Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.35 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐĂNG CẦU

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN 2020


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Dục Quang
2. PGS.TS. Phạm Minh Hùng

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Vinh
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2020


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm Thông tin Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo Giám sát toàn cầu giáo dục đã đề cập đến các mục tiêu giáo dục chung.
Những mục tiêu này cho thấy, mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận
các chương trình giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) phù hợp là một tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục. GDKNS giúp học sinh (HS) từng bước củng cố lòng tự trọng, sự tin
tưởng vào bản thân và người khác, từ đó có sự thay đổi tích cực về hành vi ứng xử với
môi trường sống và xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khi tất cả các quốc gia
đang chịu tác động sâu sắc toàn diện của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) nước ta
là xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT. Đồng thời thực hiện chuyển phương thức giáo
dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực HS trong đó có cấp học
trung học cơ sở (THCS).
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang đặt ra cho các trường THCS những
yêu cầu với trách nhiệm cao hơn trong tổ chức, quản lí các hoạt động giáo dục trong đó
có quản lí hoạt động GDKNS cho HS. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay
phải xem GDKNS cho HS là vấn đề cấp thiết. GDKNS theo tiếp cận NL là cách tiếp cận
hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục và đang được các nước trên thế giới
vận dụng. Thực tiễn cho thấy, hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho học
sinh THCS mặc dù đã được quan tâm nhưng kết quả còn hạn chế.
Từ những lí do trên, đề tài: Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực đã được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đề xuất các biện pháp quản
lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên
cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực là nhiệm vụ
quan trọng của các nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay hiệu quả quản lí hoạt động này


2
còn có những hạn chế nhất định. Có thể nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDKNS
cho học sinh THCS, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp dựa trên tiếp cận
năng lực, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh và điều kiện thực tế của các
trường THCS.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
theo tiếp cận năng lực.
5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh
THCS theo tiếp cận năng lực ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
5.1.3. Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS cho học
sinh THCS theo tiếp cận năng lực.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động GDKNS thông qua môn học và hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp (nay là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp).
- Khảo sát thực trạng ở một số trường THCS các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà
Tĩnh.
- Thử nghiệm một biện pháp được đề xuất đối với cán bộ quản lí và giáo viên ở
các trường THCS của tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu trong các năm học 2017-2018, 2018-2019 và 2019-2020.
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
Đề tài sử dụng cách tiếp cận sau đây: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận hoạt động;
Tiếp cận phát triển; Tiếp cận năng lực; Tiếp cận nội dung và chức năng quản lí; Tiếp
cận thực tiễn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích và tổng hợp tài liệu;
khái quát hóa các nhận định độc lập.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi, Tổng kết
kinh nghiệm giáo dục, nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục, chuyên gia, thực
nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học: Vận dụng thống kê toán học và phần mềm
Microsoft Excel để xử lí số liệu khảo sát.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
7.1. GDKNS cho học sinh THCS có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn
diện nhân cách học sinh. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay phải xem
GDKNS cho HS là vấn đề cấp thiết. GDKNS cần được tiếp cận theo năng lực, vì đây là
cách tiếp cận hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục và đang được các nước


3
trên thế giới vận dụng trong hoạt động GDKNS cho học sinh THCS. Để nâng cao hiệu
quả quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực, cần xác định
rõ nội dung quản lí, chủ thể quản lí và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

7.2. Hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới GD&ĐT, xu thế
hội nhập quốc tế và chuyển phương thức giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực, hoạt động này đang tồn tại những bất cập, hạn chế nhất định. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực cần
có những biện pháp quản lí có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
7.3. Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về sự cần thiết phải
quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Kế hoạch hóa
hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Tổ chức và chỉ đạo
hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Tăng cường kiểm tra,
đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên, cán bộ quản lí trường
trung học cơ sở; Thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực,... là những biện
pháp mà các trường THCS cần phải thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
GDKNS cho học sinh theo tiếp cận năng lực.
8. Đóng góp của luận án
8.1. Bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận của đề tài trên cơ sở làm rõ tổng
quan nghiên cứu vấn đề, các khái niệm cơ bản; đặc biệt xem hoạt động GDKNS và quản
lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo một hướng tiếp cận mới so với trước đây
- tiếp cận năng lực.
8.2. Việc khảo sát toàn diện, đầy đủ thực trạng hoạt động GDKNS và quản lí
hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực trên các địa bàn khảo
sát đã đem lại những đánh giá khách quan về thực trạng này, làm cơ sở thực tiễn cho
việc đề xuất các biện pháp của đề tài.
8.3. Các biện pháp đề xuất của đề tài không chỉ có khả năng vận dụng vào quản
lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực trên địa bàn khảo sát
mà còn có thể vận dụng vào quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp
cận năng lực trên phạm vi cả nước.
9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục
nghiên cứu; luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung


4
học cơ sở các tỉnh Bắc Trung Bộ theo tiếp cận năng lực.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Ở nước ngoài, có các công trình nghiên cứu của Qũy Nhi đồng Liên hiệp quốc, Tổ
chức Y tế thế giới, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc; của các tác
giả: Botvin G.J., Prochner L., Morris P., Lowe I., Olweus , Prutzman, Nasheeda, Olsen
M. I, Abobo F., Gavin De Becker, Boler và Caroll, Meyers, Eggen và
Kadzamira E.C., Chirwa, Whitaker J., Kadzamira D., Lowe G., Prochner L,… Ở
trong nước, có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Nguyễn Dục Quang, Trần Lưu Hoa, Phạm Thị Nga,… Các công trình trên đã
làm rõ mục tiêu, vai trò, tầm quan trọng, nội dung, hình thức, phương pháp và các
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động GDKNS cho học sinh.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
theo tiếp cận năng lực
Ở nước ngoài, có các công trình nghiên cứu của tác giả V.P.Xtrêzicodin,
Jaxapob, Xvecxlerơ, Sullivan và Glanz, Visser, của Tổ chức Alberta Learning,… Ở

trong nước, có các công trình nghiên cứu của Hoàng Thúy Nga, Phạm Thị Nga, Trần
Lưu Hoa, Nguyễn Thị Thu Hà,… Các công trình này đã làm rõ sự cần thiết phải quản
lí hoạt động GDKNS cho học sinh, thông qua việc thực hiện các chức năng: xây dựng
kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh.
Chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
theo tiếp cận năng lực. Những kết quả nghiên cứu cũng như các vấn đề còn chưa
được giải quyết của các nhà khoa học trong và ngoài nước là chỗ dựa quan trọng để
xây dựng cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng sống
KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp
với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống.


5
1.2.2. Năng lực và tiếp cận năng lực
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể.
1.2.2.2. Tiếp cận năng lực
Trong GDKNS, tiếp cận năng lực là cách tiếp cận đầu ra, nêu rõ kết quả những
khả năng hoặc kỹ năng, thái độ mà HS mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn
học tập, giáo dục.
1.2.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo tiếp cận năng lực
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo tiếp cận NL là hoạt động hướng
vào đầu ra, nhấn mạnh người học cần đạt được mức năng lực như thế nào sau khi kết

thúc một quá trình giáo dục. Hay nói các khác, chất lượng đầu ra đóng vai trò quan
trọng nhất đối với hoạt động GDKNS cho học sinh.
1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo tiếp cận năng lực
Quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực là một
cách tiếp cận trong quản lí giáo dục, trong đó chủ thể quản lí lấy các năng lực chung
và năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh làm chuẩn đầu ra để lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra/đánh giá quá trình giáo dục, nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển năng lực học sinh.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận
năng lực
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo
tiếp cận năng lực
Mục tiêu GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực được xác định
dựa trên chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nhằm hình thành và phát triển
các năng lực bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác;
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.3.2. Các nguyên tắc của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở theo tiếp cận năng lực
Ngoài các nguyên tắc giáo dục nói chung, GDKNS cho HS theo tiếp cận NL
còn phải đảm bảo các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm và hành vi,…


6
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo
tiếp cận năng lực
Nội dung GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL bao gồm:
- Nội dung hướng tới năng lực tự chủ và tự học bao gồm: Kỹ năng xây dựng
lòng tự trọng, Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân, Kỹ năng thể hiện sự tự tin,
Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc cá nhân, Kỹ năng giải tỏa áp lực căng thẳng, Kỹ năng
điều chỉnh bản thân, Kỹ năng thể hiện sự kiên định trong cuộc sống;, Kỹ năng xác

định mục tiêu học tập, Kỹ năng xây dựng sự tự học;
- Nội dung hướng tới năng lực giao tiếp và hợp tác bao gồm: Kỹ năng quan
tâm giúp đỡ bạn; kỹ năng chia sẻ cùng bạn; kỹ năng thể hiện tình yêu thương; kỹ
năng làm việc nhà; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giao tiếp ở trường; kỹ năng giao
tiếp nơi công cộng; kỹ năng giải quyết mâu thuẫn; kỹ năng trách nhiệm với gia đình;
kỹ năng bày tỏ cảm xúc; kỹ năng chấp nhận người khác; kỹ năng lắng nghe và phản
hồi hiệu quả; kỹ năng ứng xử khi tham gia giao thông; kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,...
- Nội dung hướng tới năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo bao gồm: Kỹ năng
bảo vệ bản thân; kỹ năng quan sát; kỹ năng ứng phó khi ở nhà một mình; kỹ năng xây
dựng thời khóa biểu; kỹ năng tư duy sáng tạo; kỹ năng bảo vệ môi trường; kỹ năng
nhận diện tình huống nguy hiểm; kỹ năng thoát hiểm khi gặp hỏa hoạn; kỹ năng giải
quyết vấn đề; kỹ năng phát hiện và xử lí vấn đề; kỹ năng thể hiện trách nhiệm xã hội;
kỹ năng lựa chọn và ra quyết định,...
1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
theo tiếp cận năng lực
Một số phương pháp chiếm ưu thế trong GDKNS cho HS theo tiếp cận năng lực
ở trường THCS như: phương pháp dự án; phương pháp giải quyết vấn đề; phương
pháp khám phá; phương pháp nghiên cứu tình huống,...
1.3.5. Con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo
tiếp cận năng lực
Con đường GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL đa dạng: Thông qua
môn học; hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động xã hội; sinh hoạt tập thể và
đặc biệt là hoạt động trải nghiệm.
1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
theo tiếp cận năng lực
Đánh giá kết quả GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực dựa trên
chuẩn đầu ra, chú trọng khả năng vận dụng của HS trong các tình huống thực tiễn.
Từ những điều đã trình bày ở trên, có thể khái quát sự khác biệt giữa GDKNS cho
học sinh THCS theo tiếp cận nội dung và GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận
năng lực trong bảng sau:



7
Bảng 1.1. So sánh hoạt động GDKNS theo tiếp cận nội dung và hoạt động
GDKNS theo tiếp cận năng lực
Tiêu chí
Tiếp cận nội dung
Tiếp cận năng lực
Mục tiêu GDKNS được mô tả Kết quả GDKNS cần đạt được mô tả chi
Mục tiêu giáokhông chi tiết và không nhất thiếttiết và quan sát, đánh giá được; thể hiện
dục KNS
phải quan sát, đánh giá được.
được mức độ tiến bộ của HS trong quá
trình GDKNS một cách liên tục.
Việc lựa chọn nội dung GDKNSLựa chọn nội dung GDKNS nhằm đạt
dựa vào các tài liệu hướng dẫn,được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
Nội dung giáokhông gắn với các tình huống thựccác tình huống thực tiễn của HS.
dục KNS
tiễn của HS. Nội dung được quyChương trình GDKNS cho HS chỉ quy
định chi tiết trong kế hoạch giáođịnh những nội dung chính, không quy
dục.
định chi tiết cụ thể.
GV là người giảng giải, là trung GV chủ yếu là người tổ chức, hướng
Phương

pháptâm của quá trình GDKNS. HS tiếpdẫn HS tự lực và tích cực thực hiện các

giáo dục KNS thu thụ động tiếp thu những yêuyêu cầu GDKNS. Chú trọng sự phát

cầu được quy định sẵn.


triển khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng xử lí tình huống liên quan đến nội
dung GDKNS của HS

Hình thức
tổChủ yếu cung cấp kiến thức về Hình thức tổ chức GDKNS đa dạng; chú
chức giáo dụcKNS cho HS trên lớp học.
ý các hoạt động trải nghiệm, hoạt động
KNS
xã hội của HS.
Tiêu chí đánh giá được xây dựngTiêu chí đánh giá dựa vào chuẩn đầu ra,
Đánh giá kếtchủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và táicó tính đến sự tiến bộ của HS trong quá
quả giáo dụchiện nội dung GDKNS đã học.
trình GDKNS, chú trọng khả năng vận
KNS
dụng của HS trong các tình huống thực
tiễn.
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo
tiếp cận năng lực
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
- Đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay.
- Khắc phục những hạn chế trong hoạt động GDKNS cho học sinh THCS.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
Trong luận án, nội dung quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS theo



8
tiếp cận năng lực bao gồm: Xây dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp
cận năng lực; Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS đáp ứng yêu cầu phát triển
năng lực cho học sinh THCS; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNS đáp
ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh THCS; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Quản lí các
điều kiện đảm bảo cho hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực,...

1.4.3. Chủ thể quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở theo tiếp cận năng lực
Trưởng phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng trường THCS, tổ trưởng chuyên môn
trường THCS, giáo viên trường THCS. Trong đó, Hiệu trưởng trường THCS là chủ
thể trực tiếp.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan bao gồm: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Các điều
kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Môi trường GDKNS cho học sinh,...
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan bao gồm: Đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh; Tinh thần,
thái độ rèn luyện KNS của học sinh; Năng lực quản lí hoạt động GDKNS của Hiệu
trưởng và Năng lực GDKNS của giáo viên,...
Kết luận chương 1
1. GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực là một vấn đề còn khá
mới mẻ cả về mặt lý luận và thực tiễn. So với GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp
cận nội dung, GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực có những khác biệt
về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và kiểm tra, đánh giá kết quả.
2. Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực là
một lĩnh vực của quản lí trường THCS đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, và kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho học sinh THCS. Đồng thời phải

thiết lập các điều kiện để quản lí hiệu quả hoạt động này.
3. Ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS theo
tiếp cận năng lực có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Nắm vững các yếu tố này
là một trong những cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực.


9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC
TỈNH BẮC TRUNG BỘ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và giáo dục các tỉnh
Bắc Trung Bộ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bắc Trung Bộ bao gồm các tỉnh: Nghệ An,Thanh hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Cửa ngõ của các nước Tiểu vùng sông Mê Công (Lào, thái Lan, Mianma) ra
Biển Đông và ngược lại. Giáp vùng biển giàu tiềm năng thủy sản, du lịch, giao thông
vận tải biển,...
2.1.2. Kinh tế xã hội
Bắc Trung Bộ là một trong bảy vùng kinh tế của Việt Nam, nằm ở vị trí cầu nối
chiến lược giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm Trung
và Nam Bộ. Bắc Trung Bộ ngày càng được thu hút đầu tư phát triển như du lịch, dịch
vụ, thương mại, nông nghiệp, công nghiệp,... Những năm gần đầy được nhiều nhà
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chọn Bắc Trung Bộ đầu tư. Bắc Trung Bộ có nhiều
thành tựu tiêu biểu trong văn hóa, kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, có nhiều
khởi sắc trong vận dụng linh hoạt các nguồn vốn để phát triển kinh tế.
2.1.3. Tình hình giáo dục
Trong nhiều năm qua, GD&ĐT của của các tỉnh Bắc Trung Bộ không ngừng

phát triển, góp phần vào sự phát triển của cả nước, đạt được nhiều thành tựu quan
trọng đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phục
vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giúp vùng Bắc Trung
Bộ ngày càng phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong
những năm tới GD&ĐT của các tỉnh Bắc Trung Bộ phát triển theo những định hướng
sau đây: Đổi mới căn bản công tác quản lý GD&ĐT; Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của GD&ĐT; Tăng cường GDKNS và hoạt động trải nghiệm; Tăng
nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Những định hướng trên đây,
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển GD&ĐT của các tỉnh Bắc Trung Bộ nói
chung mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
trên địa bàn nói riêng.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát là nhằm đánh giá đúng, khách quan thực trạng quản lí hoạt động


10
GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào: Khảo sát thực trạng hoạt động GDKNS cho
học sinh THCS; Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
theo tiếp cận NL; Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL.
2.2.3. Mẫu và đối tượng khảo sát
Do điều kiện thời gian và đặc điểm tương đồng về văn hóa, kinh tế - xã hội, chính
trị, địa hình,... của các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ. Cho nên chúng tôi chọn tổng số
người gửi lấy ý kiến là 1380 người thuộc 3 tỉnh Nghệ An; Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Trong
đó: Cán bộ quản lí: 405 người; giáo viên: 607 người; cha mẹ học sinh: 367 người.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Đề tài sử dụng các phương pháp: Khảo sát bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn sâu theo
chủ đề; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của cán bộ quản lí và giáo viên làm công
tác GDKNS cho HS ở các trường THCS.
2.2.5. Cách thức xử lí số liệu khảo sát
2.2.5.1. Cách thức xử lí số liệu
Số liệu thu được sau khảo sát xử lí theo phần mềm Microsoft Excel.
2.2.5.2. Thang đánh giá
Số liệu thu được từ các phiếu khảo sát được đánh giá 5 mức, từ 1 đến 5.
2.2.6. Thời gian khảo sát
Trong 3 năm học 2017-2018; 2018-2019 và 2019-2020
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
theo tiếp cận năng lực
2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
Kết quả khảo sát cho thấy: Tính trung bình chung các đối tượng khảo sát đều
đề cao sự cần thiết của hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL,
khẳng định hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL là “rất quan
trọng” và “khá quan trọng” trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện trường
THCS (điểm TB chung từ 3,94 đến 4,16 đạt mức 4 (khá quan trọng). Tuy nhiên, còn
một số đối tượng khảo sát xem hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận
năng lực là “ít quan trong” và “tương đối quan trọng”.


11
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở
Bảng 2.1. Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THCS
CBQL
GV
CMHS

TT
Mục tiêu
(n=405)
(n= 607)
(n = 368)
___

X

1

2

3
4

Giúp học sinh hiểu rõ vai trò quan
trọng của KNS đối với bản thân

3,4

___

X

X

Mức

___


X

Mức

3

3,25

3

3,11

3

3

3,35

3

3,32

3

3,37

3

3,37


3

3,36

3

3,38

3

3,32

3

3,26

3

Hình thành ở học sinh các KNS cần
thiết, trên cơ sở sự tham gia tích
3,38
cực, tự giác của các em vào quá
trình giáo dục KNS
Phát triển ở học sinh nhu cầu rèn
luyện KNS trong cuộc sống hàng
ngày

___


Mức

Từ số liệu của bảng 2.1 luận án rút ra những nhận xét về thực trạng thực hiện
mục tiêu GDKNS cho học sinh theo tiếp cận NL ở các trường THCS địa bàn khảo sát.
Điểm trung bình đánh giá của các đối tượng khảo sát về thực hiện mục tiêu của giáo
dục KNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL nằm trong khoảng từ 3,26 đến 3,38 ở
mức trung bình (mức 3). Xây dựng mục tiêu GDKNS theo tiếp cận NL được đánh giá
không cao. Điều cho thấy khó khăn, lúng túng của GV xác định mục tiêu khi chuyển
sang dạy học nội dung sang dạy học theo hướng tiếp cận NL.
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho học sinh THCS
CBQLGV

CMHS

5
4
3
2
1
0

Hướng NL tự chủ và
tự học
3,27

Hướng NL giao tiếp
và hợp tác
3,11


Hướng NL giải quyết
VĐ và sáng tạo
3,09

Hướng NL đặc thù

GV

3,26

3,17

3,05

4,16

CMHS

3,27

3,16

3,01

4,12

CBQL

4,14



12
Từ số biểu đồ 2.1 luận án rút ra những nhận xét: Các đối tượng đều có sự thống
nhất trong đánh giá thực hiện nội dung, ở mức trung bình khá (Điểm trung bình
chung: từ 3,39 đến 3,41). Trong đó các nội dung hướng tới năng lực đặc thù được
thực hiện mức 4 (khá thường xuyên).
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện PP GDKNS cho học sinh THCS
CBQL

GV CMHS

5
4,5
4
3,5
3
2,5
2
1,5
1
0,5
0

Nhóm

Tình huống


Giải quyết vấn đề

Khám phá

Dự án

CBQL

3,56

2,86

2,68

3,36

3,53

GV

3,62

3,11

2,71

3,35

3,54


CMHS

3,42

2,78

2,75

3,3

3,35

Từ số biểu đồ 2.2 luận án rút ra những nhận xét: Tất cả đối tượng khảo sát có sự
đánh giá thống nhất mức độ vận dụng phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THCS

ở mức thường xuyên (mức 4). Phương pháp GDKNS thảo luận nhóm được nhiều
trường THCS vận dụng khá thường xuyên hơn.
2.3.5. Thực trạng thực hiện con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện các con đường GDKNS cho học sinh THCS
GV
(n= 607)

CMHS
(n = 368)

Mức

___


Mức

___

4

3,61

4

3,39

3

4

3,42

4

3,43

4

3

Thông qua một số môn học có ưu thế giáo 3,52
dục KNS
Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp 3,46
(trải nghiệm, tham quan)

3,44
Thông qua các hoạt động xã hội

4

3,40

3

3,36

3

4

Thông qua sinh hoạt các câu lạc bộ

3,35

3

3,32

3

3,25

3

3,44


4

3,47

4

3,36

3

T

Hình thức

T

CBQL
(n=405)
___

X

1
2

___

X


X

X

Mức

Từ kết quả bảng 2.2 luận án rút ra những nhận xét: Tất cả đối tượng khảo sát đều


13
có sự đánh giá thống nhất mức độ vận dụng hình thức GDKNS cho học sinh THCS, ở
mức thường xuyên thực hiện (mức 4). Điều này cho thấy, các trường THCS được
nghiên cứu và vận dụng khá đa dạng các hình thức để giáo dục KNS cho học sinh.
Tuy nhiên, mức độ sử dụng các hình thức này chỉ ở mức độ trung bình khá (ĐTB =
3,36 đến 3,44). Trong số hình thức giáo dục được nghiên cứu thì hình thức GDKNS
cho học sinh THCS thì thông qua các môn học chính khoá tại trường THCS là hình
thức có mức độ vận dụng thường xuyên hơn cả (mức 4).
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
Bảng 2.3. Mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNS cho học sinh THCS

TT

CBQL
(n=405)

Hình thức đánh giá

___


GV
(n= 607)

CMHS
(n = 368)

Mức

___

X

Mức

___

X

X

Mức

1

ĐG thường xuyên

4,2

4


4,45

4

4,11

4

2

ĐG định kì

2,66

3

2,75

3

2,63

3

3

ĐG quá trình

2,6


3

2,56

2

2,76

3

3,15

3

3,25

3

3,17

3

___

X

Từ kết quả bảng 2.3 luận án rút ra những nhận xét: Các đối tượng khảo sát có
sự kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNS cho học sinh THCS ở mức trung bình
(mức 3). Điều này cho thấy việc KT, ĐG kết quả GDKNS ở trường THCS đã thực
hiện đầy đủ, nhưng chưa chú trọng đến chất lượng đánh giá.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở theo tiếp cận năng lực
Ở nội dung này, luận án đã làm rõ: Thực trạng nhận thức về sự cần thiết phải
quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Thực trạng xây
dựng kế hoạch GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Thực trạng tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng
lực; Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
theo tiếp cận năng lực; Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDKNS cho
học sinh THCS theo tiếp cận năng lực; Thực trạng các điều kiện đảm bảo để quản lí
hiệu quả hoạt động GDKNS cho học sinh THCS; Thực trạng của các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực.


14
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Từ kết quả khảo sát thực trạng, luận án đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế
của hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS theo
tiếp cận NL trên địa bàn khảo sát; từ đó làm rõ nguyên nhân của thực trạng.
Kết luận chương 2
1. Cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn khảo sát bước đầu
đã có nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDKNS và sự cần thiết phải quản lí
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL. Tuy nhiên, sự nhận
thức này còn chưa đầy đủ, đúng đắn.
2. Hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS
theo tiếp cận NL trên địa bàn khảo sát những năm qua đã đạt được các kết quả nhất định
nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong lập kế hoạch; tổ chức và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận

NL,…
3. Cần quan tâm đến các yếu tố được cho là rất ảnh hưởng đối với quản lí hoạt động

GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL khi đề xuất các biện pháp ở chương 3.

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc đề xuất biện pháp quản lí hoạt động GDKNS học sinh THCS theo tiếp cận
NL cần dựa trên các nguyên tắc: Đảm bảo tính mục tiêu; Đảm bảo tính thực tiễn;
Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo tính hiệu quả và Đảm bảo tính khả thi.
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở theo tiếp cận năng lực
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần
thiết phải quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
theo tiếp cận năng lực
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết phải quản lí hoạt động


15
GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL, từ đó có sự quan tâm đúng mức đến
GDKNS cho học sinh THCS.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
- Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lí hoạt
động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL.
- Xác định trách nhiệm của CBQL, GV trong việc quản lí hoạt động GDKNS
cho học sinh THCS theo tiếp cận NL.
- Tăng cường, đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho CBQL, GV,
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối
với hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL.

- Khắc phục những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò của CBQL
trong việc quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp này thực hiện có hiệu quả, Hiệu trưởng các trường THCS cần nắm
vững mục đích, nội dung và cách thức tổ chức, chỉ đạo nâng cao nhận thức của CBQL,
GV về sự cần thiết phải quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận

NL.
3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở theo tiếp cận năng lực
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL
(thiết lập mục tiêu, nội dung, năng lực cần đạt,...) cho học sinh, nhằm nâng cao giáo
dục toàn diện THCS.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
- Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục KNS cho học sinh THCS dựa trên
khung năng lực KNS của học sinh.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch GDKNS cho HS ở trường THCS theo tiếp cận NL.
- Chỉ đạo khai thác các nguồn lực để thực hiện kế hoạch GDKNS theo tiếp cận NL.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo

tiếp cận năng lực đề ra, cùng sự quyết tâm của cả hệ thống với tư duy và tầm nhìn
chiến lược đáp ứng yêu cầu xã hội.


16
3.2.3. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm tổ chức và chỉ đạo hoạt động GDKNS theo một quy trình phù hợp với sự
hình thành và phát triển KNS của học sinh.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
- Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động GDKNS;
- Chỉ đạo GV gắn kết nội dung GDKNS với đời sống thực tiễn sinh động của
địa phương.
- Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp GDKNS theo hướng phát triển năng
lực học sinh THCS.
- Tổ chức các hình thức GDKNS phong phú đa dạng theo hướng phát triển
năng lực học sinh THCS.
- Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS theo tiếp cận năng lực học sinh trung học cơ sở.
- Tổ chức cho GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng
phát triển NL.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện biện pháp này, Hiệu trưởng trường THCS phải có NL tổ chức
quản lí hoạt động GDKNS theo tiếp cận NL; GV có NL thực hiện hoạt động GDKNS
theo tiếp cận NL. Ngoài ra, các trường THCS phải có điều kiện đảm bảo cho việc
triển khai hoạt động GDKNS theo tiếp cận NL.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm kiểm tra, đánh giá khách quan hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
theo tiếp cận NL, dựa trên bộ tiêu chí chuẩn đầu ra được xây dựng.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
- Nâng cao nhận thức cho GV, CBQL về các nguyên tắc cơ bản trong đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS và đổi mới quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả
GDKNS cho học sinh theo tiếp cận NL;
- Tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện quy trình quản lí đổi mới kiểm tra, đánh



17
giá kết quả GDKNS;
- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác
trong tổ chức và giám sát việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh làm cơ sở thiết
kế các tiêu chí, hình thức tổ chức đánh giá bảo đảm tính toàn diện các tiêu chí đánh
giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo tiếp cận NL;
- Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
THCS theo tiếp cận NL gồm các nội dung sau: Kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh;
Nội dung giáo dục KNS cho học sinh; Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh;
Hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh; Kiểm tra đánh giá kết quả GDKNS
cho HS; Môi trường giáo dục.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng trường THCS phải sử dụng bộ tiêu chí đã xây dựng kiểm tra, đánh
giá quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL. Đồng thời quan
tâm đến việc đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động GDKNS, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay.
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kỹ năng sống cho cán
bộ quản lí, giáo viên trường trung học cơ sở
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao năng lực giáo dục KNS và quản lí hoạt động GDKNS theo tiếp
cận NL cho đội ngũ GV, CBQL trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động này.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL, GV
- Xây dựng nội dung bồi dưỡng
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực GDKNS và quản lí hoạt động KNS
theo tiếp cận NL cho GV, CBQL trường THCS
- Đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng lực GDKNS và quản lí hoạt động

KNS cho GV, CBQL trường THCS.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Trưởng phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng trường THCS phải xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng phù hợp và khả thi. Đồng thời cần có các nguồn lực cần thiết đảm bảo cho


18
công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
3.2.6. Thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm thiết lập và đảm bảo các điều kiện nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận năng lực.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện của biện pháp
- Xây dựng đội ngũ làm công tác GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL;
- Hoàn thiện CSVC, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động GDKNS cho học sinh
THCS theo tiếp cận năng lực.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu GDKNS cho học
sinh THCS theo tiếp cận năng lực.
- Chủ động tìm kiếm, khai thác các nguồn lực phục vụ cho hoạt động GDKNS
theo tiếp cận NL.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Chủ thể quản lí phải xác định đúng vị trí, vai trò của các điều kiện để ưu tiên
thực hiện đảm bảo tính bền vững đồng bộ, tương hỗ giữa các điều kiện với nhau
trong GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL.
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo sát
Là nhằm thu thập thông tin để đánh giá về sự cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL đã đề xuất, trên cơ sở đó
điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các biện

pháp được đánh giá cao.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.3.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề sau:
Thứ nhất: Các biện pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với GDKNS cho
học sinh THCS theo tiếp cận NL trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay không?.
Thứ hai: Trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay, các biện pháp được đề xuất
có khả thi đối với GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL trong không?.
3.3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá


19
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát bằng phiếu hỏi.
- Thang đánh giá với 5 mức độ:
+) Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết, không trả lời.
+) Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi, không trả lời.
3.3.3. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện đã được đề xuất ở trên.
Tác giả tiến hành lấy ý kiến đánh giá của 522 người. Trong đó gồm có: Chuyên gia là
giảng viên các trường đại học; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL trường
THCS; Giáo viên THCS trong trường thuộc 3 thành phố/ huyện gồm: Thành phố
Vinh; huyện Tân Kỳ và huyện Đô Lương.
3.3.4. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề

xuất
Kết quả khảo sát cho thấy, những người được hỏi có sự đánh giá cao về sự cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Trong đó, 100% số ý kiến đánh giá là rất
cần thiết (mức 5) và khá cần thiết (mức 4). Sự đánh giá này chứng tỏ các biện pháp đề
xuất có sự cần thiết và tính khả thi trong quản lí hoạt động GDKNS theo tiếp cận NL.
Giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có mối tương quan chặt chẽ với nhau.


3.4. Thử nghiệm biện pháp
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm
Mục đích xác định tính hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển
khai một trong các biện pháp đã đề xuất.
3.4.1.2. Nội dung và cách thức thử nghiệm
i) Nội dung thử nghiệm
Do điều kiện thời gian tác giả chỉ chọn tổ chức thử nghiệm biện pháp tổ chức
bồi dưỡng năng cao năng lực GDKNS cho cán bộ quản lí trường THCS.
ii) Cách thức thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành một lần, trên cùng một nhóm đối tượng, theo mô
hình sau đây:
Kiểm tra
Biện pháp
Kiểm tra sau
trước tác động
hoặc tác động
tác động
O1
X
O2
Kết quả được đo bằng cách so sánh chênh lệch giữa kết quả sau tác động với trước


20
tác động.
Có sự chênh lệch biểu thị qua |O2 - O1|>0, rút ra kết luận biện pháp được chọn
để thử nghiệm mang lại hiệu quả đối với quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh
THCS theo tiếp cận NL.

3.4.1.3. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm được đánh giá dựa trên hai tiêu chí: kiến thức và kỹ năng
quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS.
3.4.1.4. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử
nghiệm i) Địa bàn thử nghiệm
Tác giả chọn 54 trường THCS của tỉnh Nghệ
An ii) Thời gian thử nghiệm
Thời gian thử nghiệm: Học kì 1 năm học 2019 2020. Từ tháng 09/2019 đến
tháng 12/2019.
iii) Mẫu khách thể thử nghiệm
Mẫu khách thể thử nghiệm là 108 CBQL của 3 huyện Tân Kỳ, Đô Lương và
thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
3.4.1.5. Xử lí kết quả thử nghiệm
Chúng tôi sử dụng các tham số sau đây để xử lý số liệu thu được: Trung bình cộng,

độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên,...
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.4.2.1. Phân tích kết quả ban đầu
Trình độ ban đầu về kiến thức và kỹ năng của đội ngũ CBQL được khảo sát
chưa cao. 3.5.2.2. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng
i) Kết quả về trình độ kiến thức của CBQL ở trường THCS sau thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm về trình độ kiến thức của CBQL ở trường THCS sau thử
nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số F về đạt điểm Xi (đầu vào)
Số lượng
108

___

Điểm số

3

4

5

6

7

8

8

15

20

21

15

12

9
10 6

10

X


6.18


21
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số F về số CBQL ở trường THCS đạt
điểm Xi sau thử nghiệm
Số lượng

Điểm số
3
4
5
6
7
8
9
10
108
2
9
18 27 23
18 12
2
Kết hợp kết quả bảng 3.1 và bảng 3.2, tác giả lập được bảng 3.3

___

X


7.48

Bảng 3.3. Bảng tần suất kết quả kiểm tra trước và sau kỹ năng về kiếm thức của
CBQL ở trường THCS
Các thông số
Nhóm
SL
Độ lệch
Hệ số biến
Trung bình Phương sai
chuẩn
thiên
Trước thử nghiệm 108
6.18
3,71
1,93
31,22
Sau thử nghiệm

108

7,48

2,25

1,5

20,50

Từ kết quả ở bảng 3.3 lập được bảng phân bố tần suất fi tần suất tích luỹ fi↑ và

vẽ được các đường biểu diễn tần suất tích luỹ fi↑, biểu đồ phân bố tần suất fi.
Bảng 3.4. Phân bố tần suất fi và tần suất tích luỹ fi↑ về kiến thức của
CBQL ở trường THCS
Xi
3
4
5
6
7
8
9
10

Trước thử nghiệm (n = 108)
f
f
i
i
Fi
8
7,33
100
15
14,33
92,67
20
18,33
78,33
21
19,67

60,00
15
14,00
40,33
12
11,33
26,33
10
9,67
15,00
6
5,33
5,33
108
100

Sau thử nghiệm (n =108)
f
f
i
i
Fi
0
0
2
1,67
100
9
8,33
98,34

18
16,33
90,00
27
25,00
73,67
23
21,67
48,67
18
16,33
27,00
12
10,67
10,67
108
100


22
30
25,00
25

21,67
18,33

20

16,33


14,33

15

19,67
16,33

14,00
11,33

10

8,33

7,33

5

9,67

10,67
5,33

1,67
0,00

0

1


2

3

4

5
Trước TN

6

Sau TN

7

8

9

10

Biểu đồ 3.1. Phân bố tần suất về kiến thức của CBQL ở trường THCS trước thử
nghiệm và sau thử nghiệm
120
100

100

100,00


98,34

92,67
80

90,00
78,33

60

73,67
60,00

40
20

48,67
40,33

26,33

27,00
15,00

10,67
5,33

9


10

0
1

2

3

4

5
Trước TN

6
7
Sau TN

8

f
Biểu đồ 3.2 Tần suất tích
ivề kiến thức của CBQL ở trường THCS
lũy
trước thử nghiệm và sau thử nghiệm
Từ kết quả trên, tác giả rút ra nhận xét sau:

+) Điểm trung bình cộng sau thử nghiệm cao hơn điểm trung bình cộng trước
thử nghiệm: 7,48 > 6,18.
+) Hệ số biến thiên trước thử nghiệm lớn hơn hệ số biến thiên sau thử nghiệm :

31,22 >20,50.
f
f
+) Đường biểu diễn tần suất i và tần suất tích luỹ i sau thử nghiệm đều thấy
cao hơn và dịch chuyển về bên phải so với tần suất và tần suất tích luỹ trước thử
nghiệm. Với các kết quả trên, thấy trình độ kiến thức của CBQL ở trường THCS sau
thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm.
ii) Kết quả thử nghiệm về kỹ năng của CBQL ở trường THCS trước và sau thử
nghiệm


23

Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả về trình độ KN của CBQL ở trường THCS trước thử
nghiệm và sau thử nghiệm
3.3.2.3. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Qua tìm hiểu thực tế ở các trường THCS trên địa bàn khảo sát, tác giả có
những đánh giá sau đây:
- Việc bồi dưỡng đã góp phần nâng cao NL quản lí hoạt động GDKNS cho học
sinh THCS theo tiếp cận NL của CBQL.
- CBQL ở trường THCS sau khi được bồi dưỡng đã có hiểu biết đúng đắn về
những vấn đề cơ bản của hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho học
sinh THCS theo tiếp cận NL.
- Việc nâng cao năng lực cho CBQL trường THCS đã có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL. Các nội
dung quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo tiếp cận NL đều được tổ
chức một cách bài bản, khoa học hơn.
Kết luận chương 3
1. Để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THCS theo
tiếp cận năng lực cần thực hiện đồng bộ các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.

2. Các biện pháp đề tài đề xuất qua khảo sát đều được đánh giá là rất cần thiết
và có tính khả thi cao, có thể triển khai trong thực tiễn quản lí hoạt động GDKNS cho
học sinh THCS theo tiếp cận năng lực.
3. Kết quả thử nghiệm biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
GDKNS cho giáo viên, cán bộ quản lí trường THCS” đã khẳng định được hiệu quả
của biện pháp đối với việc nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng cho đội ngũ CBQL
ở các trường THCS.


×