Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ THOÁI hóa KHỚP gối BẰNG PHƯƠNG PHÁP điện CHÂM kết hợp với THỦY CHÂM MILGAMMA n

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.91 KB, 78 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TRN TH PHNG HU

ĐáNH GIá HIệU QUả ĐIềU TRị THOáI HóA
KHớP GốI BằNG PHƯƠNG PHáP ĐIệN CHÂM
KếT HợP
VớI THủY CHÂM MILGAMMA N

LUN VN TT NGHIP BC S Y KHOA
KHểA 2010 - 2016

H NI - 2016


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TRN TH PHNG HU

ĐáNH GIá HIệU QUả ĐIềU TRị THOáI HóA
KHớP GốI BằNG PHƯƠNG PHáP ĐIệN CHÂM
KếT HợP
VớI THủY CHÂM MILGAMMA N



LUN VN TT NGHIP BC S Y KHOA
KHểA 2010 2016

Ngi hng dn khoa hc:
ThS. BSNT Nguyn Giang Thanh

H NI 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được nhiều sự chỉ dạy, giúp đỡ và động viên của mọi người. Lời đầu tiên
tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Đại
học, Trường Đại học Y Hà Nội đã luôn tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi học tập
và rèn luyện trong suốt 6 năm học vừa qua.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô – những người đã tận tâm giảng dạy
không chỉ về mặt chuyên môn mà còn là lòng yêu nghề và đạo đức nghề
nghiệp, đó là hành trang vô cùng quý giá cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Y học cổ truyền, đặc biệt xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo ThS. BSNT Nghuyễn Giang
Thanh - người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ nhân viên
Khoa Y học dân tộc, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, cùng tập thể cán bộ
nhân viên Khoa Người có tuổi, Khoa Nội Bệnh viện Y học cổ truyền Trung
Ương đã nhiệt tình giúp đỡ hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân của tôi, bạn bè thân thiết và

tập thể tổ 27 lớp YHCT khóa 2010 – 2016 đã động viên, hỗ trợ tôi trong cả
quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Y Hà Nội.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
TRẦN THỊ PHƯƠNG HUẾ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện
tại khoa Y học dân tộc – Bệnh viện Đống Đa và Bệnh viện Y học cổ truyền
Trung Ương. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa công bố trong một công trình nào khác, nếu sai sót tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
TRẦN THỊ PHƯƠNG HUẾ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THK

: Thoái hóa khớp

YHHĐ

: Y học hiện đại

YHCT

: Y học cổ truyền


LS

: Lâm sàng

CLS

: Cận lâm sàng

BN

: Bệnh nhân

NC

: Nghiên cứu

ĐC

: Đối chứng

VAS

: Thang điểm lượng giá mức độ đau
(Visual Analog Scale)

TVĐ

: Tầm vận động


ACR

: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối của
hội Thấp khớp học Mỹ.
(American College of Rheumatology)

D0

: Ngày điều trị đầu tiên

D7

: Ngày điều trị thứ 7

D15

: Ngày điều trị thứ 15

CS

: Cộng sự


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Tổng quan về thoái hóa khớp gối theo YHHĐ.......................................3
1.1.1. Giải phẫu – chức năng khớp gối.......................................................3
1.1.2. Bệnh thoái hóa khớp gối...................................................................5
1.2. Bệnh thoái hóa khớp gối theo quan niệm của y học cổ truyền .............10

1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của THK gối theo YHCT.........10
1.2.2. Thể bệnh, chẩn đoán và phương pháp điều trị................................10
1.3. Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và Việt Nam 12
1.3.1. Trên thế giới...................................................................................12
1.3.2. Tại Việt Nam..................................................................................12
1.4. Tổng quan về điện châm, thủy châm Milgamma N..............................14
1.4.1. Điện châm.......................................................................................14
1.4.2. Thủy châm và thuốc Milgamma N.................................................14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........18
2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................18
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu.........................................18
2.1.2. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu...................................18
2.1.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phân nhóm.................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................19
2.2.2. Phương pháp tiến hành...................................................................19
2.2.3. Các chỉ tiêu quan sát.......................................................................20
2.2.4. Theo dõi và đánh giá kết quả điều tri.............................................24
2.2.5. Theo dõi và đánh giá tác dụng không mong muốn........................24
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................26
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................27
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu...............................27
3.1.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo tuổi của 2 nhóm nghiên cứu....27


3.1.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới của 2 nhóm nghiên cứu....28
3.1.3. Đặc điểm phân bố nghề nghiệp của 2 nhóm nghiên cứu................28
3.1.4. Đặc điểm thời gian mắc bệnh của 2 nhóm nghiên cứu..................29
3.1.5. Phân bố vị trí tổn thương khớp gối của 2 nhóm nghiên cứu..........29

3.1.6. Đánh giá một số triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu...............30
3.1.7. Mức độ tổn thương khớp gối trên XQ theo Kellgren và Lawrence31
3.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu................................................................31
3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS.....31
3.2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm Lequesne...................38
3.2.3. Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối...........34
3.3.4. Đánh giá tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.....................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................41
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu.......................................41
4.1.1. Đặc điểm về độ tuổi........................................................................41
4.1.2. Đặc điểm về giới tính.....................................................................42
4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp...............................................................43
4.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân trước điều trị. .44
4.2.1. Vị trí tổn thương khớp gối của hai nhóm nghiên cứu....................44
4.2.2. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh....................................................44
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu..............................45
4.2.5. Đặc điểm mức độ tổn thương khớp gối trên hình ảnh X quang.....46
4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị.....................................................................47
4.3.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS........................47
4.3.2. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp gối..........................51
4.3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm Lequesne...................53
4.3.4. Tác dụng không mong muốn của điện châm và thủy châm
Milgamma N.............................................................................................55
KẾT LUẬN....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.


Sự phân bố về tuổi của 2 nhóm nghiên cứu................................27

Bảng 3.2.

Sự phân bố về giới của 2 nhóm nghiên cứu................................28

Bảng 3.3.

Sự phân bố về nghề nghiệp của 2 nhóm nghiên cứu...................28

Bảng 3.4.

Đặc điểm về thời gian mắc bệnh của 2 nhóm nghiên cứu...........29

Bảng 3.5.

Vị trí khớp bị tổn thương.............................................................29

Bảng 3.6.

Các triệu chứng lâm sàng trước nghiên cứu................................30

Bảng 3.7.

Đánh giá chỉ mức độ tổn thương khớp gối trên XQ....................31

Bảng 3.8.

Bảng đánh giá tác dụng không mong muốn của thủy châm và

điện châm....................................................................................40


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Thay đổichỉ số VAS trung bình tại các thời điểm.......................31

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ bệnh nhân ở các mức độ đau theo VAS..............................32

Biểu đồ 3.3.

So sánh hiệu quả điều trị theo VAS sau 30 ngày điều trị..........33

Biểu đồ 3.4.

Thay đổi chỉ số Lequesne qua các thời điểm nghiên cứu.........38

Biểu đồ 3.5.

Phân loại mức độ phục hồi chức năng vận động theo Lequesne. .39

Biểu đồ 3.6.

Phân loại kết quả điều trị theo Lequesne.......................................40

Biểu đồ 3.7.


Mức độ cải thiện TVĐ khớp gối qua các thời điểm...................34

Biểu đồ 3.8.

So sánh mức độ cải thiện TVĐ khớp gối......................................35

Biểu đồ 3.9.

So sánh hiệu quả tăng TVĐ khớp gối sau điều trị......................36

Biểu đồ 3.10. So sánh chỉ số gót mông trung bình ở các thời điểm.................37


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Giải phẫu khớp gối....................................................................................3

Hình 1.2.

Xquang thoái hóa khớp gối.....................................................................8

Hình 1.3.

Chế phẩm Milgamma N.........................................................................16

Hình 2.1.

Thang điểm VAS......................................................................................21



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là tình trạng thoái triển của khớp, xảy ra chủ
yếu ở người nhiều tuổi và đặc trưng bởi tình trạng lão hóa ở sụn khớp, quá
sản tổ chức xương ở bờ khớp tạo thành các gai xương, tình trạng xơ xương
dưới sụn và các biến đổi về hóa sinh và hình thái của màng hoạt dịch và bao
khớp [1].
THK là một bệnh rất thường gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Tỉ lệ
thoái hóa khớp và khoảng 0,5% đến 1% dân số và 10% những người trên 60
tuổi [1].
Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc THK, với 4 triệu người phải
nằm viện, khoảng 100,000 bệnh nhân không thể đi lại được do THK gối nặng.
THK gối là nguyên nhân gây tàn tật hàng đầu cho người có tuổi đứng thứ hai
sau bệnh lý tim mạch [2].
Ở Việt Nam, THK đứng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn thương
khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái hóa cần
điều trị nội trú. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối bệnh viện Bạch Mai từ năm 1991 –
2000 là 4,66% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp [3].
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh THK vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên
nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực
quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn đến thoái hóa khớp [4].
Thoái hóa khớp gối không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
mà còn tổn hại kinh tế của người bệnh. Tại các nước Châu Âu chi phí trực
tiếp cho điều trị thoái hóa khớp khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [5]. Ở
Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 -4 triệu VNĐ, chưa kể đến
các chi phí cho các dịch vụ khác liên quan tới điều trị [6]. Điều trị THK gối
theo y học hiên đại (YHHĐ) chủ yếu dùng các nhóm thuốc giảm đau, chống



2

viêm toàn thân hoặc tiêm trực tiếp vào khớp gối nhưng các thuốc YHHĐ có
thể gây ra nhiều tác dụng phụ như gây xuất huyết tiêu hóa, suy thận, suy
gan...
Theo y học cổ truyền (YHCT) THK gối thuộc phạm vi chứng tý.
Nguyên nhân do phong, hàn, thấp xâm phạm cùng với chính khí suy giảm mà
gây nên bệnh, việc điều trị thường kết hợp cả phương pháp dùng thuốc và
không dùng thuốc của YHCT [7],[8].
Thủy châm là một phương pháp chữa bệnh kết hợp giữa YHHĐ và
YHCT, dựa vào những nguyên lý của Châm cứu học và tác dụng của thuốc
YHHĐ. Do đó ngoài tác dụng tại chỗ và toàn thân của thuốc tiêm phương
pháp thủy châm còn giúp tăng cường và duy trì kích thích vào huyệt đạo
nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị THK gối bằng các
phương pháp hết hợp YHHĐ và YHCT như điện xung kết hợp điện châm,
châm cứu kết hợp vận động trị liệu... Song trên thực tế lâm sàng khi áp dụng
phương pháp thủy châm Milgamma N kết hợp điện châm điều trị cho bệnh
nhân THK gối đạt hiệu quả khá tốt. Để góp phần hiểu rõ hơn về ưu, nhược
điểm của phương pháp chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả điều
trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp điện châm kết hợp thủy châm
Milgamma N” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp điện châm, thủy châm
Milgamma N.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm,
thủy châm Milgamma N.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về thoái hóa khớp gối theo YHHĐ
1.1.1. Giải phẫu – chức năng khớp gối
1.1.1.1. Giải phẫu khớp gối[9]
Khớp gối là một khớp phức tạp gồm các thành phần: hệ thống xương,
sụn khớp, hệ thống dây chằng và bao khớp. Ngoài ra còn có hệ thống mạch
máu, thần kinh chi phối, nuôi dưỡng, vận động. Khớp gối có bao hoạt dịch rất
rộng, khớp lại ở nông nên dễ bị va chạm và tổn thương.
Khớp gối gồm hai khớp:
- Khớp đùi -chày (khớp lồi cầu).
- Khớp đùi bánh - chè (khớp phẳng).

Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối
a. Xương
- Đầu dưới xương đùi: Do hai lồi cầu tạo thành. Lồi cầu như hai bánh xe
có sụn bọc, phía sau hai lồi cầu tách riêng, phía trước hai lồi cầu liền nhau.


4

- Đầu trên xương chày: Trông như hai mâm có hai lồi cầu nằm trên, mâm
lõm thành hai ổ chảo.
- Xương bánh chè: Là một xương ngắn, dẹt ở trên rộng ở dưới, nằm
trong gân cơ tứ đầu đùi.
b. Hệ thống dây chằng
- Các dây chằng ngoài bao khớp: Phía trước có dây chằng bánh chè và
hãm bánh chè ngoài và trong. Hai bên có dây chằng bên mác và dây chằng

bên chày. Phía sau có dây chăng khoeo cung và dây chằng khoeo chéo.
- Các dây chằng trong bao khớp: Gồm dây chằng bắt chéo trước và dây
chằng bắt chéo sau.
c. Các gân cơ
Gân cơ tứ đầu đùi ở phía trước, gân cơ thon, cơ bám gâm, cơ bám
màng ở phía trong, gân cơ nhị đầu đùi ở phía ngoài, gân cơ sinh đôi ở phía
sau. Các cơ này tham gia vào sự vận động của khớp gối và đảm bảo khớp gối
vững chắc ở tư thế động.
d. Màng hoạt dịch
Màng hoạt dịch bao phủ toàn bộ mặt trong của khớp gối. Đó là một
màng mỏng giàu mạch máu và mạch bạch huyết, mặt hướng vào khoang khớp
nhẵn bóng có lớp tế bào biểu mô bao phủ. Các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra
dịch khớp. Dịch khớp có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát khi cử động
khớp, cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp.
e. Sụn khớp gối
Sụn khớp bình thường dày khoảng 4 - 6 mm, có tính chịu lực và đàn
hồi cao. Sụn khớp bao bọc các đầu xương, đáp ứng chức năng sinh lý là bảo
vệ đầu xưong và dàn đều sức chịu lực lên toàn bộ bề mặt khớp. Sụn khớp
được dinh dưỡng từ tổ chức dưới sụn thấm qua các proteoglycan và từ các
mạch máu của màng hoạt dịch thấm qua dịch khớp.


5

Thành phần chính của sụn khớp bao gồm chất căn bản và các tế bào sụn.
1.1.1.2.Chức năng khớp gối
Khi đi bình thường khớp gối chịu sức nặng gấp 3- 4 lần trọng lượng cơ
thể, khi gập gối mạnh khớp gối chịu lực gấp 9 - 10 lần trọng lượng cơ thể.
Chức năng chính của khớp gối là chịu sức nặng của cơ thể ở tư thế thế thẳng
và quy định sự chuyển động của cẳng chân. Lực đè nén của sức nặng cơ thể

và sức mạnh của sự chuyển động đòi hỏi khớp gối có sức chịu đựng đặc biệt.
Động tác của khớp gối rất linh hoạt, trong đó động tác chủ yếu là gấp và duỗi,
khớp gối gấp 1350 - 1400, duỗi 00.
1.1.2. Bệnh thoái hóa khớp gối
1.1.2.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp là tình trạng thoái triển của khớp, xảy ra ở người nhiều
tuổi và đặc trưng bởi tình trạng thoái hóa ở sụn khớp, quá sản tổ chức xương
ở bờ khớp tạo thành các gai xương, tình trạng xơ xương dưới sụn và các biến
đổi về hóa sinh và hình thái của màng hoạt dịch và bao khớp[1]
1.1.2.2. Phân loại bệnh thoái hóa khớp gối[4]
- THK gối nguyên phát
Sự lão hóa là nguyên nhân chính, bệnh thường xuất hiện muộn ở người
trên 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi. Nguyên nhân lão
hóa theo tuổi được giải thích do các tế bào sụn thời gian lâu sẽ già, khả năng
tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối
loạn, chất lượng sụn kém dần đặc biệt là tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa các
tế bào sụn của người trưởng thành không có khả năng sinh sản và tái tạo.
- THK gối thứ phát:
Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường là
dưới 40 tuổi), khu trú ở một vài vị trí. Có thể gặp:


6

 Sau chấn thương: Gãy xương gây lệch trục, can lệch, tổn thương sụn
chêm sau chấn thương hoặc sau cắt sụn chêm, các vi chấn thương
liên tiếp do nghề nghiệp. Các tổn thương này dẫn đến rối loạn phân
bố lực làm tổn thương sụn khớp sớm.
 Sau các bệnh lý xương sụn: Hoại tử xương, hoại tử sụn do viêm,
Viêm khớp dạng thấp, bệnh Goute…

 Các bệnh nội tiết (Đái tháo đường, to viễn cực…), rối loạn đông máu
(bệnh Hemophilie) cũng là nguyên nhân gây THK gối thứ phát.
1.1.2.3. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển
thoái hóa khớp gối
a. Cơ chế bệnh sinh [4]
Cho đến nay cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn những vấn
đề đang bàn cãi. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu cho rằng có hai cơ chế chính
làm khởi phát quá trình phát triển THK. Ở hầu hết các bệnh nhân, cơ chế đầu
tiên là do tác động về cơ giới, có thể là một chấn thương lớn hoặc là vi chấn
thương lặp đi lần. Cơ chế thứ hai là các tế bào sụn cứng lại do tăng áp lực,
giải phóng các enzyme tiêu protein, hủy hoại dần các chất cơ bản là nguyên
nhân dẫn đến THK.
Cơ chế giải thích quá trình viêm trong THK: Mặc dù là quá trình thoái
hóa, song trong THK vẫn có hiện tượng viêm. Nguyên nhân có thể do phản
ứng của màng hoạt dịch với các sản phẩm thoái hóa sụn, các mảnh sụn,
hoặc xương bị bong ra.
Cơ chế gây đau khớp trong THK gối: Do sụn khớp không có hệ thần
kinh nên đau có thể do các cơ chế sau:
- Viêm màng hoạt dịch, các cơ bị co kéo.
- Xương dưới sụn có tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau.
- Gai xương gây căng các đầu mút thần kinh ở màng xương.


7

b. Các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thoái hóa khớp
Không có nguyên nhân đơn độc nào gây THK. THK là một quá trình
của sự phá hủy sụn khớp, sự thay đổi collagen, proteoglycan, đầu xương,
màng hoạt dịch. Có nhiều yếu tố liên quan dẫn đến THK:
Tuổi: Tuổi là yếu tố quan trọng nhất trong THK, tần số THK tăng dần

theo tuổi. Theo Brandt KD trên 80% những người trên 55 tuổi có dấu hiệu
THK trên XQ, trong đó có 10 – 20% có sự hạn chế vận động do THK [10].
Giới: Dưới 55 tuổi tỷ lệ THK ở nam bằng nữ, sau 55 tuổi tỷ lệ THK ở
nữ nhiều hơn nam. Điều này thể hiện sự liên quan giữa estrogen với THK. Sự
giảm hormone sinh dục nữ làm giảm tế bào sụn. Sau mãn kinh lượng estrogen
suy giảm là nguy cơ cao gây THK.
Yếu tố chấn thương và cơ học: Những chấn thương mạnh làm rạn nứt
bề mặt sụn có thể là nguồn gốc gây THK. Theo Felson khi ngăn chặn chấn
thương khớp gối có thể giảm tỷ lệ THK ở nam là 25%, ở nữ là 15% [11]
1.1.2.4. Chẩn đoán
a. Triệu chứng lâm sàng của thoái hóa khớp gối
Bệnh nhân THK gối có một số triệu chứng chính sau:
- Đau: Đây là triệu chứng chủ đạo khiến bệnh nhân phải đi khám, đau
tại vị trí khớp, ít lan xa. Đau kiểu cơ học tăng khi vận động (đi lại, lên xuống
dốc, ngồi xổm…), đau giảm khi nghỉ ngơi, đau với tính chất âm ỉ, có thể đau
nhiều về chiều (sau một ngày lao động). Đau diễn tiến thành từng đợt ngắn
tùy trường hợp, hết đợt có thể đau, sau đó tái phát đợt khác.
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: Là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài từ
15 đến 30 phút.
- Hạn chế vận động (khó khăn với một vài động tác), đi lại khó khăn,
có thể hạn chế vận động nhiều phải chống gậy nạng hoặc không đi lại được.


8

- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: Nghe thấy
tiếng “lắc lắc”, “lục cục” tại khớp khi đi lại.
- Dấu hiệu bào gỗ: Di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Một số bệnh nhân xuất hiện khớp sưng to do các gai xương và phì đại

mỡ quanh khớp, hoặc do có tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương
bánh chè). Một số trường hợp có thoát vị bao hoạt dịch ở vùng khoeo (kén
Baker) [1], [4].
b. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán THK gối
Chụp XQ khớp gối thường quy: Được sử dụng để đánh giá mức độ tổn
thương và THK gối trong nhiều năm nay. Có 3 dấu hiệu cơ bản [4].
- Hẹp khe khớp không đồng đều, hẹp không hoàn toàn, ít khi dính khớp
hoàn toàn trừ THK giai đoạn cuối.
- Đặc xương ở phần đầu xương dưới sụn, phần xương đặc có thể thấy
một số hốc nhỏ sáng hơn.
- Gai xương tân tạo ở phần tiếp giáp xương và sụn, gai thô, đậm đặc.

Hình 1.2. Xquang thoái hóa khớp gối
Phân loại giai đoạn THK trên XQ theo Kellgren và Lawrence (1987) [12]


9

- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.
Nội soi khớp gối
Các xét nghiệm cơ bản khác nói chung bình thường, có giá trị chẩn
đoán loại trừ.
c. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo ACR 1991 (American College of Rheumatology) [13].
1. Đau khớp gối.
2. Gai xương ở rìa khớp trên Xquang.
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa.

4. Tuổi ≥ 40.
5. Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút.
6. Lạo xạo ở khớp khi cử động.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.
d. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
Mục đích của điều trị THK gối là kiểm soát đau, phục hồi chức năng, thay
đổi quá trình bệnh. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị THK gối [1], [4].
 Điều trị không dùng thuốc
- Tư vấn giáo dục kiến thức cho bệnh nhân về THK gối.
- Điều trị vật lý trị liệu: Chiếu đèn hồng ngoại, siêu âm…
- Cung cấp các thiết bị trợ giúp như nẹp chỉnh hình, đai cố định khớp…
 Điều trị thuốc
Thuốc giảm đau thông thường: Các thuốc như Paracetamol, nhóm
thuốc này được EULAR và ACR khuyến cáo là thuốc được lựa chọn hàng đầu
trong điều trị THK.


10

Thuốc chống viêm không steroid.
Các thuốc điều trị tại chỗ:Corticoid: Tiêm steroid nội khớp…
Các thuốc làm chậm tiến triển bệnh hoặc thay đổi quá trình bệnh: Một
số chế phẩm như: Glucosamin sulfat, Diacerein, Piascledin…
 Điều trị ngoại khoa
Chỉ định điều trị ngoại khoa khi bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại.
1.2. Bệnh thoái hóa khớp gối theo quan niệm của y học cổ truyền (YHCT) [7], [8]
Các bệnh về đau khớp nói chung trong đó có THK gối theo quan điểm
của YHCT đều thuộc phạm vi chứng tý. Theo Trương Cảnh Nhạc “tý là đóng
lại có nghĩa là bế tắc”. Khi vệ khí của cơ thể suy giảm, các tà khí phong, hàn,
thấp xâm phạm vào cân cơ, xương khớp, kinh lạc làm cho vận hành khí huyết

trong kinh lạc bị bế tắc gây đau các khớp có thể kèm theo sưng nóng đỏ. Theo
Thiên Tố Luận sách Tố Vấn nói: “Ba khí: Phong, hàn, thấp thường hợp lại
thành chứng tý”.
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của THK gối theo YHCT
Theo YHCT THK gối được quy vào nhóm bệnh danh chứng tý và do
can, thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp gây ra [8].
Nguyên nhân gây bệnh: Do vệ khí không đầy đủ, các tà khí như
phong, hàn, thấp xâm phạm vào cân, cơ, khớp xương, kinh lạc làm cho sự
vận hành của khí huyết tắc lại gây các chứng sưng, nóng, đỏ, đau các khớp.
Do người già can thận bị hư tổn hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm
sút, không nuôi dưỡng được nên cân, xương khớp bị thoái hóa, biến dạng,
cơ bị teo và khớp bị dính.
1.2.2. Thể bệnh, chẩn đoán và phương pháp điều trị
1.2.2.1. Thể phong thấp hàn tý
Triệu chứng: Triệu chứng thường thiên về hàn tý: Đau ở một khớp hoặc
hai khớp, đau tăng khi vận động đi lại, trời lạnh đau nhiều, chườm nóng đỡ đau,


11

tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng. Kèm theo triệu chứng của can thận hư như:
Đau lưng, ù tai, ngủ kém, nước tiểu trong, tiểu nhiều lần, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: Khu phong trừ thấp tán hàn, bổ can thận khí huyết.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang (Thiên kim phương).
Châm cứu: Huyệt tại chỗ: Độc tỵ, Tất nhãn, Lương khâu, Huyết hải
Huyệt bổ can thận: Tam âm giao, Thái khê, Túc tam lý,
Huyết hải, Lương khâu...
1.2.2.2. Thể phong thấp nhiệt tý:
Triệu chứng: Đau khớp, chỗ đau có cảm giác nóng rát, sưng, đỏ. Co
duỗi các khớp khó khăn, khớp đau chườm lạnh dễ chịu. Các khớp xương đau

làm cho vận động khó khăn. Toàn thân phát sốt, miệng khô, tâm phiền, chất
lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp, sơ phong thông lạc
Bài thuốc: Nếu các khớp sưng, đau, đỏ, sốt cao dùng bài “Bạch hổ quế
chi thang”. Nếu các khớp bớt sưng, đau, nóng đỏ, sốt nhẹ dùng bài “Quế chi
thược dược tri mẫu thanh”
Châm cứu: Huyệt tại chỗ: Độc tỵ, Tất nhãn, Lương khâu, Huyết hải
1.2.2.3. Thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp
Triệu chứng: giống biều hiện của phong hàn thấp tý nhưng thiên về hàn
tý kèm theo triều chứng can thận hư như: đau lưng, ù tai, ngủ ít, nước tiểu
trong, lưng gối đau mỏi, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: Bổ can thận, khu phong, trừ thấp, tán hàn.
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh hoặc tam tý thang gia giảm.
Châm cứu: Huyệt tại chỗ: Độc tỵ, Tất nhãn, Lương khâu, Huyết hải.
Huyệt toàn thân: Thận du, Can du, Thái khê, Thái xung.


12

1.3. Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và
Việt Nam
THK gối là một bệnh phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, hiện nay
người ta vẫn chưa tìm ra được một thuốc nào có thể chữa khỏi bệnh, vì vậy đã
và đang có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về vấn đề điều trị
THK gối.
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về THK gối từ nguyên nhân, cơ
chế bệnh sinh đến đặc điểm lâm sàng và điều trị THK gối. Dưới đây là các
nghiên cứu về các phương pháp điều trị THK gối của một số tác giả:
Năm 1997, Gabriel H.B và các cộng sự tại Bệnh viện Barcelona, Madrid

đã nghiên cứu tác dụng của Glucosamin sulfat trong điều trị THK gối, Kết quả
sau 6 tháng điều trị, nhóm bệnh nhân dùng Glucosamin có hiệu suất giảm đau
cao hơn nhóm chứng (p<0,05) [5].
Mc Carthy và cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu 214 bệnh nhân
THK gối trong một năm đã có nhận xét về hiệu quả của phương pháp tập
luyện tại khớp giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Theo tác giả tuy đây là
nghiên cứu đầu tiên nhưng kết quả cho thấy nên giới thiệu phương pháp này
cho các bệnh nhân THK gối và các nhà lâm sàng [14].
1.3.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam còn ít các nghiên cứu về THK gối. Chủ yếu tập trung vào
hai nhóm nghiên cứu: Nhóm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhóm
nghiên cứu về điều trị THK gối.
Đặng Hồng Hoa (2001) đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của 42 bệnh nhân THK gối, nhận thấy đặc điểm THK gối ở nước ta là
85,7% là nữ, 78,6% tuổi từ 50 trở lên, 64,3% lao động chân tay [15].


13

Nguyễn Thị Ái (2006) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh THK gối đã đưa ra kết luận: Trong chẩn
đoán THK gối áp dụng theo tiêu chuẩn ACR 1991 là phù hợp với điều kiện
Việt Nam [16].
Nguyễn Thị Mai Hồng (2001) đã nghiên cứu giá trị của nội soi trong
chẩn đoán và điều trị THK gối. Tác giả kết luận nội soi khớp có tầm quan
trọng để chẩn đoán, chữa trị hoặc nghiên cứu bệnh THK [17].
Phạm Thị Cẩm Hưng (2004) tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng
điều trị nhiệt kết hợp vận động trong điều trị THK gối. Nghiên cứu cho thấy
sự cải thiện mức độ đau và chức năng khớp gối tương đương kết quả điều trị
bằng thuốc chống viêm không steroid (Mobic) [18].

Đinh Thị Lam (2011) nghiên cứu bước đầu đánh giá hiệu quả của chế
phẩm Glucosamin trong điều trị THK gối, tác giả đã rút ra kết luận chế phẩm
Glucosamin có tác dụng hỗ trợ trong điều trị thoái hóa khớp gối [19].
Nguyễn Giang Thanh(2010) nghiên cứu đánh giá các dụng điều trị kết
hợp cấy chỉ catgut và bài thuốc cổ phương Độc hoạt tang ký sinh trên bệnh
nhân THK gối. Nghiên cứu cho thấy phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài
thuốc Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng tốt trong điều trị THK gối do có tác
dụng giảm đau nhanh, mạnh và cải thiện chức năng khớp gối [20].
Nguyễn Hữu Tân(2014) nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm đau và hồi
phục vận động của điện xung giao thoa trong điều trị thoái hóa khớp gối.
Nghiên cứu cho thấy kết hợp điện xung giao thoa và điện châm có tác dụng
điều trị giảm đau và phục hồi vận động tốt trong THK gối [21].
Nguyễn Thị Tuyết Minh (2010) nghiên cứu đánh giá tác dụng hỗ trợ
điều trị THK gối của sản phẩm Bảo Cốt Khang, tác giả rút ra kết luận sản
phẩm Bảo Cốt Khang có tác dụng tốt trong điều trị THK gối [22].


14

1.4. Tổng quan về điện châm, thủy châm Milgamma N
1.4.1. Điện châm [23]
Điện châm(châm điện) là phương pháp kích thích điện lên huyệt qua kim
châm cứu hoặc điện cực để chữa bệnh. Phương pháp này phát huy được cả tác
dụng của châm cứucũng như tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm.
Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn
đau, kích thích hoạt động của các cơ, các tổ chức, tăng cường dinh dưỡng tổ
chức, làm giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù nề tại chỗ.
 Chỉ định và chống chỉ định:
- Chỉ định:
Dùng để cắt chứng đau trong một số bệnh: Đau khớp, đau răng, đau

dây thần kinh, đau nội tạng...
Chữa tê liệt teo cơ trong các chứng liệt: Liệt nửa người, liệt các dây
thần kinh ngoại biên (liệt dây thần kinh VII ngoại biên, liệt đám rối thần kinh
cánh tay, liệt thần kinh trụ, quay, mũ, giữa...)
Châm tê tiến hành trong phẫu thuât.
- Chống chỉ định:
Các trường hợp bệnh lý thuộc cấp cứu
Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử mắc bệnh tim, phụ nữ có
thai hoặc hành kinh.
Cơ thể ở trạng thái không thuận lợi: Vừa lao động xong, mệt mỏi, đói...
Một số huyệt không có chỉ định châm hay cấm châm như: Phong phủ,
nhũ trung...
1.4.2. Thủy châm và thuốc Milgamma N
1.4.2.1. Thủy châm[23]
Thủy châm là một phương pháp chữa bệnh kết hợp YHCT và YHHĐ,
dựa vào những nguyên lý của châm cứu học, lý luận về hoạt động thần kinh


15

của Pavlov và tác dụng của dược chất. Dựa vào phương pháp chuẩn đoán của
YHCT để lấy huyệt theo đường kinh, phối hợp tác dụng của thuốc tiêm và
phong bế liệu pháp, có thể làm tăng thêm diện tích kích thích, cường độ kích
thích trong khi chữa bệnh. Do đó, trong nhiều trường hợp, phương pháp này
có hiệu quả cao hơn châm cứu thường.
 Theo YHHĐ:
Theo hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski
Thao nguyên lý hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski thì cùng
trong một khoảng thời gian, ở một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương,
nếu có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau cùng tới thì kích

thích nào có cường độ mạnh hơn và liên rục hơn sẽ có tacd dụng kéo các xung
động kích thích kia tới nó hoặc kìm hãm, tiến tới dập tắt luồng xung động của
kích thích kia.
Thủy châm là dùng tác động vật lý hóa và hóa học để kích thích một
cách thích đáng vào vào huyệt vị. Từ tất cả các kích thích trên tạo thành một
kích thích được truyền vào tủy, lên não, từ não xung động được đến các cơ
quan đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới.
Ngoài tác dụng dẫn truyền của huyết dịch, thuốc được tiêm vào kinh
huyệt có thể qua tác dụng của kinh lạc giúp cơ thể hấp thu thuốc nhanh, tác
động mạnh tới bộ vị bị bệnh với một lượng nhỏ( đặc biệt là những thuốc có
tác dụng gây hưng phấn hoặc ức chế các trung khu thần kinh).
 Theo YHCT:[24]
Thiên Hải Luận sách Linh khu nói: “Mười hai kinh lạc phụ thuộc mười
hai tạng phủ bên trong, bên ngoài nối với các khớp chân tay”. Nhờ hệ kinh lạc
mà các bộ phận trong cơ thể cấu thành một tổ chức hoàn chỉnh thống nhất.
Kinh lạc là nơi khí huyết vận hành, duy trì âm dương, nuôi dưỡng gân
cơ, vận động các khớp, đồng thời là nơi yếu tố gây bệnh xâm nhập, nơi


×