Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH TẠO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH TẠO

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN



THÁI NGUYÊN, 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng
như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phú Bình;
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện Phú
Bình; các chủ trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2020
Học viên

Nguyễn Đình Tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................ 5
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi .......................... 8
1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi ..................................... 9
1.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi .............................. 12
1.1.5. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại chăn nuôi ......... 14
1.1.6. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang trại
nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng .................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong nước ................ 18
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 26
1.4. Bài học kinh nghiệm và đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu ... 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................ 35
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin số liệu .............................. 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................... 39
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại gà và gia cầm Phú Bình qua các
năm .................................................................................................................. 39
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại gà ............................................... 39
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh
của trang trại gà ............................................................................................... 39
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất ............. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ............................... 42
3.1.1. Phát triển chăn nuôi gia cầm cả nước, khu vực Trung du Miền núi phía
Bắc và tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 42
3.1.2. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình................ 43
3.1.3. Thực trạng nguồn lực của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình ..... 46
3.1.4. Thị trường tiêu thụ gà của các trang trại huyện Phú Bình .................... 55
3.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình .......... 58
3.2. Khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang tế chăn nuôi gà
huyện Phú Bình ............................................................................................... 61
3.3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên........................ 64
3.3.1. Quan điểm và định hướng ..................................................................... 64
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC . ....................................................................................................... 1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam
ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

3F


hình
chăn
nuôi
Mô hình
chăn
nuôi


hình
chăn
nuôi“Farm-Feed-Food”:
“Farm - Feed - Food”:
từ trang
trại,
khép
trang
trại,vàthức
thứckín
ăntừchăn
nuôi
bàn ăn
ăn chăn nuôi đến bàn ăn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại

KTTTCN

Kinh tế trang trại chăn nuôi

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ


NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH

Quốc hội

QTKD

Quản trị kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TTCN

Trang trại chăn nuôi

TT-NNPTNT

Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu điều tra trang trại gà ............................................................. 37
Bảng 3.1. Tổng đàn gia cầm cả nước, khu vực và tỉnh Thái Nguyên .......... 42
Bảng 3.2. Số trang trại gà tại các xã, thị trấn ở huyện Phú Bình ................. 45
Bảng 3.3. Trình độ cao nhất của chủ trang trại ............................................ 47
Bảng 3.4. Tuổi, thâm niên kinh doanh, đất đai và số lượng gà nuôi............ 47
Bảng 3.5. Vốn và lao động của trang trại gà huyện Phú Bình ..................... 49
Bảng 3.6. Máy móc thiết bị trang trại gà huyện Phú Bình ........................... 51
Bảng 3.7. Giống gà nuôi ở các trang trại ...................................................... 52
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại gà huyện Phú Bình............ 58
Bảng 3.9. Thu nhập người lao động ở trang trại gà huyện Phú Bình........... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Giá gà tại miền Bắc và miền Nam Việt Nam từ cuối năm 2016
đến giữa năm 2019 ........................................................................ 43
Hình 3.2. Số trang trại gà huyện Phú Bình các năm 2015-2018 ................... 44
Hình 3.3. Kênh phân phối sản phẩm gà đồi Phú Bình .................................. 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Với mục đích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà,
đồng thời xác định một số khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi gà để từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và một số nhóm giải
pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình
(tỉnh Thái Nguyên), đề tài chủ yếu đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn
bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 55
trang trại chăn nuôi gà, trong đó có 27 trang trại HTX và 28 trang trại gia đình
không tham gia HTX tại 2 xã điển hình về trang trại chăn nuôi gà của huyện Phú
Bình. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thông dụng, đề tài đã cung cấp bức
tranh khá toàn diện về thế mạnh phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Phú Bình,
một địa phương có địa hình đồi bát úp, dân cư thưa, trồng nhiều cây lâm nghiệp
và cây ăn quả, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chăn nuôi gà thả vườn quy mô
lớn. Dưới tán cây trên đồi, người dân chăn thả gà Ri bản địa truyền thống và một
số giống gà mới như Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,… Đàn gà được bay, chạy
tự do trên diện tích đồi rộng nên cho thịt săn chắc, thơm ngon. Hiện nay toàn
huyện có tổng số 114 trang trại gà toàn huyện, được phân bố tại 13 đơn vị hành
chính của huyện, tập trung nhiều nhất là xã Tân Kim (48 trang trại), Tân Khánh
(30 trang trại), Tân Hòa (9 trang trại), Dương Thành (7 trang trại), Thượng Đình
và Hương Sơn mỗi đơn vị có 4 trang trại gà. Toàn huyện Phú Bình có 3 hợp tác
xã chăn nuôi gà đồi, trên 50 cơ sở sản xuất con giống và gần 10 nghìn hộ chăn
nuôi gà ở quy mô gia trại.
Mỗi trang trại có tổng diện tích đất đai bình quân đạt 0,98 ha, trong đó
có 1.680,9 mét vuông chuồng trại, số đầu gà nuôi một lứa đạt bình quân 8.232,7
con, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x
trị 1.654,3 triệu đồng. So với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở huyện
Phú Bình hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn gia
tăng cả về số lao động trong các trang trại. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại
là 1.851,3 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại không tham gia HTX có tổng
chi phí cao hơn, đạt bình quân 1.918,6 triệu đồng/năm, cao hơn 137,1 triệu
đồng/năm so với nhóm trang trại tham gia HTX. Do đó lợi nhuận thu được bình
quân mỗi trang trại đạt 180,5 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại tham gia
HTX đạt bình quân 191,7 triệu đồng/năm, cao hơn 22 triệu đồng/năm so với nhóm
trang trại không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại
tham gia HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng
như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi
trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại không tham
gia HTX. Hiện nay bình quân mỗi lao động có thu nhập đạt 7.189,1 ngàn
đồng/tháng, trong đó lao động trong nhóm trang trại tham gia HTX có thu nhập
đạt bình quân 7.392,6 ngàn đồng/tháng, cao hơn 399,7 ngàn đồng so với nhóm
trang trại không tham gia HTX, và cao hơn 203,5 ngàn đồng/tháng so với tất cả
55 trang trại điều tra.
Nhìn chung, các trang trại trang trại gia đình không tham gia HTX có
tổng chi phí cao hơn, chi phí trung gian cao hơn so với nhóm trang trại HTX.
Lợi nhuận thu được bình quân nhóm trang trại HTX đạt cao hơn so với nhóm
trang trại gia đình không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm
trang trại HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn
cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch
vụ môi trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại

gia đình không tham gia HTX. Kết quả là hiện nay, thu nhập của người lao
động trong nhóm trang trại HTX cao hơn so với nhóm trang trại gia đình không
tham gia HTX. Do đó cần đẩy mạnh việc liên kết hợp tác giữa các trang trại
chăn nuôi gà, hình thành các HTX, gia tăng số lượng HTX chăn nuôi gà trên
địa bàn huyện Phú Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình
còn gặp phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày
càng trở nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân
sống xung quanh trang trại, giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra,
dịch bệnh trên đàn gà ngày một nhiều,… Mặt khác, việc ổn định thị trường,
tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang
trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định
trong trung hạn cần hướng tới mô hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao
gồm cả các liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo
chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc
các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang trại.
Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình cần ít nhất
phải đáp ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang
trại theo mô hình 3 F khép kín, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển; hướng đến
nền nông nghiệp bền vững; Phải dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh
và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường; Phải gắn với vùng nguyên
liệu quy mô, chuyên môn hóa cao và gắn với công nghiệp chế biến; Phải gắn

liền với cải thiện năng lực cạnh tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông
sản; Phải hướng đến chuyển dần lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông
nghiệp,... Đồng thời cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên như: Các giải pháp chung, các giải
pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình.
Tác giả
Nguyễn Đình Tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh
tế nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai
trò quan trọng. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai
trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông
thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích
làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không
những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Ở Việt Nam tuy KTTT được hình thành chưa lâu, số lượng còn ít nhưng
đã thể hiện tính hơn hẳn so với kinh tế hộ nông dân - nhất là mức độ tích tụ các
nguồn lực, trình độ sản xuất hàng hóa, nhiều giải pháp về quản trị quá trình kinh
doanh,... Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách để khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại. Nhưng KTTT ở Việt Nam phát triển còn chậm, năng xuất,

chất lượng, hiệu quả kinh doanh chưa cao, đặc biệt là kinh tế trang trại chăn nuôi
(KTTTCN) còn yếu và ít. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp để phát triển KTTTCN ở nước ta là yêu cầu cấp bách.
Phú Bình là một huyện có nhiều tiềm năng phát triển KTTT, đặc biệt là
trang trại chăn nuôi (TTCN), trong đó có chăn nuôi gà. Trong những năm gần
đây TTCN đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô trang trại.
Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện Phú Bình, hiện nay toàn huyện Phú
Bình có 235 trang trại chăn nuôi, trong đó có 121 trang trại chăn nuôi lợn, 114
trang trại chăn nuôi gà và trên 10 ngàn cơ sở chăn nuôi gà ở quy mô gia trại.
Về tổ chức sản xuất, hiện nay huyện Phú Bình có 3 HTX chăn nuôi gà, 50 cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
sở cung cấp giống gà. Các trang trại chăn nuôi gà được phân bố ở trên 13 đơn
vị hành chính cơ sở, tập trung ở các xã Tân Kim, Tân Khánh, Tân Hòa, Dương
Thành,… Riêng với đàn gà, một tin vui đến với người chăn nuôi gà và các trang
trại gà ở địa phương là cuối năm 2014, Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ Khoa học và
Công nghệ) đã cấp chứng nhận nhãn hiệu cho UBND huyện Phú Bình đối với
sản phẩm “gà đồi Phú Bình”.
Tuy nhiên, nhìn chung quy mô TTCN gà ở huyện Phú Bình còn nhỏ,
năng lực sản xuất còn hạn chế, thiếu sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa
học kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn mang yếu tố tự
phát và bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao
động,... Cá biệt, việc phát triển KTTTCN gà của huyện đang xuất hiện nhiều
vấn đề bức xúc cần giải pháp thỏa đáng để tháo gỡ như: Vấn đề quan hệ lao
động giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết hợp tác giữa các
trang trại, về tổ chức sản xuất (HTX), giữa chăn nuôi với trồng trọt; chăn nuôi

độc canh hay chăn nuôi tổng hợp; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; làm thế nào để phát huy và khai thác thế mạnh
nhãn hiệu “gà đồi Phú Bình”,...
Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm đánh giá tổng
quát nhất về tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện và đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững ngành chăn
nuôi gà trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi gà;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên
địa bàn huyện Phú Bình;
- Phân tích khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế trang trại, kinh tế
trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình để làm rõ các vấn đề liên quan đến lý
luận và thực tiễn trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi gà của địa phương. Đối tượng điều tra khảo sát là các trang trại chăn nuôi gà
(gọi tắt là trang trại gà) trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện Phú Bình.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các
tài liệu đã công bố từ trước đến nay. Số liệu thứ cấp về trang trại ở địa bàn
nghiên cứu được thu thập từ năm 2017 đến 2019. Thời gian để tiến hành thu
thập số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2019 để có các thông tin.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về số
lượng trang trại, chất lượng trang trại, nguồn lực các trang trại và một số chỉ
tiêu kinh tế, khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu thực trạng
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà nhằm đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu
nghiên cứu giữa hai nhóm trang trại chăn nuôi gà khác nhau về hình thức tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
chức sản xuất (hay còn gọi hình thức quản lý), đó là nhóm trang trại tham gia
HTX, là thành viên HTX (gọi tắt là trang trại HTX) và nhóm trang trại gia đình
không tham gia HTX (gọi tắt là trang trại gia đình). Mục đích của so sánh này
nhằm đề xuất giải pháp về hình thức quản lý và tổ chức sản xuất các trang trại
chăn nuôi gà ở địa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung, cập nhật và hệ thống hóa một số lý luận, lý thuyết và thực tiễn
về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, phát triển triển kinh tế trang trại chăn

nuôi gà ở một huyện Trung du.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài đề xuất định hướng và một số nhóm giải pháp thiết thực giúp nhà
quản lý và chủ trang trại chăn nuôi gà phát triển có hiệu quả, bền vững trang
trại của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà, lãnh đạo,
quản lý các ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy những
tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh
tế trang trại chăn nuôi gà ngày càng hiệu quả và bền vững.
Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất
sẽ được chính quyền huyện Phú Bình và cơ quan chuyên môn là ngành Nông
nghiệp và PTNT của huyện Phú Bình, của tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự như huyện Phú Bình có thể tham khảo, vận
dụng và áp dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo, điều hành, phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi gà, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Phát triển
Theo triết học phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động
theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn; cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu.

Nhiều tác giả cho rằng: phát triển được coi là một quá trình phát triển
liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Theo Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển kinh tế là sự
gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc.
Trong nghiên cứu về kinh tế, khái niệm phát triển thường được gắn với
khái niệm phát triển kinh tế. Trong đó, “Phát triển kinh tế là một quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh
tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Như vậy, nội dung của phát triển
kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những thay đổi về cơ cấu kinh tế và cuộc
sống con người cả về lượng lẫn về chất.
1.1.1.2. Trang trại
Có thể nói, lịch sử phát triển của nền nông nghiệp là lịch sử phát triển
của nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, với quy mô từ
nhỏ đến lớn, từ kinh tế hộ nông dân đến các nông trại, nông trang,… Trong đó
có hình thức tổ chức sản xuất mang tính tập trung với quy mô lớn hơn so với
hình thức tổ chức kinh tế hộ nông dân nhỏ lẻ, đó chính là hình thức trang trại.
Hiện nay vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trại. Sau đây,
chúng ta tìm hiểu cách hiểu trang trại, nông trại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng

Thế giới (WB) quan niệm trang trại là nông trại (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn
Đức Đồng, 2017). Theo đó, các nông trại ở các nước châu Á gió mùa dùng để
chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp. Khi nói đến nông trại, điều đầu tiên là yếu
tố đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của trang trại mà còn là nơi để
xây dựng các công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Như vậy, khái niêm nông trại được hiểu là khu đất đủ rộng để tiến hành các hoạt
động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,…
Liên minh châu Âu (EU) quy định trang trại là một đơn vị tự chủ về mặt
kỹ thuật và kinh tế, có sự quản lý duy nhất, sản xuất ra nông sản. Nông sản ở
đây bao gồm tất cả các loại cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất.
Ở nước ta, cách tiếp cận và quan niệm về trang trại (và cả kinh tế trang
trại) có nhiều điểm khác biệt so với các quan niệm trên thế giới, bởi quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của người nông dân và các thành phần kinh tế khác
ngoài quốc doanh đã không được thừa nhận hợp pháp trong một thời gian dài,
đồng thời hiện nay quyền sở hữu tư nhân về đất đai không được pháp luật thừa
nhận. Điều này làm cho các loại hình trang trại mới được hình thành trong thời
gian gần đây như là kết quả của quá trình mở rộng thị trường kết hợp với tích tụ
và tập trung ruộng đất ở thời kỳ sơ khai với nhiều rào cản về mặt sở hữu, và chủ
yếu trên nền tảng của các nông hộ (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng,
2017). Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách
pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng,
biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn
vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của mọi người tham gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
Như vậy, với tất cả những gì chúng ta biết hiện nay, có thể hiểu trang trại
là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của một hình thức tổ chức sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trang trại là một hình thức sản xuất nông
nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong
điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị trường. Việc điều hành và quản
lý hoạt động của trang trại cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình. Như vậy, về mặt
hình thức, trang trại vẫn có thể gắn với hộ gia đình, nên khái niệm trang trại và
trang trại hộ gia đình rất khó tách rời một cách riêng biệt, tuy rằng có thể có sự
khác nhau chủ yếu là quy mô khác nhau.
1.1.1.3. Kinh tế trang trại chăn nuôi và trang trại chăn nuôi gà
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại (KTTT) đối với nước ta vẫn còn là
vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế
trang trại, mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh tế này.
Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản”.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất
kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi
đại gia súc, gia cầm,… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức
sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm
các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục
trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng được mang nhiều khái niệm khác nhau, nhưng

có thể đúc kết lại rằng kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
xuất cơ sở trong nông nghiệp, với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá như:
thịt, trứng, sữa,…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ
thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh
nghiệp.
Trang trại chăn nuôi gà là một loại hình, một dạng cụ thể trong trang trại chăn
nuôi, với sản phẩm là gà thịt cũng như một số sản phẩm khá như trứng gà.
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa,…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa nên
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì
vậy tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ,…
cũng như các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa,… đều là sản phẩm
hàng hoá.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu
tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ,
tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng
hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao
năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại
thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại
gia súc như: trâu, bò,… vùng chuyên nuôi lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với
mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh

tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp
nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt
động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên
môn hoá. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như
các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các
cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan
xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc
doanh,…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy
mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát
triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa,… do đặc điểm về
tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là
người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm
trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi
1.1.3.1. Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03 năm 2000 của Chính phủ:

- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân
bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói
riêng
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn
sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công
nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế trang
trại phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường. Được thể hiện rõ trên các nội dung chủ yếu sau:
- Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là

nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh
tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông
sản hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường,
nên nó kích thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để giành
thắng lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lý, đầu tư khoa
học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lý,... do đó kinh tế trang trại
đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông
thôn. Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại tất yếu phải tiến hành cơ giới
hoá, điện khí hoá các khâu của quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản, chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại đã tạo điều kiện để đưa
nông nghiệp đi dần vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề đi lên sản
xuất lớn.
- Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới
trong nông nghiệp và nông thôn. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và
thị trường hoá sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo
nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, tạo điều
kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế biến, thương mại

và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập ổn định trong một
bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những bán
thành phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng
xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước.
Một số doanh nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện
đầu tư ứng trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế
chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Một số lâm trường quốc doanh đã khoán khoanh nuôi, bảo vệ, chăm
sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác, làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực tìm mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao
động, kinh nghiệm, kỹ thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở rộng
và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và tập
trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy mô sản xuất của các trang trại ngày một lớn
hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều lao động hơn.
- Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai

Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng còn thu được lợi ích
về tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang hoá
vào phát triển sản xuất, nhất là đối với vùng trung du, miền núi, và ven biển.
Ngoài ra, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần tăng nhanh độ che phủ rừng,
bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản...
- Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi:
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một bộ phận của kinh tế trang trại, nó
mang đầy đủ các tính chất, vai trò của kinh tế trang trại trong lĩnh vực chăn
nuôi, có nhiệm vụ tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ
yếu là sản phẩm thịt, trứng,… Nó đóng góp 25% GDP cho ngành nông nghiệp
và còn quyết định tính ổn định của nền kinh tế.
1.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi
Trang trại chăn nuôi là loại hình trang trại đang được phát triển rất mạnh
trong cả nước, nhưng chưa thực sự chuyên môn hoá mà chủ yếu phát triển chăn
nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau:
- Trang trại chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò,… loại hình này phát
triển mạnh ở các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả
và có thị trường tiêu thụ.
- Trang trại chăn nuôi gia súc như lợn: loại hình này thì phát triển tập
trung ở các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×