Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN lý CHẤT THẢI rắn SINH HOẠT tại KHU vực VEN BIỂN THỊ xã QUẢNG yên TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.19 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
*****

PHÍ THẢO CHI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI KHU VỰC VEN BIỂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
*****

PHÍ THẢO CHI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI KHU VỰC VEN BIỂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành
Mã ngành

: Quản lý biển
: 7850199

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN QUỐC CƯỜNG


HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
( ký tên )

Phí Thảo Chi

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên
tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Quốc Cường .Thầy đã trực tiếp
chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô trong khoa Khoa học biển và Hải
đảo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tâm giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt 4 năm học vừa
qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận , mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin hơn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ các cơ quan các
phòng ban có liên quan như phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên,

phòng thống kê thị xã Quảng Yên, UBND thị xã Quảng Yên đã cung cấp những dữ
liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu luận văn.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong sự góp ý của quý thầy cô và các bạn, để tôi rút kinh
nghiệm và hoàn thành tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Phí Thảo Chi

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường


KCN

: Khu công nghiệp

TTC

: Trạm trung chuyển

ĐTHT

: Đầu tư hạ tầng

ÔNMT

: Ô nhiễm môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

KTTĐBB

: Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTR sinh hoạt....................................................6

Bảng 1.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số quốc gia...........................13
Bảng 1.3. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước.........16
Bảng 1.4. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam.....................................17
Bảng 1.5. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam...................................18
Bảng 1.6. Đề xuất hệ thống quản lý CTRSH tỉnh Bình Dương...............................22
Bảng 3.1 Tỷ lệ phần trăm nguồn CTR phát sinh tại thị xã Quảng Yên....................34
Bảng 3.2 Thành phần CTR tại thị xã Quảng Yên....................................................36
Bảng 3.3 Cơ cấu từng loại rác thải theo địa bàn......................................................37
Bảng 3.4 Nhân lực trong công tác quản lý môi trường............................................37
Bảng 3.5 Các hình thức thu gom CTRSH trên địa bàn vùng ven biển thị xã Quảng
Yên.......................................................................................................................... 38
Bảng 3.6 Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn vùng ven biển thị xã
Quảng Yên............................................................................................................... 41
Bảng 3.7 Diễn biến khối lượng CTSH thị xã Quảng Yên phát sinh từ năm 20172023......................................................................................................................... 45

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Những tác động của CTR đến môi trường và con người...........................9
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản.................................................14
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức quản lý CTR tại Singapo...................................................16
Hình1.4: Mô hình quản lý CTRSH tại Việt Nam.....................................................20
Hình 2.1: Bản đồ thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh............................................24
Hình 2.2: Hồ Yên Lập.............................................................................................29
Hình 2.3: Di tích lịch sử Bạch Đằng........................................................................29
Hình 3.1: Điểm tập kết rác gây ô nhiễm môi trường tại xã Liên Vị, thị xã Quảng
Yên.......................................................................................................................... 39
Hình 3.2: Biểu đồ diễn biến khối lượng CTRSH từ năm 2017- 2023 của thị xã
Quảng Yên............................................................................................................... 46


5


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................v
MỤC LỤC............................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
................................................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
1.1.1.Một số khái niệm.............................................................................................3
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt............................3
1.1.3. Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt đến môi trường, sức khỏe cộng đồng..............7
1.1.4.Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt.....................9
1.2. Tổng quan nghiên cứu về chất thải rắn.............................................................12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu quản lý, xử lý chất thải rắn trên thế giới.....................12
1.2.2.Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn tại Việt Nam........................................17
CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................23

2.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu và thời gian nghiên cứu..................................23
2.1.1.Tổng quan khu vực nghiên cứu: khu vực ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.............................................................................................................23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................32

6


2.2. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................32
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu.........................................32
2.3.3. Phương pháp chuyên gia................................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................34
3.1.Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Quảng Yên....................................34
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt..................................................34
3.1.2. Khối lượng và thành phần của chất thải rắn sinh hoạt...................................35
3.1.3.Phân bố chất thải rắn sinh hoạt.......................................................................36
3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng ven biển thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh......................................................................................................37
3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý môi trường tại vùng ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.............................................................................................................37
3.2.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại vùng ven biển thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh..............................................................................................38
3.2.3. Hiện trạng lưu trữ, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại vùng ven biển thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................40
3.3. Nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường tại vùng ven biển thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................42
3.3.1. Ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư..........................................42
3.3.2. Ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở/ doanh nghiệp................................42

3.4. Đánh giá, phân tích hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại vùng ven biển thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh..................................................................................42
3.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng ven
biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.................................................................42
3.4.2. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại vùng ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.............................44
3.5. Diễn biến khối lượng chất thải rắn tại vùng ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.............................................................................................................44
3.5.1. Dự báo mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt...........................................44

7


3.5.2. Diễn biến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 20172023......................................................................................................................... 45
3.6. Định hướng và đưa ra một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh...................................................................46
3.6.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải...............................46
3.6.2. Giải pháp giảm lượng chất thải, thu hồi và tái chế CTR sinh hoạt.................47
3.6.3. Giải pháp tổ chức, kinh tế xã hội...................................................................47
3.6.4. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trường..............................48
3.6.5. Giải pháp về công nghệ.................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................52

8


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và

sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch kéo theo mức
sống của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công
tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh
từ các hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều. Rác thải sinh hoạt là vấn
đề nhức nhối đối với toàn xã hội, nhất là trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa
đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở các đô thị lớn của Việt Nam, rác thải đã
và đang gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời
sống của người dân ngày càng nâng cao thì lượng rác thải ngày càng tăng.
Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía Tây Nam, tỉnh Quảng Ninh.
Nằm trong vùng trọng điểm Bắc Bộ và nằm giữa 3 thành phố Uông Bí, Hạ long và
Hải Phòng, được xếp vào hàng các địa phương có mật độ di tích lịch sử cao nhất
trong cả nước. Quảng Yên đã và đang khai thác hiệu quả các tiềm năng lợi thế về du
lịch để đẩy mạnh nền kinh tế giúp nâng cao đời sống của người dân địa phương.
Tuy nhiên đi đôi với sự phát triển đó là những mối đe dọa về môi trường đang ngày
càng gia tăng trong đó vấn đề về rác thải còn tồn đọng rất nhiều, dân số gia tăng và
lượng khách du lịch ngày càng đông thì lượng rác thải trên địa bàn sẽ là một con số
rất đáng lo ngại và sự quản lý lượng rác thải chưa thực sự hiệu quả gây ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường sống của người dân địa phương.
Hiện nay tình trạng chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng
tại vùng ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh chưa có đánh giá một cách
đầy đủ dẫn đến việc quản lý chất thải rắn gặp nhiều khó khăn và chưa phù hợp trong
công tác bảo vệ môi trường. Vì những vấn đề còn tồn đọng nêu trên, đề tài “ Đánh
giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực ven biển thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh” này là rất cần thiết nhằm nắm bắt được hiện trạng xử lý
chất thải rắn tại khu vực cũng như đưa ra các khuyến nghị nằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý điều hành về chất thải rắn tại địa phương.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu
vực ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu thập số liệu về hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và những ảnh
hưởng do ô nhiễm chất thải rắn ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cộng đồng tại
khu vực ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực ven biển thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh dựa trên các số liệu thu thập được.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp nhằm hạn
chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra và giảm chi phí chất thải răn
sinh hoạt tại khu vực ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn được phân bố thành bố cục như sau: Gồm 3 phần và 3 chương.
Phần 1 là phần mở đầu nêu ra tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài. Phần 2 là phần nội dung nghiên cứu chia làm 3 chương
- Chương 1: Khái quát về tổng quan nghiên cứu chất thải rắn ( khái niệm,
nguồn gốc, phân loại,thành phần của chất thải rắn, ảnh hưởng của chất thải rắn sinh
hoạt đến môi trường, sức khỏe, hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới và tại
Việt Nam,..)
- Chương 2: Nêu tổng quan về khu vực nghiên cứu, thời gian, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng ven
biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Phần 3 là phần đưa ra một số kết luận về hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại vùng ven biển thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ đó kiến nghị lên ủy
ban nhân dân thị xã Quảng Yên để việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả
cao hơn.


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
a) Rác thải sinh hoạt : Theo khoản 3, điều 3 nghị định 38/2015/NĐ-CP: “Rác
thải sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người”.
Rác thải sinh hoạt thành phần bao gồm: kim loại, sành sứ, thực phẩm dư thừa hay
quá hạn sử dụng, túi ni lông, gạch ngói vỡ, vải, giấy…
b) Chất thải rắn(CTR) sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt sinh ra từ
hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong
phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các
tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, trường
học....
Dựa vào tính chất của CTR, có thể phân CTR thành 2 loại là CTR hữu cơ và
CTR vô cơ.
- CTR hữu cơ là : CTR hữu cơ là chất thải có chứa hợp chất hữu cơ, có khả
năng dễ dàng phân hủy sinh học (Phân hủy trong điều kiện tự nhiên. Hay nói một
cách đơn giản chất hữu cơ là các rác thải có nguồn gốc từ sinh vật. Chúng có tuổi
thọ thấp nhất tồn tại trong môi trường với thời gian ngắn rồi biến mất.
- CTR vô cơ : CTR vô cơ là những chất thải không có khả năng phân hủy
trong điều kiện tự nhiên hoặc có thể phân hủy nhưng thời gian rất dài (tìm lại định
nghĩa chuẩn) như thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ
chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng...
c) Hoạt động quản lý chất thải bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu
tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt

a) Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt
Kinh tế phát triển, đời sống người dân cũng được nâng cao cùng với đó là sự
gia tăng dân số dẫn đến lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt ngày càng tăng. Trong

3


đó nguồn phát sinh bao gồm: sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng như các
khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Các nguồn
chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
- Từ các khu dân cư.
- Từ các trung tâm thương mại.
- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng.
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay.
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống cống thoát nước của thành phố.
- Từ các khu công nghiệp.
b) Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt được phân loại theo các cách sau:
- Theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư,
các trung tâm dịch vụ, công viên.
+ Chất thải công nghiệp: Phát sinh từ quá trình sản xuất công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là các
dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
+ Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi
vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra. Chất thải nông nghiệp:
sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản
trước và sau thu hoạch.
- Theo mức độ nguy hại:
+ Chất thải nguy hại: Là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm

khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này tiềm ẩn
nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe con người và sự phát
triển của thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm môi trường đất, nước
và không khí.
+ Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia
đình, đô thị...

4


- Phân loại theo thành phần
+ Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu
xây dựng như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ
gia đình.
+ Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa,
chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại
thuốc bảo vệ thực vật.
- Phân loại theo trạng thái chất thải:
+ Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo máy, xây dựng (kim loại, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng...)
+ Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà
máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công
nghiệp...
+ Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các
máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu...( Trần Quang Ninh, 2010).
c) Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được

của các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất
này tạo ra một số đặc tính khác biệt trong thành phần của rác thải sinh hoạt. Ở các
nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu cơ trong
rác thải sinh hoạt thường chỉ chiếm 35 - 40%, còn ở Việt Nam tỷ lệ hữu cơ cao hơn
rất nhiều từ 55 - 65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt còn có các cấu tử phi hữu
cơ (kim loại, thủy tinh, rác xây dựng…) chiếm khoảng 12- 15%. Phần còn lại là các
cấu tử khác. Thành phần lý, hóa của CTR đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng
địa phương, các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành
phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện ở bảng 1.1 dưới đây:

5


Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTR sinh hoạt
Thành phần
Định nghĩa
1. Các chất cháy được ( đốt được)
a. Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và

Ví dụ
Các túi giấy, mảnh bìa,

b. Hàng dệt
c. Thực phẩm

giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải từ đồ ăn, thực


giấy vệ sinh,…
Vải, len nilon,…
Cọng rau, vỏ quả, thân

d. Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ

phẩm
Các vật liệu và sản phẩm được

cây, lõi ngô,…
Đồ dùng bằng gỗ như bàn

e. Chất dẻo

chế tạo từ gỗ, tre, rơm,…
Các vật liệu và sản phẩm được

ghế, đồ chơi, vỏ dừa
Phim cuộn, túi chất dẻo,

chế tạo từ chất dẻo

chai lọ. Chất dẻo các đầu

Các vật liệu và sản phẩm được

vòi dây điện,…
Bóng, giầy, ví, băng cao

f.Da và cao su


chế tạo từ da và cao su
2. Các chất không cháy được
a. Các kim loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm được

su,…
Vỏ nhôm, giấy bao gói,

chế tạo từ sắt mà dễ bị nam

đồ đựng,…

b. Các kim loại phi sắt

châm hút
Các vật liệu và sản phẩm được

Chai lọ, đồ đựng bằng

c. Thủy tinh

chế tạo từ thủy tinh
Bất kỳ các loại vật liệu không

thủy tinh, bóng đèn,…
Vỏ chai, ốc xương, gạch

cháy khác ngoài kim loại và


đá, gốm,…

thủy tinh
Tất cả các tài liệu khác không

Đá cuội, cát, đất, tóc,…

d. Đá và sành sứ

phân loại trong bàn này. Loại
này có thể chia thành 2 phần:
kích thước hơn 5mm và loại
nhỏ hơn 5mm
3. Các chất hỗn hợp
Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn
1.1.3. Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt đến môi trường, sức khỏe cộng đồng
a) Tác động đến môi trường không khí
Nguồn rác thải trong khoảng các hộ gia đình thường là những mẫu thực phẩm
chiếm tỷ lệ cao trong tất cả khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và
mưa đa dạng ở nước ta là điều kiện tiện dụng cho các thành phần hữu cơ phân huỷ,
6


thúc đẩy nhanh giai đoạn lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người.
các chất thải khí phát ra trong khoảng các thời kỳ này thường là H2S, NH3, CH4,
SO2, CO2.
Theo thói quen phổ thông mọi người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống
rãnh. Lượng rác này sau lúc bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp tới chất
lượng nước trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ,
sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn. (Trần Quang

Ninh, 2010).
b) Tác động của rác thải đến môi trường đất
Trong thành phần rác thải có đựng rộng rãi các chất độc, vì thế lúc rác thải
được đưa vào môi trường thì những chất độc thâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều
loài sinh vật hữu ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính phổ biến sinh học và
phát sinh phổ thông sâu bọ phá hoại cây trồng. đặc thù ngày nay dùng tràn lan
những loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, lúc thâm nhập vào đất cần đến 50 60 năm mới phân huỷ hết và bởi thế chúng tạo thành những "bức tường ngăn cách"
trong đất hạn chế mạnh đến giai đoạn phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm
đất giảm độ màu mỡ, đất bị chua và năng suất cây trồng sút giảm . (Trần Quang
Ninh, 2010).
c) Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thường ngày hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ
lớn. Dòng rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không
được lượm lặt, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ tác động đến sức khoẻ con
người sống xung quanh. chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như
các người khiến cho công tác lượm lặt các truất phế liệu từ bãi rác dễ mắc những
bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa.
Hàng năm, theo tổ chức Y tế toàn cầu, trên thế giới sở hữu 5 triệu người chết và sở
hữu gần 40 triệu trẻ con mắc các bệnh mang liên quan đến rác thải. đa dạng tài liệu
trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có
chất amin và những chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ
rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác
động xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.

7


Những bãi rác công cộng là những nguồn sở hữu dịch bệnh. những kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong những bãi rác, vi khuẩn thương hàn mang thể còn

đó trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các vi trùng
gây bệnh thực thụ phát huy tác dụng khi có những vật chủ trung gian gây bệnh còn
đó trong những bãi rác như những ổ cất chuột, ruồi, muỗi... và nhiều mẫu ký sinh
trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh tiêu biểu do những trung gian
truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng.ruồi,
gián truyền bệnh các con phố tiêu hoá ;muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
(Trần Quang Ninh, 2010).
d) Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường nước
Rác thải sinh hoạt ảnh hưởng rất lớn đến cả nguồn nước mặt và nước ngầm.
Rác có thể do người dân đổ trực tiếp hoặc bị cuốn trôi theo nước mưa xuống sông,
ao hồ, cống rãnh… Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián
tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Lâu dần lượng rác nhiều
lên, sẽ làm giảm diện tích ao, hồ giảm khả năng tự làm sạch của nước (do hệ sinh
thái trong nước bị hủy diệt), gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước,
làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, gây ra các bệnh nguy hiểm. (Trần Quang
Ninh, 2010).
e) Ảnh hưởng đến cảnh quan
Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi, chất đống lộn xộn, không thu gom, vận chuyển
đến nơi xử lý,… để lại những hình ảnh không đẹp, gây mất mỹ quan.

8


Hình 1.1: Những tác động của CTR đến môi trường và con người
1.1.4. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
a) Thu gom chất thải rắn sinh hoạt sinh hoạt
Thu gom chất thải rắn sinh hoạt : bao gồm từ quá trình thu gom từ các hộ gia
đình, các công sở, nhà máy, cho đến các trung tâm thương mại… cho đến việc vận
chuyển từ các thiết bị thủ công, các phương tiện chuyên dùng vận chuyển đến các
điểm xử lý, tái chế. (Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).

Quy hoạch thu gom chất thải rắn sinh hoạt: Đánh giá cách thức sử dụng nhân
lực, phương tiện sao cho có hiệu quả nhất.
Các yếu tố cần quan tâm khi quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải rắn tạo ra ( nguồn phát sinh, khối lượng, thành phần,…)
- Phương thức thu gom
- Mức độ dịch vụ cần cung cấp
- Tần suất và năng suất thu gom
- Thiết bị thu gom
- Mật độ dân số
- Đặc điểm địa hình, khí hậu khu vực
- Đối tượng và khu vực
- Nguồn tài chính và nguồn nhân lực

9


b) Trung chuyển và vận chuyển
Trung chuyển là hoạt động mà trong đó chất thải rắn từ các xe thu gom nhỏ
được chuyển sang các xe lớn hơn. Các xe này được sử dụng để vận chuyển chất thải
trên một khoảng cách khá xa, hoặc đến trạm thu hồi vật liệu, hoặc đến bãi đồ. Các
hoạt động trung chuyển và vận chuyển cũng được sử dụng kết hợp hay liên kết với
những trạm thu hồi vật liệu để vận chuyển các vật liệu tái chế đến nơi tiêu thụ, hay
vận chuyển phần vật liệu không thể tái sinh đến bãi chôn lấp. (Nghị định số
38/2015/NĐ-CP).
c) Một số phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không
mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật
liệu và năng lượng trong chất thải . Một số phương pháp xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được áp dụng như sau:
- Xử lý bằng công nghệ ép kiện

Phương pháp ép kiện được thực hiện hoàn toàn trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên
băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy,
thủy tinh nhựa,…được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải
truyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích
khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã ép này đã được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể
sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công trình xây
dựng nhỏ và mục đích chính làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử ký rác.
- Xử lý bằng phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học ( compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát 1 cách khoa học tạo môi
trường tối ưu với quá trình ủ.
Quá trình ủ sinh học từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống được áp
dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam. Quá trình ủ được coi
như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp

10


chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Quá trình ủ áp
dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi
thành xốp và ẩm.
- Xử lý bằng phương pháp đốt
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất
định không thể xử lý bằng phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt
độ cao với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển
hóa thành khí và các chất rắn không cháy. Các chất thải khí được thải ra ngoài
không khí , chất thải rắn được chôn lấp.

Phương pháp đốt được áp dụng ở các nước như : Đức, Nhật, Thụy Điển, Hà
Lan, Đan Mạch,… đó là những nước có diện tích đất cho các khu rác thải hạn chế.
Xử lý bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng vì giảm tới mức thấp nhất
chất thải cho khâu xử lý cuối cùng nếu xử dụng công nghệ tiên tiến còn có ý nghĩa
cao trong bảo vệ môi trường. Tuy nhiên đây là phương pháp xử lý rác tốn kém hơn
rất nhiều so với phương pháp chôn lấp. Sản phẩm của quá trình đốt rác sinh hoạt
bao gồm nhiều khí khác nhau và dễ phát sinh khí dioxin. Mỗi lò đốt phải được
trang bị một hệ thống xử lý khí thải rất tốn kém, nhằm khống chế ô nhiễm không
khí do quá trình đốt có thể gây ra.
- Xử lý bằng phương pháp chôn lấp
Chôn lấp rác thải là phương pháp xử lý rác đơn giản và ít tốn kém nhất hiện
nay. Phương pháp này được áp dụng ở rất nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đặc điểm của phương pháp này là quá trình lưu giữ chất thải rắn trong một
bãi chôn lấp. Các chất thải trong bãi chôn lấp bị phân hủy sinh học bên trong để tạo
ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như: axit hữu cơ, nito, các hợp
chất amon và một số khí khác. Chất thải rắn được chôn lấp là các chất thải không
nguy hại có khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian bao gồm:
- Rác thải gia đình
- Rác thải chợ, đường phố
- Cành cây lá cây
- Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống,…
- Phế thải từ sản xuất nông nghiệp: rơm rạ, thực phẩm,…

11


Tuy nhiên chôn lấp rác thải hiện nay đang gây ra nhiều vấn đề môi trường nếu
không được quản lý và xử lý đúng phương pháp của bãi chôn lấp hợp vệ sinh như:
hệ thống thu khí sinh học, lu lèn, che phủ vật liệu, chống thấm và xử lý rỉ rác… Mặt
khác, vấn đề lựa chọn địa điểm chôn lấp rác thải đang là vấn đề gặp nhiều khó khăn

ở các nước do dân số ngày một tăng, quỹ đất ngày một hạn chế.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về chất thải rắn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu quản lý, xử lý chất thải rắn trên thế giới
Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Mức độ đô thị hóa cao thì
lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Dân thành thị ở các nước phát
triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 4 lần, cụ thể ở các
nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,7
kg/người/ngày .Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là
điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên Thế giới có nhiều công nghệ xử
lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang tính
đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở mỗi
khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của Thế giới là mức
sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân
hàng Thế giới, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các thành phố lớn như New York là
1,8kg/người/ngày, Hàn Quốc là 1,79kg/người/ngày, Nhật Bản là 1,67kg/người/ngày,
Singapore và Hồng Kông là 1,0 – 1,3 kg/người/ngày. Thể hiện cụ thể qua Bảng 1.2.

12


Bảng 1.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số quốc gia
Tên nước
Nước thu nhập thấp
Nepal
Bangladesh
Việt Nam

Ấn Độ
Nước thu nhập trung bình
Indonesia
Philippines
Thái Lan
Malaysia
Nước có thu nhập cao
Hàn Quốc
Singapore
Nhật Bản

Dân số đô thị

Lượng phát sinh CTR

hiện nay

đô thị hiện nay

(% tổng số)
(kg/người/ngày)
15,92
0,60
13,70
0,70
18,30
0,69
20,80
0,75
26,80

0,66
40,80
0,99
35,40
0,96
54,00
0,72
20,00
1,30
53,70
1,1
86,3
1,59
81,30
1,79
100,00
1,30
77,60
1,67
Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường, 2006

Trên Thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom
rác thải rất hiệu quả:
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ,
giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải
để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều
được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy
và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và
phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt

cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được nén thành
các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.

13


Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần
các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất
không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô
cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát
triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực
phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại rác
sinh hoạt thì thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%.
Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá
cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm
khoảng 20%). Điển hình tại California, nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình
nhiều thùng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái
chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có
những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục
vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu
gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn
chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác
với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều
đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.

14



Pháp: Ở nước này quy định phải phân loại các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật
liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải
xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và
nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt
sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để
có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này.
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng
túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các
loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành
phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư
và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương
mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát
kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân
và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải
cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực
tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom giántiếp tại các khu dân
cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng.

15


×