuổi
- Cha mẹ ông bà nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Tày
- RHL vĩnh viễn thứ nhất mọc đủ chiều cao thân răng, không bị sâu răng
phá hủy mặt nhai quá lớn, không bị sâu ở những vị trí là các điểm mốc đo: đỉnh
múi ngoài gần.
- Khe thưa giữa 2 răng cửa dưới 2 mm
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu với sự đồng ý của phụ huynh học sinh.
- Hai RHS2 ở cả hai hàm không bị sâu các điểm mốc đo, không thiểu sản,
răng không bị dị dạng bất thường. Các răng cửa giữa, răng nanh, RHS1 không
bị sâu ở những điểm mốc cần đo
• Tiêu chuẩn loại trừ.
- Học sinh mất RHL vĩnh viễn thứ nhất.
- Trẻ có tiền sử chấn thương hàm mặt hoặc những dị tật bẩm sinh vùng
hàm mặt: khe hở môi, khe hở hàm ếch gây ảnh hưởng đến khớp cắn.
- Đang được điều trị chỉnh nha, đang được điều trị mang hàm giữ khoảng,
đang dùng hàm phục hình tháo lắp của trẻ nhỏ.
Học sinh không hợp tác.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Mẫu được lấy tại thành phố Lạng Sơn, sau đó

được thực hiện tại nhà A7 Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018.


×