Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ NÔNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.23 KB, 19 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ NÔNG
SẢN
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Dự báo thị trường rau quả đến năm 2010
- Theo dự báo của Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc FAO trong thời kỳ 2001-
2010 nhu cầu tiêu thụ rau quả hàng năm tăng bình quân 3,6% trong khi đó tốc độ tăng
sản lượng rau quả chỉ đạt 2,8%. Như vậy đối với thị trường rau quả thế giới cung vẫn
chưa đáp ứng đủ cầu.
- Nhu cầu nhập khẩu rau tăng bình quân 1,8%/năm. Các nước nhập khẩu chủ yếu
là Pháp, Đức, Canada khoảng trên 155 ngàn tấn mỗi nước; Anh, Hoa Kỳ, Bỉ, Hồng
Kông, Singapore khoảng trên 120 ngàn tấn mỗi nước…các nước xuất khẩu rau quả chủ
yếu là Trung Quốc, Hoa kỳ, Hà Lan.
3.1.2. Hướng phát triển của Tổng công ty về kinh doanh xuất khẩu rau quả
- Định hướng sản phẩm và thị trường
+ Sản phẩm chủ lực: sản phẩm rau quả chế biến dưới dạng đồ hộp, đông lạnh, cô
đặc, nước hoa quả các loại, rau quả tươi, hạt tiêu, điều nhân....
+ Duy trì và giữ vững các thị trường đã được xác lập, tập trung phát triển thị
trường trọng điểm : Trung Quốc, Mỹ , Nga, EU. Mở chi nhánh tại Bắc Kinh_Trung
quốc, Matxcơva_Nga, Mỹ, Pháp. Nhưng đồng thời cũng không bỏ qua các thị trường
nhỏ, củng cố hoạt động giao dịch ở 3 cửa khẩu Tân Thanh, Hà Khẩu, Móng Cái
+ Chủ động mở rộng thị trường, mới nhất là thị trường Châu Âu
+ Cần phải nối lại thị trường Viễn Đông mà trước đây là một thị trường lý tưởng
+ Phải xây dựng một chiến lược thị trường lâu dài, ổn định, giữ vững các mặt
hàng truyền thống đã lựa chọn
+ Coi trọng phát triển thị trường nội địa và nắm bắt nhu cầu của khách hàng trong
nước, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở khắp 64 tỉnh thành thông qua đại lý và
tăng cường sự liên kết thống nhất giữa các đơn vị về giá cả.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác thông tin và tiếp thị, coi trọng đảm bảo chữ tín
trong kinh doanh. Thống nhất sử dụng thương hiệu VEGETEXCO cho tất cả các sản


phẩm của Tổng công ty và quảng bá thương hiệu, kích thích tiêu dùng trong nước.
- Các phòng ban thuộc cơ quan văn phòng Tổng công ty ngay từ đầu phải xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các mặt hàng chủ lực như:
đậu Hà Lan, ngô ngọt, ngô bao tử...Xúc tiến và xác lập mạng lưới đầu vào cũng như
đầu ra theo qui chế bán hàng đại lý đã được Tổng công ty thống nhất.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
3.2.1 Các giải pháp thuộc về Tổng công ty rau quả, nông sản
3.2.1.1. Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý
a) Hiện đại hóa hệ thống tổ chức, quản lý
- Công tác cổ phần hóa DNNN còn lại cần phải được tiến hành nhanh hơn. Do tình
hình tài chính của các doanh nghiệp nhà nước còn lại trong Tổng công ty gặp nhiều khó
khăn với những tồn đọng của nhiều năm trước (đầu tư chưa đồng bộ, thiếu nguyên liệu,
thiếu vốn...) dẫn đến tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước còn lại nói chung không đạt hiệu quả. Điều đó đã ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty nói chung. Do đó cần phải đẩy mạnh công tác
cổ phần hóa các DNNN còn lại, tạo ra sự tự chủ, năng động hơn cho các đơn vị góp
phần nâng cao NLCT của Tổng công ty.
- Hiện nay Tổng công ty rau quả, nông sản đã cơ bản chuyển sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ_công ty con. Để hoạt động có hiệu quả cần xác lập rõ ràng quan hệ
sở hữu giữa công ty mẹ và công ty con, cần có sự quản lý rõ ràng và rà soát đa dạng các
chủ sở hữu…
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Marketing: một doanh nghiệp không thể
thiếu phòng marketing nó là một trong ba chân kiềng của doanh nghiệp (marketing, tài
chính và hoạt động kinh doanh). Trong Tổng công ty rau quả, nông sản phòng
marketing được ghép vào với phòng tư vấn đầu tư tạo nên phòng Tư vấn đầu tư và xúc
tiến thương mại. Tuy nhiên Tổng công ty rau quả, nông sản là một Tổng công ty lớn
nhưng số lượng nhân viên trong lĩnh vực xúc tiến thương mại chỉ có 8 người như vậy
khó kiêm nổi toàn bộ các hoạt động của Tổng công ty ở tất cả các thị trường. Để nâng
cao hoạt động của phòng marketing cần có sự hỗ trợ của nhà nước cũng như Tổng công

ty về tài chính. Cần phân định trách nhiệm của từng nhân viên đối với từng thị trường,
có như vậy mới có sự am hiểu sâu sắc từng thị trường, từ đó có những dự báo sát hơn
cũng như sẽ đưa ra những phương thức hoạt động hiệu quả hơn.
- Áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại:
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định NLCT của sản
phẩm, đồng thời là yếu tố quan trọng quyết định NLCT của doanh nghiệp. Để sản phẩm
đảm bảo được chất lượng thì phải có người lao động có trình độ kỹ thuật tốt, công nghệ
sản xuất hiện đại. Tùy thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp
quản lý phù hợp. Hiện nay có phương pháp quản lý theo ISO.9000 là phổ biến nhất,
ngoài ra còn có phương pháp khác như TQM, HACCP, GMP, Q_base…áp dụng tiêu
chuẩn này nếu kết quả tốt doanh nghiệp sẽ được cấp chứng chỉ. Chứng chỉ này được
công bố trên toàn thế giới, doanh nghiệp sẽ có uy tín, tạo niềm tin đối với khách hàng.
Tuy nhiên cần phải hiểu rằng chứng chỉ chất lượng không phải là phương tiện để
khuyếch trương quảng cáo, mà cần phải nghĩ tới tương lai lâu dài là phải duy trì chất
lượng sản phẩm tốt, chứ không phải chỉ nghĩ là làm sao để có chứng chỉ thật nhanh, khi
có chứng chỉ rồi thì chất lượng sản phẩm không tốt hơn trước nữa.
Tổng công ty rau quả, nông sản hiện tại mới áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 và HACCP với nhiều đơn vị. Hiện nay, ngoài việc áp dụng ISO.9000 doanh
nghiệp còn phải áp dụng ISO.14000 (tiêu chuẩn quốc tế về môi trường), SA. 8000 (qui
định về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xuất khẩu). Hầu hết các doanh nghiệp
nước ngoài đều có chứng chỉ này và nhãn hiệu sản phẩm của họ cũng có những dấu
hiệu về các chứng chỉ đó. Do vậy, Tổng công ty cần tích cực, khẩn trương áp dụng tiêu
chuẩn đó. Bởi áp dụng tiêu chuẩn và qui định đó thì sản phẩm mới được xuất khẩu. Còn
sản phẩm có xuất khẩu được hay không còn phụ thuộc vào một điều kiện nữa là có đảm
bảo tiêu chuẩn về sản phẩm hay không. Tiêu chuẩn đó gồm các chỉ tiêu về an toàn, vệ
sinh, thẩm mỹ, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn sản phẩm, bao bì,…
b) Xác định và định hướng dúng chiến lược kinh doanh xuất khẩu
* Xác định mục tiêu định hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu
Tổng công ty rau quả, nông sản cần phải xác định rõ các mục tiêu định hướng
chiến lược kinh doanh xuất khẩu, cụ thể là:

- Nâng cao thị phần xuất khẩu rau quả tại một mảng thị trường và khống chế được
một vài kênh phân phối nhất định trên những thị trường trọng điểm như EU, Mỹ,
Nhật…
- Nâng cao trình độ khoa học công nghệ, chú trọng công nghệ thông tin; nâng cao
năng lực tiếp cận công nghệ hiện đại, đổi mới công nghệ hiện có, tăng cường đầu tư và
kinh phí cho nghiên cứu và triển khai…ngang tầm với sự phát triển của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong khu vực.
- Tạo được sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty, xây dựng được thương
hiệu có tiếng.
- Nâng cao năng suất lao động vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, nâng giá bán ra ngang tầm mức giá quốc tế được khách hàng chấp
nhận.
* Lựa chọn chiến lược phát triển của doanh nghiệp
- Chiến lược lựa chọn phải phù hợp với điều kiện của môi trường kinh tế chung
(môi trường kinh doanh, cạnh tranh quốc tế và trong nước).
- Chiến lược phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, chính sách và khả năng
trình độ mọi mặt của doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển, chủ yếu là NLCT
của Tổng công ty được đánh giá như thế nào.
Thời gian này cạnh tranh thực sự là khốc liệt giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
doanh nghiệp nước ngoài, lúc này lựa chọn chiến lược cạnh tranh phối hợp là khả thi.
3.2.1.2. Nhóm giải pháp về sản phẩm
a) Nâng cao chất lượng rau quả xuất khẩu
* Tổng công ty rau quả, nông sản có nhận thức rằng“ sức khỏe và sự an toàn của
người tiêu dùng là mệnh lệnh tối cao” nên luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu để tạo ra
được những sản phẩm chất lượng cao. Tuy nhiên, chất lượng rau quả xuất khẩu hiện
nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, do đó giải pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm rau quả xuất khẩu cần thực hiện trước tiên.
Xét về điều kiện tự nhiên, điều kiện đất đai thì cho thấy đất trồng cây trái của ta
tốt không kém Thái Lan, thậm chí còn tốt hơn, nhưng tổ chức sản xuất còn yếu kém nên
số lượng và kim ngạch cũng như chất lượng rau quả xuất khẩu còn nhiều vấn đề.

Để có được những sản phẩm rau quả chất lượng cao cần có sự quản lý chất lượng
tốt, kiểm soát chất lượng chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu chọn giống, chăm bón,
thu hái, bảo quản sau thu hái, chế biến, vận chuyển….
Trước hết ngay từ khâu chọn giống, Tổng công ty cần xác định rõ ràng và cần có
định hướng cụ thể, giống cây trồng gì sẽ phù hợp với đất đai, khí hậu ở những vùng của
sản xuất của Tổng công ty. Cần nghiên cứu trồng thử những giống cây nhập từ nước
ngoài về, xem có thích hợp với điều kiện của ta không. Khi đã thành công thì mới triển
khai trên diện rộng ở những vùng đủ điều kiện tiến hành. Cần mạnh dạn bỏ đi những
giống cây trồng cho năng suất, chất lượng thấp không còn phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng hiện nay. Hiện nay các đối thủ cạnh tranh của ta có được những giống
cây trồng cho ra nhiều loại sản phẩm vào loại đặc sản, thơm ngon, hơn hẳn những sản
phẩm của ta và được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Ví dụ như, xoài của Thái Lan rất
ngọt, vị thơm ngon, màu sắc đẹp …vì vậy dù giá có đắt hơn ta 2-3 lần những vẫn được
người tiêu dùng lựa chọn. Hay khi vào trong siêu thị ta có thể thấy rõ những loại hoa
quả nhập khẩu như táo Mỹ, nho Mỹ…có mẫu mã rất đẹp mắt, nên giá cả rất đắt đỏ
nhưng đã tạo được một thương hiệu riêng đối với người tiêu dùng. Vì vậy bên cạnh
việc duy trì những giống cây truyền thống, Tổng công ty cần đẩy mạnh nghiên cứu cho
ra đời những giống mới đặc sắc hơn thì chắc chắn sẽ tạo thế cạnh tranh tốt cho Tổng
công ty.
Hiện nay cái khó nhất của nông nghiệp Việt Nam chính là quy trình “nông nghiệp
an toàn” GAP (Good Agricultural Practices). Đây là một chương trình kiểm tra an toàn
thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây chuyền sản xuất, bắt đầu từ khâu chuẩn bị
nông trại, canh tác, cho đến khâu thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ, kể cả các yếu tố liên
quan như môi trường, các chất hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, bao bì và ngay cả điều
kiện làm việc, phúc lợi của người lao động trong nông trại.
Do đó để có được những sản phẩm sạch đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng đặc biệt là ở những thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật… thì cần quan tâm
ngay từ khâu chăm sóc (bón phân, trừ sâu, tưới tiêu nước). Cần có sự kết hợp giữa
nhưng cơ quan chuyên ngành, giữa các nhà khoa học với người làm vườn. Cần thường
xuyên phổ biến những kiến thức khoa học về cách chăm sóc (bón phân, trừ sâu, tươi

tiêu nước) cho người vườn. Bởi hiện nay hầu hết trình độ của người làm vườn về khoa
học kỹ thuật còn hạn chế, do vậy họ mới chỉ chăm sóc theo chủ quan của người làm
vườn. Do đó cây cho năng suất thấp, sâu bệnh nhiều, tỷ lệ hao hụt lớn, dư lượng hóa
chất vượt giới hạn cho phép, trái cây không đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu…
Một trong những vấn đề tồn tại làm giảm NLCT của rau quả xuất khẩu là sự
không đồng đều về kích thước. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm chế biến, bởi sự không đồng đều về kích thước sẽ không đáp ứng được yêu cầu
của các dây chuyền. Hơn thế nữa, đối với rau quả tươi xuất khẩu thì sự không đồng đều
về kích thước cũng sẽ làm ảnh hưởng đến khâu thu hoach, đóng gói sản phẩm và điều
quan trọng hơn là làm giảm tính thẩm mỹ của sản phẩm, tính chuyên nghiệp của sản
phẩm đối với người tiêu dùng. Do vậy trong quá trình tổ chức sản xuất cần có sự theo
dõi, giám sát chặt chẽ sự phát triển của cây trồng. Những dấu hiệu gì cho thấy sự phát
triển không thuận lợi, sẽ cho ra những sản phẩm không đạt chất lượng thì cần loại bỏ
ngay.
Rau quả là những loại hàng rất chóng hỏng do tác động của các yếu tố môi trường
như nhiệt độ, ánh sáng, làm cho chóng chín và nẫu. Nếu trong quá trình thu hái quả
không nguyên vẹn thì quá trình hư hỏng lại xảy ra nhanh hơn do đó cần phải có biện
pháp bảo quản hợp lý. Hiện nay công tác tổ chức bảo quản chưa tốt nên hao hụt khá lớn
từ khâu sản xuất đến bảo quản, vận chuyển. Do đó, cần tăng cường các thiết bị thu hái
(máy nâng để thu hái cây cao, xe đẩy, các loại sọt không có cạnh nan sắc); đồng thời
nên phân loại luôn trong khâu thu hái. Đến cuối luống thì có bộ phận bao gói luôn, dán
tem, nhãn, bảo quản lạnh. Làm như vậy sẽ giảm bớt rất nhiều khâu tác động cơ học lên
quả gây bầm dập nhiều, nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu.
b) Mọi sản phẩm đều phải có nhãn hiệu sản phẩm.
Nhãn hiệu sản phẩm là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết chất lượng sản
phẩm. Đối với rau quả là những sản phẩm không thể nếm được mà chỉ có thể nhận xét
chất lượng qua bề ngoài thì ngòai yếu tố mẫu mã, mùi vị thì bao bì, nhãn hiệu cũng rất
quan trọng. Căn cứ vào những thông tin trên bao bì, người tiêu dùng biết được xuất xứ
của sản phẩm, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng cùa họ.
Nhãn hiệu phải dễ nhớ, bắt mắt phải để lại một ấn tượng nào đó trong người tiêu

dùng, điều đó sẽ giúp sản phẩm sẽ được người tiêu dùng lựa chọn mua trong lần khác
cho dù phải chọn lựa giữa muôn vàn các sản phẩm khác hiện có trên thị trường.
c) Giảm giá thành sản phẩm
Để giảm giá thành sản phẩm trước hết cần nghiên cứu để nâng cao năng suất cây
trồng. Để làm được điều đó cần làm tốt từ khâu tuyển chọn giống, cũng như khâu chăm
sóc đã phân tích ở trên.
Ngoài ra, Tổng công ty phải tìm cách hạ chi phí vận chuyển, bởi chi phí vận
chuyển hiện nay cũng là một trong những vấn đề lớn làm tăng chi phí sản xuất lên rất
nhiều.
Đối những sản phẩm chế biến, cần đầu tư nghiên cứu những dây chuyền thiết bị
chế biến mà có thể đa dạng hóa nhiều loại rau quả để tránh tình trạng lãng phí khi hết
thời vụ. Ví dụ như dây chuyền sản xuất dứa thì chỉ dùng trong thời vụ dứa từ tháng 2-4,
ngoài thời gian đấy nhà máy đóng cửa vì không có nguyên liệu. Như vậy nếu cũng dây
chuyền ấy khi hết thời vụ sản xuất dứa mà có thể chế biến sản phẩm khác như cà chua
thì sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất.
d) Nghiên cứu và phát triến sản phẩm nhằm đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm
Sản phẩm không chỉ có chất lượng mà cần đa dạng mẫu mã, chủng loại sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khác nhau. Tổng công ty cần có kế hoạch
tập trung nghiên cứu thị trường tiến hành sản xuất đa dạng hóa các loại nước hộp hoa
quả, rau quả dầm giấm…để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng ngày càng thay đổi mang tính
công nghiệp cao trong nếp sống hiện đại ngày nay. Hơn nữa việc tiêu thụ một sản phẩm
cần phải đáp ứng yêu cầu về sự tiện lợi trong sử dụng là điều kiện tiên quyết.
Ngoài việc đa dang hóa sản phẩm còn cần đầu tư vào việc thiết kế bao bì sản
phẩm, họa tiết, màu sắc… nhằm đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Nghiên
cứu và phát triển sản phẩm nhằm đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm là một trong những
họat động tạo nên giá trị gia tăng cho sản phẩm rau quả, nhằm nâng cao NLCT của rau
quả xuất khẩu.
e) Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu
Giải pháp xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của Tổng công ty rau quả,
nông sản nhằm mục tiêu tiến hành quảng bá, giới thiệu hình ảnh Tổng công ty trong và

ngoài nước. Thương hiệu có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, nó là linh hồn của công ty, lưu giữ hình ảnh của công ty đối với mỗi người tiêu

×