Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và nguy cơ hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản ở heo nuôi tại tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 76 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

HUỲNH THỊ THÀNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ NGUY CƠ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP, SINH SẢN
Ở HEO NUÔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Buôn Ma Thuột, năm 2011

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

HUỲNH THỊ THÀNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ NGUY CƠ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP, SINH SẢN
Ở HEO NUÔI TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 606250


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Hùng
TS. Phạm Trọng Hổ

Buôn Ma Thuột, năm 2011

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác./.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thành

Footer Page 3 of 166.

i


Header Page 4 of 166.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn khoa Chăn nuôi - Thú y, phòng ñào tạo Sau
ñại học Trường Đại học Tây Nguyên, Chi cục Thú y, Sở Nông Nghiệp và phát

triển nông thôn tỉnh Bình Định ñã cho phép và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi
thực hiện hoàn thành và bảo vệ luận văn này.
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng bản thân, tôi ñã luôn nhận
ñược sự giúp ñỡ chân tình, ñầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của thầy:
- TS. Nguyễn Tuấn Hùng – Giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên
- TS. Phan Trọng Hổ - Giám ñốc Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông
thôn tỉnh Bình Định.
Cùng với những kiến thức và kinh nghiệm mà các thầy, cô ñã truyền ñạt,
hướng dẫn, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên giúp ñỡ thường xuyên của tập thể
lớp Cao học thú y khóa II.
Nhân dịp hoàn thành luận án, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành
nhất tới các thầy cô, quý cơ quan, các ñồng nghiệp, gia ñình và bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Hội ñồng bảo vệ luận văn
thạc sĩ Trường Đại học Tây Nguyên.
Buôn Ma Thuột, ngày 01 tháng 11 năm 2011

Huỳnh Thị Thành

Footer Page 4 of 166.

ii


Header Page 5 of 166.
MỤC LỤC
Mở ñầu

1


Chương I. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo

4

1.1.1. Vi rút gây bệnh

4

1.1.2. Động vật mắc bệnh

8

1.1.3. Mầm bệnh

9

1.1.4. Đặc ñiểm của dịch PRRS

10

1.1.5. Cơ chế sinh bệnh

12

1.1.6. Triệu chứng lâm sàng

13

1.1.7. Bệnh tích


16

1.1.8. Chẩn ñoán

17

1.1.9. Điều trị
1.2. Tình nghiên cứu hội chứng PRRS trên thế giới

17
18

1.3. Tình hình dịch PRRS ở Việt Nam

23

Chương II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Thời gian, ñịa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu

27

2.2. Nội dung nghiên cứu

27

2.3. Phương pháp nghiên cứu

27


2.4. Xử lý số liệu

28

Chương III. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả ñiều tra tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên ñịa bàn vật
nuôi tại tỉnh Bình Định qua các năm 2006 – 2009

29

3.2. Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học của PRRS ở tỉnh Bình
Định

30

3.3. Nguy cơ dịch tai xanh trên ñịa bàn tỉnh Bình Định

44

Kết luận và ñề nghị
Kết luận

52

Đề nghị

53

Tài liệu tham khảo


54

Phụ lục

59

Footer Page 5 of 166.

iii


Header Page 6 of 166.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hiệu giá kháng thể PRRS trên heo nái và heo con giữa nhóm
nái chủng và nhóm nái không chủng ngừa vắc xin

19

Bảng 1.2. Hiệu giá kháng thể PRRS trên heo con giữa nhóm nái có
chủng ngừa và nhóm nái không chủng ngừa vắc xin

20

Bảng 1.3. Mối liên quan giữa nhiễm PCV2 và PRRS

21

Bảng 3.1. Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm từ năm 2006 – 2009

30


Bảng 3.2. Tình hình dịch tai xanh năm 2006-2009

31

Bảng 3.3. Tình hình mắc dịch tai xanh trên heo theo tháng

32

Bảng 3.4. Tình hình dịch tai xanh trên heo theo mùa

33

Bảng 3.5. Tình hình dịch tai xanh theo giống heo

35

Bảng 3.6. Tỷ lệ dịch tai xanh theo nhóm heo

36

Bảng 3.7. Kết quả xác ñịnh biểu hiện triệu chứng PRRS trên heo

39

Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng ở heo nái

41

Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ triệu chứng lâm sàng ở các nhóm heo


42

Bảng 3.10. Bệnh tích PRRS trên heo nuôi tại Bình Định

43

Bảng 3.11. Tình hình tiêm phòng từ năm 2006 – 2009

47

Bảng 3.12 số lượng ñiểm giết mổ gia súc từ 2006 – 2009

48

Footer Page 6 of 166.

iv


Header Page 7 of 166.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình ảnh vi rút

5

Hình 1.2. Cấu trúc vi rút PRRS

6


Hình 1.3. Sẩy thai ở các giai ñoạn khác nhau

14

Hình 1.4. Phổi chắc, ñặc

16

Bản ñồ 3.1. Bản ñồ dịch tễ học PRRS tại Bình Định từ năm 2006-2009

38

Footer Page 7 of 166.

v


Header Page 8 of 166.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
- Cs.: Cộng sự
- ELISA: phương pháp ELISA là một kỹ thuật sinh hóa ñể phát hiện
kháng thể hay kháng nguyên trong mẫu xét nghiệm (Enzyme-Linked
ImmunoSorbent Assay).
- IP: Bệnh viêm phổi kẽ trên heo (Interstitial Pneumoniae).
- LMLM: Lở mồm long móng
- NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- PCV2: Chủng vi rút týp 2 (Porcine Circo Virus type 2)
- PDNS: Hội chứng viêm da, thận (Porcine Dermatitis and Nephropathy
Syndrome)
- PMWS: Hội chứng còi cọc suy nhược (Post weaning Multi systemic

Wasting Syndrome)
- PRRS: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome)
- PTH: Phó thương hàn
- RNA: Ribonucleic Acid
- THT: Tụ huyết trùng
- UBND: Uỷ ban nhân dân

Footer Page 8 of 166.

vi


Header Page 9 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguồn thực
phẩm: trứng, sữa, thịt... là những nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu của con người.
Trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi phát triển, ñã góp phần cải thiện ñời
sống và tăng thu nhập cho người dân. Trong ñó, tỷ trọng khối lượng sản phẩm
của ngành chăn nuôi heo chiếm 77% tổng khối lượng của ngành. Không chỉ
cung cấp thực phẩm trong nước, chăn nuôi heo còn hướng mạnh ñến xuất
khẩu ra thị trường thế giới ñể tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của nước ta giai ñoạn 2000 - 2010 và ñến năm 2020,
ngành chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong ñó
chăn nuôi heo ñược xác ñịnh là ngành chính.
Bình Định thuộc vùng duyên hải Nam trung bộ, có 10 huyện và 1 thành
phố, nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa; Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9
ñến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 ñến tháng 8. Nhiệt ñộ trung bình năm là
26,70C, chế ñộ nhiệt và bức xạ dồi dào, ổn ñịnh trong năm, thuận lợi cho sinh

trưởng và phát triển các loại cây trồng nhiệt ñới và sinh trưởng phát triển của
vật nuôi [35].
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, tại thời ñiểm ngày
1/4/2010 tổng ñàn gia súc, gia cầm gồm: trâu, bò 303.013 con; heo 713.840
con và gia cầm 5.329.340 con. Trong ñó, sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng
là 41.039 tấn. Trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn
Bình Định giai ñoạn 2006 – 2010, tỉnh chủ trương phát triển chăn nuôi heo
hướng nạc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, ñáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng nội tỉnh và hướng tới xuất khẩu; ưu tiên phát triển chăn nuôi trang
trại theo phương thức công nghiệp; phấn ñấu ñàn heo ñến năm 2010 ñạt
800.000 con, tốc ñộ tăng ñàn bình quân ñạt 0,8% năm [8].

Footer Page 9 of 166.

1


Header Page 10 of 166.
Tuy nhiên, phương thức chăn nuôi heo hiện nay của tỉnh ngoài mô hình
kinh tế trang trại, thì phần lớn tập trung trong các nông hộ, mang tính tự phát,
lấy công làm lãi, tận dụng sản phẩm phụ trong trồng trọt và sinh hoạt, tận
dụng lao ñộng nhàn rỗi trong gia ñình. Vì thế, chăn nuôi chủ yếu vẫn nằm ñan
xen trong khu dân cư, làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm, nhất là khâu
xử lý chất thải gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường nước, không khí… ñây
chính là những nguyên nhân cho dịch bệnh phát triển.
Chính vì vậy, muốn phát triển chăn nuôi heo, ngoài việc ñầu tư về con
giống, thực hiện các chính sách phát triển chăn nuôi… thì công tác thú y cần
phải ñược tăng cường từ tỉnh ñến cơ sở. Đặc biệt, việc nghiên cứu những
bệnh thường xảy ra ở heo, nhất là các bệnh mới, ñể từ ñó có cơ sở ñề ra giải
pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả… là yêu cầu cấp thiết của thực tiễn

sản xuất.
Trong thời gian gần ñây, ngành chăn nuôi heo ở Việt Nam ñã liên tiếp
gánh chịu những thiệt hại rất lớn từ hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản. Riêng
với ngành chăn nuôi heo ở Bình Định, từ 2006 cho ñến nay, hội chứng rối
loạn hô hấp, sinh sản, gây chết heo con cai sữa và xảy thai ở heo nái và phải
tiến hành tiêu hủy 1.754 con… ñã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
Chính vì vậy, ñể giúp cho việc quản lý dịch bệnh và ñề ra các biện pháp
phòng trị bệnh thích hợp, hạn chế thiệt hại cho người chăn nuôi, ñược sự ñồng
ý của Phòng ñào tạo Sau ñại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Chi Cục Thú y, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ và nguy cơ hội chứng rối
loạn hô hấp, sinh sản ở heo nuôi tại tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu của ñề tài:
- Xác ñịnh một số nguy cơ của hội chứng rối loạn hô hấp sinh sản của
heo trên ñịa bàn tỉnh Bình Định.

Footer Page 10 of 166.

2


Header Page 11 of 166.
- Đề xuất một số giải pháp phòng bệnh tai xanh có hiệu quả, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Thông qua những nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học và nguy cơ
hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo ở Bình Định, ñể làm cơ sở ñề
xuất các biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả.
Bệnh tai xanh là một bệnh mới, vì vậy những kết quả của nghiên cứu sẽ
góp phần cùng với những nghiên cứu khác làm sáng tỏ về bệnh: vi rút gây

bệnh, con ñường xâm nhập, phương thức tác ñộng, thời gian gây bệnh...
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tế trong việc giúp ñịa phương có
những chính sách và kế hoạch hợp lý ñịnh hướng phát triển chăn nuôi heo.

Footer Page 11 of 166.

3


Header Page 12 of 166.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome - PRRS) còn gọi là bệnh tai xanh là bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ở mọi lứa tuổi, lây lan nhanh và làm chết nhiều heo và gây ra
những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.
Năm 1987, lần ñầu tiên có một loại dịch bệnh sinh sản cấp tính chưa
ñược xác ñịnh, ñặc trưng bởi sự tăng ñột biến hiện tượng sẩy thai ở heo, chết
non và yếu, làm giảm tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ heo cai sữa chết, làm chậm quá
trình sinh sản ñã ñược báo cáo ở Mỹ.
PRRS có nhiều tên gọi: “bệnh bí hiểm ở heo” (Mystery swine disease,
thường ñược dùng ở Mỹ trước khi có tên PRRS), “bệnh tai xanh” (Blue Ear)
ñược gọi dựa trên sự biến ñổi màu xanh ở tai heo nái và heo con trong thời
gian ngắn khi mắc bệnh… Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) thống nhất tên gọi
với thuật ngữ “Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo” (Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS) [13],[48].
1.1.1. Vi rút gây bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh tai xanh là do vi rút PRRS thuộc giống
Artervirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn

RNA [48],[47].
Trước ñây người ta ñể ý ñến một biến chủng của vi rút viêm não và cơ
tim (Encephalomyocarditis), ngoài ra cũng ñề cập tới một vài nguyên nhân
khác. Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gen, người ta ñã xác ñịnh
ñược 2 nhóm vi rút, nhóm I gồm các vi rút thuộc chủng châu Âu (tên gọi phổ

Footer Page 12 of 166.

4


Header Page 13 of 166.
thông là vi rút Lelystad) gồm nhiều (4) phân nhóm (subtype) ñã ñược xác
ñịnh. Nhóm II thuộc các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR-2332).

Hình 1.1. Hình ảnh vi rút
Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của vi rút thuộc 2 chủng
khoảng 40%, do ñó ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa 2
chủng. Thông thường, các týp vi rút này không gây ra tỷ lệ chết cao [48].
Qua nghiên cứu giải mã gen của vi rút tại Mỹ, Trung Quốc cho thấy,
các mẫu vi rút gây bệnh tai xanh tại Việt Nam có mức tương ñồng về amino
acid từ 99 - 99,7% so với chủng vi rút gây bệnh tai xanh thể ñộc lực cao của
Trung Quốc và ñều bị mất 30 acid amin. Điều này cho thấy, chủng vi rút gây
bệnh tai xanh ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ, có ñộc lực cao giống
Trung Quốc.
Gần ñây, người ta ñã thấy xuất hiện một chủng vi rút bệnh tai xanh mới
trong các ổ dịch của Trung Quốc có ñộc lực cao hơn, gây bệnh cho heo nặng
hơn và heo chết với tỷ lệ cao hơn so với bệnh do 2 chủng Lelystad và chủng
vi rút VR-2332. Nguồn gốc của vi rút ñến nay vẫn chưa ñược xác ñịnh [46].


Footer Page 13 of 166.

5


Header Page 14 of 166.
Vi rút PRRS có vỏ bọc hình cầu có kích thước từ 45 – 60 µm và chứa
nhân Nuclecapsid 25- 35 µm, trên bề mặt có gai nhô ra . Sự sinh sôi phát triển
của vi rút bị ngừng lại khi dùng Cloroform hay Ether chứng tỏ có chứa lipid.

Hình 1.2. Cấu trúc vi rút PRRS
Vi rút có tỷ trọng 1.19 nổi trên CsCL 1µ là 1,14 trên Sucroza. Đỉnh của
tính di truyền của CsCL phần lớn trong dung dịch ñường Sucroza. Sự nhân
lên của vi rút PRRS không bị ảnh hưởng khi dùng hợp chất ức chế tổng hợp
ADN (5 – Bromua – 2 deoxyridine, 5- Iodo - 2 deoxyridine và mitomycinc)
chứng tỏ axit nucleic là RNA.3 protein ñặc hiệu của vi rút xấp xỉ 15,19 và từ
24 – 26 kd ñược tách ra bằng phương pháp Immunobloting với kháng huyết
thanh ña dòng. Protein 15 kd là protein vỏ bọc nhân và loại 26 kd có lẽ là
protein liên kết vỏ bọc kết hợp với glycoprotein.
Vi rút PRRS không gây ngưng kết hồng cầu của heo, dê, cừu, chuột
lang, thỏ và typ O của người. Hệ gen của vi rút ñược Muelenberg và các cộng
sự báo cáo là một phân tử RNA polyadenyl 15,1kb. Có 8 cấu trúc ñọc mật mã
ñã ñược xác ñịnh và ñược báo trước ñể thiết lập mã các prôtein vỏ nhân.

Footer Page 14 of 166.

6


Header Page 15 of 166.

Trong các tế bào bị nhiễm PRRS, vi rút sinh ra ở 3 trong 6 m RNA chứa
trình tự sắp xếp chung ñược nhân từ ñầu 5’ của hệ RNA trong gen và có cả 6m
RNA có ñuôi 3’poly (A). Dựa vào chuỗi nucleotit, tổ chức, hệ gen, cách nhân
lên của PRRS, người ta ñề nghị xếp vi rút vào nhóm vi rút mạch máu mới.
Vi rút có ñặc ñiểm là rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực
bào ở vùng phổi. Vi rút nhân lên ngay bên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ và
giết chết ñại thực bào (tới 40%). Do ñại thực bào bị giết chết nên sức ñề kháng
của heo mắc bệnh suy giảm nghiêm trọng. Do vậy, heo bị bệnh thường dễ dàng
bị nhiễm khuẩn thứ phát. Điều này có thể thấy rõ ở những ñàn heo vỗ béo hoặc
chuẩn bị giết thịt nhiễm vi rút bệnh tai xanh có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm
phổi kế phát do vi khuẩn có sẵn trong ñường hô hấp của heo như: liên cầu khuẩn
(Streptococcus suis), tụ cầu khuẩn (Staphylococcus aureus), vi khuẩn suyễn
(Mycoplasma hyopneumoniae), vi khuẩn tụ huyết trùng (Pasteurella multocida,
Pasteurella haemolikica)... [44],[45].
Vi rút bệnh tai xanh hiện là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi công
nghiệp heo vì vừa gây ra dịch bệnh ñường hô hấp, ñược biết ñến là “tính phức
tạp của dịch bệnh ñường hô hấp ở heo” và vừa gây ra “bệnh sinh sản cấp tính
cho heo”, gây tổn thất lớn cho chăn nuôi heo giống sinh sản.
Tuy có một số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng vi rút
Bắc Mỹ và các chủng vi rút châu Âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng về hô hấp
và sinh sản ở heo giống nhau. Dựa vào những kết quả nghiên cứu tổn thương ñại
thể và vi thể của tổ chức phổi heo mắc bệnh, người ta chia ra 2 nhóm vi rút: nhóm
vi rút có ñộc lực cao và nhóm vi rút có ñộc lực thấp. Các vi rút bệnh tai xanh
nguồn gốc châu Âu (vi rút Lelystad) không thể kết dính hồng cầu của bất kỳ loài
ñộng vật nào. Ngược lại, các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu thấy vi rút nguồn
gốc châu Mỹ (vi rút VR-2332) có khả năng kết dính hồng cầu heo [43].

Footer Page 15 of 166.

7



Header Page 16 of 166.
Nhiệt ñộ có ảnh hưởng ñến sự tồn tại của vi rút bệnh tai xanh: vi rút ổn
ñịnh trong thời gian dài (nhiều tháng ñến nhiều năm) ở nhiệt ñộ từ -20oC ñến
-70oC. Vi rút mất ñi khả năng gây nhiễm 90% ở nhiệt ñộ 4oC trong 1 tuần lễ.
Khả năng lây nhiễm của vi rút tồn tại ở 20 - 21oC trong 1 – 6 ngày, ở nhiệt ñộ
37oC trong 3 – 24 giờ và ở 56oC trong 6 – 20 phút.
Vi rút tồn tại và ổn ñịnh ở môi trường có ñộ pH = 6,5 - 7,5 nhưng khả
năng lây nhiễm sẽ mất ñi nhanh chóng ở pH<6 và pH>7,5. Vi rút bị tiêu diệt
dưới ánh sáng mặt trời và dễ dàng bị diệt trong dung môi hoà tan chất béo như
chloroform và ête... Các môi trường này có tác dụng phá vỡ màng của vi rút
và giải phóng nhân không lây truyền và mất khả năng lây truyền.
Các thuốc sát trùng thông thường như iodine 1%, cloramin B,T (Clorin)
2-3%; dung dịch xút (NaOH) 3%; formol 3%; virkon 1%; nước vôi 10%; vôi
bột... ñều có thể diệt ñược vi rút [3],[12],[13],[24].
1.1.2. Động vật mắc bệnh
Heo là loài duy nhất mẫn cảm ñối với bệnh và xảy ra ở mọi giống heo
với mọi lứa tuổi: heo nái, heo con, heo choai, heo ñực giống. Tuy nhiên, với
mỗi giống heo thì mức ñộ nhiễm khác nhau, có một số triệu chứng khác
nhau… nhưng bệnh thường xảy ra nặng nhất với heo nái và heo con.
Heo ở tất cả các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm vi rút ñặc biệt là các cơ
sở chăn nuôi heo công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn
tại trong thời gian dài ở ñàn heo nái, do vậy rất khó thanh toán và dễ bị tái
phát. Heo nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai gây sẩy thai và heo con
chết yểu với tỉ lệ cao. Hoặc truyền qua ñường phối tinh, khi tinh dịch của heo
ñực chứa mầm bệnh.
Heo bị nhiễm bệnh có thể truyền bệnh trong môi trường bị ô nhiễm,
bệnh lây lan quanh năm nhưng chủ yếu tập trung vào thời kỳ nái phối giống


Footer Page 16 of 166.

8


Header Page 17 of 166.
và bệnh phát sinh thành dịch tỷ lệ rất cao, heo nái có hội chứng rối loạn sinh
sản trong khi heo con bị viêm ñường hô hấp phổ biến.
Cho tới nay chưa có tài liệu khoa học nào khẳng ñịnh ñược bệnh có
truyền sang người nếu ăn phải thịt heo bệnh, tuy nhiên hầu hết heo chết là do
nhiễm trùng cơ hội, do nhiều vi khuẩn khác tác ñộng và những vi khuẩn này
có thể có ñộc tố gây hại cho người.
Trong tự nhiên, heo ñực và heo nái mang vi rút, nguồn tàng trữ và
truyền mầm bệnh cho các loại heo khác. Heo rừng bị nhiễm vi rút không có
biểu hiện lâm sàng cũng ñóng vai trò làm lây truyền vi rút cho heo nhà và
ngược lại, heo nhà cũng truyền mầm bệnh cho heo rừng. Trong thực nghiệm,
người ta cũng truyền ñược vi rút trực tiếp cho một số loài chuột và từ chuột
nhiễm mầm bệnh sang chuột khoẻ (vi rút bệnh tai xanh dòng châu Âu).
1.1.3. Mầm bệnh
Ở heo bệnh hoặc heo mang trùng, vi rút tập trung chủ yếu ở phổi, hạch
amidan, hạch lympho, lách, tuyến ức và ở huyết thanh. Vi rút tồn lưu trong
dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu… của heo mắc bệnh hoặc mang trùng và
phát tán ra môi trường.
Trên heo mẫn cảm, vi rút tồn tại và sau ñó ñược bài thải ra ngoài môi
trường tương ñối dài: ở heo mang trùng và chưa có triệu chứng lâm sàng, vi rút
có thể ñược phát hiện ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28 – 35 ngày, ở
huyết thanh khoảng 21 – 23 ngày, ở dịch hầu họng khoảng 56 – 157 ngày, ở tinh
dịch sau 92 ngày... và ñặc biệt ở huyết thanh của heo con bị nhiễm bệnh từ bào
thai sau 210 ngày vẫn có thể tìm thấy vi rút trong máu (Bệnh heo tai xanh)[4].
Heo mẹ mang vi rút có thể lây nhiễm cho bào thai từ giai ñoạn giữa thai

kì trở ñi và vi rút cũng ñược bài thải qua nước bọt và sữa. Heo trưởng thành
có thể ñào thải vi rút trong vòng 14 ngày, trong khi ñó heo con và heo choai
bài thải vi rút tới 1 – 2 tháng.

Footer Page 17 of 166.

9


Header Page 18 of 166.
Vi rút có thể phát tán, lây lan thông qua các hình thức:
- Trực tiếp: tiếp xúc với heo mắc bệnh, heo mang trùng, phân, nước
tiểu, bụi, bọt khí, thụ tinh nhân tạo và có thể do heo rừng và thậm chí là một
số loài chim hoang (vịt trời)…
- Gián tiếp: gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển
và dụng cụ bảo hộ lao ñộng mang trùng. Hình thức phát tán qua không khí (từ
phân, chất thải mang vi rút) theo gió (có thể ñi xa 3 km) hoặc có thể do một số
loài chim hoang ñược xem là mối nguy hiểm ở trong các vùng dịch…[3].
1.1.4. Đặc ñiểm của dịch PRRS
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi của heo, nhưng tập trung chủ yếu ở
heo nái mang thai và heo con theo mẹ. Đặc trưng của PRRS là gây hiện tượng
sẩy thai, thai chết lưu ở heo nái chửa giai ñoạn cuối.
Heo ốm có triệu chứng ñiển hình như sốt cao trên 40oC- 42oC, viêm
phổi nặng (ñặc biệt là ở heo con cai sữa). Bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, trong
vòng 3 – 5 ngày, cả ñàn có thể bị nhiễm bệnh, thời gian nung bệnh khoảng 5 –
20 ngày. Heo bệnh thường bị bội nhiễm bởi những bệnh kế phát khác như:
dịch tả heo, phó thương hàn, tụ huyết trùng...
Bệnh lây lan mạnh qua việc xuất, nhập khẩu không ñược kiểm dịch chặt
chẽ. Hội chứng lần ñầu tiên ñược phát hiện ở Mỹ vào năm 1987, sau ñó nhanh
chóng lan sang châu Âu và châu Á... Dịch bệnh tương tự cũng ñã xảy ra ở Canada

vào năm 1987, tại Nhật Bản năm 1989, tại Đức năm 1990, tại Anh và Pháp năm
1991, tại Đan Mạch năm 1992... và từ năm 1992 xảy ra hầu hết các nước còn lại
trên thế giới mặc dù số lượng trên thế giới vẫn tăng [49],[46]...
Việc xác ñịnh chính xác tỷ lệ lưu hành ở những khu vực mắc dịch ñịa
phương không dễ dàng bởi nhiều lý do như: quy trình lấy mẫu trong quần thể
không có giá trị thống kê. Nhiều nơi dùng vắc xin nhược ñộc ñể phòng bệnh
tai xanh, làm cho kết quả ñiều tra huyết thanh học không còn chính xác.

Footer Page 18 of 166.

10


Header Page 19 of 166.
Tuy nhiên, những nghiên cứu giám sát chủ ñộng gần ñây cho thấy các
nước trong khu vực có tỷ lệ bệnh tai xanh lưu hành rất cao: ở Trung Quốc là
80%, Đài Loan là 94,7 – 96,4%, Thái Lan là 97%...
Ở các ñịa phương có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây
lan quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều heo nái phối giống và
bệnh phát sinh thành dịch với tỷ lệ cao.
Vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức: vận chuyển heo mang
trùng, theo gió, bụi, nước bọt, dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao ñộng
nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim hoang... Phần
lớn những trường hợp mô tả truyền lây của vi rút PRRS do di chuyển heo
bệnh vào ñàn cảm nhiễm. Những nghiên cứu thực nghiệm ñã chứng minh sự
lây nhiễm tiếp xúc qua 2 tuần, 6 tuần, 8 tuần và 14 tuần sau. Vi rút ñược phát
hiện bằng tampon mũi, phân và nước tiểu heo bệnh chỉ ra những con ñường
có khả năng bài thải vi rút ra bên ngoài. Vi rút xâm nhập vào cơ thể khoẻ
mạnh theo những con ñường sau:
- Qua ñường hô hấp: Vi rút ñược bài xuất ra môi trường bên ngoài bay

lơ lửng trong không khí dưới dạng hạt bụi hoặc các giọt nước li ti, nếu con vật
hít phải mầm bệnh thì sẽ nhiễm bệnh. Đây có thể nói là một trong những con
ñường chính làm bệnh lây lan với tốc ñộ cực nhanh. So với bệnh dịch tả heo,
tuy PRRS không gây chết hàng loạt nhưng mức ñộ thiệt hại về năng suất chăn
nuôi vô cùng lớn vì bệnh lan ñi rất nhanh và rộng. Các trại heo bị nhiễm
PRRS sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất sinh sản, thậm chí xoá sổ cả
ñàn nái và ñể trống chuồng trong nhiều năm.
- Qua bào thai: Theo các nghiên cứu thấy rằng mầm bệnh có thể truyền
từ mẹ sang con. ở heo mẹ mang trùng, vi rút có thể lây nhiễm cho bào thai từ
giai ñoạn giữa thai kì trở ñi.

Footer Page 19 of 166.

11


Header Page 20 of 166.
- Xâm nhập vào cơ thể theo ñường miệng, nội cơ, nội phúc mạc, âm
ñạo... Một số ñường xâm nhập khá quan trọng nữa ñó là qua niêm mạc bị tổn
thương mà chủ yếu là thông qua quá trình thụ tinh nhân tạo, dụng cụ thụ tinh
không ñược ñảm bảo vệ sinh là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng bệnh
lây lan nhanh như hiện nay [42].
Đầu năm 2006, Trung Quốc ñã phát hiện nhiều trường hợp heo ốm,
chết, nguyên nhân không ñược xác ñịnh rõ vì trong các ổ dịch thường phát
hiện cả vi rút PRRS cùng các loại tác nhân gây bệnh khác. Gần ñây, qua một
nghiên cứu quy mô lớn tại Trung Quốc người ta ñã xác ñịnh rằng vi rút gây
bệnh PRRS tại Trung Quốc có khả năng là do vi rút PRRS týp II, thể cường
ñộc gây ra [46].
Khác với các thể vi rút khác, vi rút cường ñộc này gây bệnh và làm chết
cả heo trưởng thành và có tỷ lệ chết lên ñến 20%. Gia súc chết thường là do

nhiễm trùng kế phát các tác nhân bệnh khác như dịch tả heo, tụ huyết trùng,
phó thương hàn, E. Coli, Streptococuss suis, Mycoplasma spp., Salmonella...
1.1.5. Cơ chế sinh bệnh
Đặc tính của vi rút PRRS là rất thích hợp với ñại thực bào ñặc biệt là ñại
thực bào ở vùng phổi. Nó không những không bị ñại thực bào tiêu diệt mà còn
nhân lên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ các ñại thực bào, làm suy giảm khả
năng phòng vệ của cơ thể (có tới 40% ñại thực bào bị phá huỷ theo cách này),
từ ñó tạo ñiều kiện cho các mầm bệnh khác kế phát như: Pasteurella
multocidasuis (tụ huyết trùng), Salmonella (phó thương hàn), Mycoplassma
pneumoniasuis (suyễn heo)... gây tỷ lệ heo bị mắc bệnh và chết cao.
Hội chứng rối loạn sinh sản ở heo do vi rút Lelystad gây ra và ñược các
yếu tố không thuận lợi khác thúc ñẩy như:
- Thức ăn có giá trị dinh dưỡng kém, mất cân ñối thành phần và giá trị
dinh dưỡng, hôi mốc có nhiều ñộc tố... Việc thức ăn thiếu ñạm và các vitamin

Footer Page 20 of 166.

12


Header Page 21 of 166.
A, D, E làm cho buồng trứng chậm phát triển và làm chậm quá trình ñộng dục
không ñộng dục ở heo, ở heo nái có chửa thì thai thường yếu và có hiện tượng
quái thai. Thức ăn hôi mốc gây ra ñộc tố như aflatoxin cũng là nguyên nhân
gây ra ngộ ñộc ở heo, gây sẩy thai, chậm chu kì ñộng dục, ñẻ ít con...
- Do chuồng nuôi chật hẹp, heo không thường xuyên ñi lại vận ñộng
nên sinh ra béo mập và làm cho cơ quan sinh dục không phát triển ñược. Mật
ñộ nuôi quá dầy, gặp thời tiết nắng nóng kéo dài cũng có thể gây rối loạn hô
hấp và sinh sản.
- Do hiện tượng lai tạo ñồng huyết, cận huyết làm cho giống heo bị

thoái hoá, chậm sinh vô sinh, heo nái có chửa ñẻ khó, thai yếu và dễ sinh quái
thai, sức ñề kháng kém...
- Do rối loạn nội tiết, khiến cho trứng không rụng hoặc ít rụng và
không ñều, khả năng thụ thai kém...
- Do vi rút gây nên hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản làm cho sẩy
thai, thai chết lưu.
1.1.6. Triệu chứng lâm sàng
Heo ở tất cả lứa tuổi ñều có thể nhiễm vi rút bệnh tai xanh, tuy nhiên
heo con và heo nái mang thai ñược xem là mẫn cảm hơn. Heo rừng cũng ñã
xác ñịnh là mắc bệnh tai xanh và ñây cũng ñược coi là nguồn lây nhiễm tiềm
năng của bệnh tai xanh.
- Heo nái:
+ Heo nái giai ñoạn mang thai: sốt 40 – 42oC, biếng ăn, sẩy thai vào
giai ñoạn chửa 2 hoặc thai chết lưu chuyển thành thai gỗ. Thể cấp tính tai
chuyển màu xanh, ñẻ non vào giai ñoạn cuối của thời kỳ mang thai hoặc thai
chết yểu.

Footer Page 21 of 166.

13


Header Page 22 of 166.

Hình 1.3. Sẩy thai ở các giai ñoạn khác nhau [12]
+ Heo nái giai ñoạn cạn sữa: heo thường biếng hoặc bỏ ăn từ 7 – 14
ngày (10 – 15% ñàn), sốt trên 40oC, sẩy thai thường vào giai ñoạn cuối (16%), tai chuyển màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%), ñẻ non (10 –
15%), ñộng ñực giả (3 – 5 tuần sau khi thụ tinh), không ñộng dục hoặc chậm
ñộng dục trở lại sau khi ñẻ, ho và có dấu hiệu của viêm phổi.
+ Heo nái giai ñoạn ñẻ và nuôi con: Bỏ ăn, lười uống nước, mất sữa và

viêm vú (triệu chứng ñiển hình), ñẻ sớm khoảng 2 – 3 ngày, da biến màu, lờ
ñờ hoặc hôn mê, thai gỗ (10 – 15% thai chết trong 3 – 4 tuần cuối của thai
kỳ), heo con chết ngay sau khi sinh (30%), heo con yếu, tai chuyển màu xanh,
tím (khoảng dưới 5%) và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính này kéo dài trong ñàn tới 6 tuần, ñiển hình là ñể non, tăng tỷ
lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai ñoạn 3 tuần cuối trước
khi sinh, ở một vài ñàn con số này có thể tới 30% tổng số heo con sinh ra.
Tỷ lệ chết ở ñàn con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện
triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình

Footer Page 22 of 166.

14


Header Page 23 of 166.
thường. Ảnh hưởng dài lâu của bệnh tai xanh tới việc sinh sản rất khó ñánh
giá, ñặc biệt những ñàn có tình trạng sức khoẻ kém. Một vài ñàn có biểu hiện
gia tăng số lần phối giống lại hoặc sẩy thai.
- Heo ñực giống: bỏ ăn, sốt trên 40oC, ñờ ñẫn hoặc hôn mê, giảm hưng
phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém...
- Heo con theo mẹ: nhiều con chết yểu trước khi sinh; những con sống
sót thường có thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trình trạng tụt ñường
huyết do không bú ñược, mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, chân
choãi ra, ñi run rẩy, bị viêm phổi nặng... nhiều khi heo còn bị ỉa chảy và khả
năng chết rất cao sau khi sinh.
- Heo con cai sữa và heo choai: chán ăn, sốt trên 40oC, ho nhẹ, lông xác
xơ (tuy nhiên, ở một số ñàn có thể không có triệu chứng). Ngoài ra, trong
trường hợp ghép các bệnh khác có thể thấy viêm phổi cấp tính, hình thành
nhiều ổ áp-xe, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy

nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết có thể tới 20%.
Thông thường heo bị nhiễm chủng vi rút bệnh tai xanh ở dạng cổ ñiển
thì có tỷ lệ chết rất thấp, từ 1 – 5% trong ñàn mắc bệnh. Còn khi thấy gia súc
chết nhiều thường là do nhiễm trùng kế phát các tác nhân gây bệnh khác như:
dịch tả heo, tụ huyết trùng, phó thương hàn, E. Coli, Streptococcus suis, suyễn
heo, tụ cầu…[30].
Đây chính là những nguyên nhân kế phát gây chết ở heo bị mắc bệnh tai
xanh. Năm 2006, tại Trung Quốc, các nhà nghiên cứu tiến hành ñiều tra với quy
mô rộng lớn nhất từ trước ñến nay ñã khẳng ñịnh là có sự biến ñổi về ñộc lực của
vi rút bệnh tai xanh, hậu quả heo nhiễm vi rút bệnh tai xanh có tỷ lệ chết rất cao,
trên 20% trong tổng số con nhiễm bệnh.
Ở Việt Nam, kết quả theo dõi heo bị mắc bệnh tai xanh trong các ổ dịch
tại một số tỉnh ñồng bằng Bắc bộ ñầu năm 2007 cũng cho thấy: heo nái bị sẩy

Footer Page 23 of 166.

15


Header Page 24 of 166.
thai, thai chết lưu ở thời kỳ chửa 2 hoặc thai chết yếu ngay sau khi sinh và heo
con theo mẹ, heo sau cai sữa bị viêm phế quản, phổi rất nặng và chết với tỷ lệ
cao. Các trường hợp bị bệnh kế phát do vi khuẩn ñã làm cho heo bị bệnh rất
nặng và làm cho heo chết nhiều…[12].
1.1.7. Bệnh tích
Heo bị bệnh tai xanh có các bệnh tích ñiển hình như: viêm phổi hoại tử
và thâm nhiễm ñặc trưng bởi những ñám chắc, ñặc trên các thùy phổi. Thùy bị
bệnh có màu xám ñỏ, có mủ và ñặc chắc (nhục hoá). Trên mặt cắt ngang của
thùy bệnh lồi ra, khô, ñôi khi thấy dịch phổi nhiều. Nhiều trường hợp viêm
phế quản, phổi hoá mủ ở mặt dưới thùy ñỉnh.


Hình 1.4. Phổi chắc, ñặc
- Ở heo nái: bị sẩy thai, âm môn sưng tụ huyết, niêm mạc tử cung và
niêm mạc âm ñạo sưng thũng, tụ huyết, xuất huyết ñỏ sẫm và chảy dịch. Nếu
heo nái bị bệnh cấp tính, có viêm phổi thì thấy viêm phổi khối sưng thũng tụ
huyết từng ñám và trong phế quản có nhiều dịch và bọt khí. Một số heo nái
còn thể hiện viêm bàng quang xuất huyết.

Footer Page 24 of 166.

16


Header Page 25 of 166.
- Ở heo con theo mẹ: thường thấy viêm ñường hô hấp cấp với bệnh tích
ñiển hình như phế quản và phổi sưng có màu vàng hoặc tụ huyết ñỏ, có nhiều
dịch và bọt khí trong phế quản. Chùm hạch phổi và hạch hầu sưng có màu
vàng. Nếu có nhiễm khuẩn kế phát do liên cầu gây viêm não sẽ thấy sung
huyết màng não.
- Ở heo sau cai sữa: cũng biểu hiện viêm ñường hô hấp là chủ yếu,
nhưng tỷ lệ viêm thấp hơn ở heo con theo mẹ. Bệnh tích thường thấy là phổi
viêm thũng từng ñám, có màu vàng hoặc ñỏ do xuất huyết, phế quản chứa
nhiều dịch nhầy và bọt khí.
Heo sau cai sữa có kế phát các bệnh viêm não, nhiễm trùng huyết do
liên cầu khuẩn, sẽ thấy tụ huyết và dịch hồng ở màng não; nhiễm kế phát do
vi khuẩn tụ huyết trùng sẽ thấy: các phủ tạng ñều bị sưng, tụ huyết và xuất
huyết ñỏ; nhiễm vi khuẩn kế phát do vi khuẩn thương hàn sẽ có ỉa chảy và
bệnh tích thể hiện tụ huyết, tróc niêm mạc ruột và có các nốt loét ở van hồi
manh tràng [3],[4].
1.1.8. Chẩn ñoán:

- Chẩn ñoán lâm sàng: Dựa vào những biểu hiện lâm sàng của bệnh ñể
chẩn ñoán, cụ thể khi phát hiện heo có biểu hiện khác thường như: bỏ ăn hoặc
ăn ít, sốt cao 40 – 41oC, khó thở, ỉa chảy…
- Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm: Dựa vào những phương pháp
chẩn ñoán bằng ELISA hoặc có thể sử dụng phương pháp IPMA theo quy
trình của OIE ñể phát hiện kháng thể, hoặc phương pháp Real-time PCR ñể
phát hiện vi rút hoặc phương pháp phân lập vi rút gây bệnh. Các phương pháp
này cho ñộ chính xác cao (92 - 95%).
1.1.9. Điều trị
Hiện chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp vì ñây là bệnh gây ra do vi rút.

Footer Page 25 of 166.

17


×