Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐỘNG LỰC BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ÔTÔ NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.8 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG NÂNG CAO ĐỘNG LỰC BẰNG CÔNG CỤ KINH
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ÔTÔ NGHỆ AN.
I. Tổng quan về cơng ty.

1. Lịch sử hình thành và phát triển.
1.1.Lịch sử hình thành
Ngày 8-3 1960 thành lập Xí nghiệp công tư hợp doanh vận tải ô tô Nghệ
An.
Tổng số cán bộ công nhân viên là 144 người
Tổng số xe là 53,
Trong đó : xe ca 37 xe ,
xe tải là 16 xe.
Đến năm 1964 tăng lên :
Lao động : 288 người
Tổng số xe :
-

xe ca : 36 xe

-

xe tải : 34 xe
Sản lượng là 155.650 tấn.
Năm 1968-1972 đổi tên là Xí nghiệp vân tải ơ tơ Nghệ An do việc hồn
thành cơng cuộc cải tạo cơng thương nghiệp tư bản tư doanh .
Tổng số lao động là : 1092 người.
Tổng số xe là

: 186 xe

xe ca



: 45 xe ,

xe tải là

: 123 xe ,

xe tắc tơ là

:

9 xe,

xe tập lái là

:

9 xe.

Sản lượng

: 211.000 tấn .

Giá trị sản lượng

: 5.473.000đ


Lãi


: 1.585.000đ

Tháng 1 năm 1974 để tập trung chỉ đạo vận tải hang hoá chị viện cho
chiến trường Miền Nam , Lào , Cam Pu chia , Xí nghiệp được tách thành hai
công ty : Công ty vận tải hành khách và cơng ty vân tải hang hố ( tiền thân của
công ty vận tải ô tô)
Tổng số lao động

: 991 người

Tổng số xe

: 143 xe

Tổng số moóc kéo

:

Sản lượng

:

Lãi

: 870.000đ

90 cái
219.000 tấn

Tháng 6 năm 1976 sau ngày thống nhất đất nước , Công ty được đổi tên

thành Công vận tải hàng hoá Số 1 Nghệ tĩnh , do việc sát nhập hai tỉnh Nghệ An
và Hà Tĩnh.
Tổng số lao động là 850 người .
Tổng số xe là 260 xe .
Tổng số moóc kéo theo 140 cái.
Tổng tấn trọng tải là 1000 tấn.
Sản lượng là 394.000 tấn = 20.783.000 Tkm.
Giá trị sản lượng là 6.05.000 đ.
Lãi là 1.080.000 đ.
Ngày 28-9 năm 1991 sau khi chia tách tỉnh Nghệ tĩnh thành hai tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh , công ty lại đổi tên một lần nữa là Công ty vận tải hang hố
Nghệ An.
Cơng ty vận tải hang hố Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập theo Nghị định 388/ NQ-HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng bộ
trưởng ( nay là chính phủ ).
Ngày 23-4-2001 , Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ra quyết định chuyển
công ty thành Công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An, theo Nghị định


44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998 của Chính phủ về Cổ phần hố các doanh
nghiệp nhà nước.
Tổng số lao động khi cổ phần hoá là 317 người.
Tổng số phương tiện vận tải là 60 xe.
Vốn điểu lệ là 4,6 tỷ VNĐ.
Số lao động tham gia cổ đông : 226 người và đã mua cổ phần là 3,3 tỷ
VNĐ = 70% vốn điểu lệ của cơng ty , cịn 1,3 tỷ VNĐ là cổ phn ca nh nc.
1.2. Lch s phỏt trin.
- Giai đoạn 1960-1964 : 5 năm thực hiện kế hoạch Nhà nước , tập trung
cải tạo các thành phần kinh tế ( cải tạo công thương tư bản tư doanh )
- Giai ®o¹n 1965-1975 : 10 năm thực hiện kế hoạch Nhà nước , làm

nhiệm vụ phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc
Mỹ , vận chuyển hang hoá chi viện cho chiến trường miền Nam Lo.
- Giai đoạn 1976-1985 : 10 nm thc hin kế hoạch nhà nước, làm nhiệm
vụ vận chuyển phục vụ hàn gắn vết thương chiến tranh , phát triển kinh t.
- Giai đoạn 1986-2000 : 15 nm thc hin cụng cuc i mi ca ng
v nh nc.
- Giai đoạn 2001 đến nay : giai đoạn chuyển đổi phương thức hoạt động
theo cơ chế cổ phần.
Do có định hướng chiến lược phát triển đúng đắn trong thời gian qua,
bằng sự nổ lực phấn đấu vươn lên của mình, cộng với sự hỗ trợ của các ngành,
các cấp và khách hàng, hoạt ng kinh doanh ca Công ty vận tải ô tô NghƯ An
khơng ngừng phát triển, góp phần đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của địa phương, giải quyết lao động cho xã hội và đóng góp ngân sách cho nhà
nước không ngừng tăng. Với những thành quả đã đạt được và những đóng góp
của mình cho xã hội, công ty đã được Nhà nước tặng thưởng :
o Hai huân chương lao động hạng 2.
o

Một huân chương lao động hạng 3.

o

Một chiến công lao động hạng 3.


o

6 cờ thi đua của Bộ và của Tỉnh.

o


Trên 100 bằng khen các loại của bộ và của Tỉnh.

2. Bộ mỏy t chc
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức giữa
những con ngêi trong tỉ chøc. C¬ cÊu tỉ chøc thĨ hiƯn cách thức trong đó các hoạt
động của rõ mối tơng quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức , và các mối
quan hệ quyền lực bên trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo
của tổ chức , bao gồm các bộ phận mang tính độc lập tơng đối thực hiện những
hoạt động nhất định. Việc hình thành các bộ phận của cơ cấu phản ánh quá trình
chuyên môn hoá và hợp nhóm các công việc, nhiệm vụ và chức năng hoạt động
của tổ chức theo chiều ngang để giao cho những nhà quản trị phụ trách. Nếu
không biết cách phân chia tổ chức thành các bộ phận thì sự hạn chế về số thuộc
cấp có thể quản trị trực tiếp sẽ làm hạn chế quy mô của tổ chức.
Công ty cổ phần vận tải ô tô NghƯ An
Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành cđa Cơng ty bao gồm:


Đại hội đồng cổ đơng



Hội đồng quản trị



Giám đốc




Phó giám đốc



Các phịng chức năng



Các xí nghiệp trực thuộc

Đạị

hội đồng cổ đơng: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng

ty. Có nhiệm vụ thảo luận, thơng qua các Điều lệ Công ty. Quyết
định bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty, quyết định tổ chức lại
hay giải thể Cơng ty. Có chức năng kiểm tra và xử lý các sai phạm
của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm sốt gây thiệt hại cho Cơng ty


và các cổ đông của Công ty. Hoạt động theo quy định của pháp luật
và luật Doanh nghiệp.
Hội

đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, do Đại hội đồng

cổ đơng bầu, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng. Có chức năng

quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Cơng
ty. Có quyền quyết định thành lập hoặc giải thể các xí nghiệp trực
thuộc, chi nhánh. Hoạt động theo quy định của pháp luật
Giám

đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, do Hội đồng

quản trị bổ nhiệm, mãn nhiệm hay bãi nhiệm. Điều hành cao nhất
mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty theo quy định
của pháp luật.
Phó

giám đốc: là người tham mưu cho Tổng giám đốc, có quyền điều

hành và tổ chức Cơng ty khi Tng giỏm c i vng, có quyền
quyết định các công việc trong quyền hạn mà giám đốc phân qun
hc ủ qun.
Các

phịng chức năng:
o

Phịng tổ chức-hành chính: có chức năng giúp tổng giám đốc
điều hành, tổ chức thực hiện công tác tổ chức, lao động, tiền
lương của công ty. Giúp giám đốc quản lý các cơng tác hành
chính của cơng ty.

o


Phịng Kế tốn-Tài chính: có chức năng giúp Tổng giám đốc
trong điều hành, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế tốn
và quản lý tài sản của cơng ty theo quy định của pháp luật.


o

Phịng khai thác, kinh doanh vận tải: có chức năng giúp giám
đốc trong quản lý, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch và
hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Quản lý công tác
kỹ thuật và giám sát chất lượng hoạt động của cơng ty.

o

Phịng đào tạo: có chức năng giúp giám đốc trong việc quản
lý công tác đào tạo lái xe. Từ việc tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí,
bố trí lịch học, tổ chức thi lấy bằng, cấp bằng…

o

Phịng kinh doanh khách sạn: có chức năng giúp Tổng giám
đốc trong quản lý, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch và
hoạt động kinh doanh khách sạn của công ty. Quản lý và
giám sát chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất của khách sạn.

o

Phòng kỹ thuật: có chức năng giúp ban giám đốc điều hành và
giám sát kỹ thuật và hoạt động của các xởng sửa chữa cũng

nh phơng tiện khoa học kỹ thuật của công ty.



Các xí nghiệp trực thuộc : có chức năng giúp Tổng giám đốc trong
điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn
vị theo uỷ quyền ca ban giỏm c.

Công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An có mô hình tổ chức theo chức năng.Tổ chức
theo chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân thực hiện các
hoạt động mang tính chất tơng đồng ( nh marketing, nghiên cứu và phát triển, sản
xuất, tài chính, quản trị nguồn nhân lực...), đợc hợp nhóm trong cùng một đơn vị
cơ cấu.Ưu điểm cụ thể của mô hình này là :
o

Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại
hằng ngày.

o

Phát huy đầy đủ u thế của chuyên môn hoá ngành nghề.

o

Giữ đợc sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.

o

Đơn giản hoá việc đào tạo.


o

Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và t cách của nhân
viên.


o

Tạođiều kiện cho kiểm tra chặt chẽ ở cấp cao nhất.

Nhc im ca mụ hỡnh ny l:
o

Thờng dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra
các chỉ tiêu và chiến lợc.

o

Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.

o

Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn hạn hẹp ở cán
bộ quản tri.

o

Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ chung.

o


Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung cho lÃnh
đạo cấp cao nhất.


Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.giám đốc

P.Giám đốc

Phòng đào tạo P.kinh doanh k.sạn doanh v.tải P.kỹ thuật P.tài chính- k.toán chính- t.chức
P.kinh
P.hành

Đội xe I

Đội xe II

Đội xe III

XN.sửa chữa I

XN.sửa chữa II

XN.sửa chữa III

X-ëng SC QH



3.Ngành nghề kinh doanh chính
1. Kinh doanh vận tải hàng hố bằng ơ tơ , vân tải hàng hố q cảnh Việt
– Lào 2.Dịch vụ trông gửi xe qua đêm.
3.Kinh doanh khách sạn.
4. Đại tu , phục hổi , sửa chữa , cải tạo các phương tiện cơ giới đường bộ.
5. Thiết kế cải tạo các phương tiện cơ giới đường bộ theo quy định của bộ
GTVT.
6.Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
7.Salon ơ tơ.

4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty là đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập
1.Vốn kinh doanh : 3,792tỷ đồng ( gịao tại QĐ số 1601/ QĐUB ngày 119-1992)
a.Phân theo cơ cấu vốn :
+ Vốn cố định : 3,405 tỷ đồng
+ Vốn lưu động : 0,387 tỷ đồng
b. Phân theo nguồn vốn
+ Vốn nhà nước ( bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách và vốn do cơng ty tự tích luỹ ) là 3,792 đồng.
Trong đó vốn tự tích luỹ : 3,588 tỷ đồng.
+ Vốn vay của người lao động trong công ty : 475.857.800 đ
+ Vốn vay tín dụng trong nước

: khơng

+ Vốn vay nước ngoài

: 442.923.000đ



Kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh năm 2007.
( Tài liệu do phịng Tài chính-kế tốn cung cấp)
Đơn vị tính: đồng VN

Chỉ tiêu

Mã số

Thuyết
minh

Kỳ này

Kỳ trước

1

2

3

4

5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ


01

VI.25

21.640.819.859

19.771.957.456

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10=01+02 )

10

4. Giá vốn hàng bán

11

VI.27

18.906.760.729

18.017.612.078

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21


VI.26

7. Chi phí tài chính

22

VI.28

Trong đó chi phí lăi vay

23

8. Chi phí bán hàng

24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

25

1.351.998.750

891.322.032

30

1.382.150.380


863.023.346

11.Thu nhập khác

31

1.307.799.401

1.100.986.695

12.Chi phí khác

32

1.369.232.275

966.839.157

13.Lợi nhuận khác( 40=31-32)
14.Tổng
lợi
nhuận
trước
thuế( 50=30+40)
15.Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành

40


-61.432.874

134.147.538

50

1.320.717.506

997.170.884

51

VI.30

353.146.037

249.292.721

16.Chi phí thuế thu nhập hiện hành
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

52

VI.30
957.571.469

747.878.163

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu


70

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấpdịch vụ (20=10-11)

60

T×nh h×nh tài sản của công ty :
a. Phơng tiện , máy mãc , thiÕt bÞ


o Phơng tiện vận tải

Tổng số xe của Công ty = 60 xe
Trong ®ã :
+ ZIN 130

= 10 xe ( sx năm 1976 )

+ IFAW50

= 3 xe ( sx năm 1985 )

+ MAZ

= 23 xe ( sx năm 1982-1987 )

+ KAMAZ


= 14 xe ( sx năm 1985-1987 )

+ HUYNDAI = 9 xe ( sx năm 1990 )
+ MAZ sơmy = 1 xe ( sx năm 1987 )
o Máy móc thiết bị xởng BDSC

+ Máy nén khí Liên Xô sản xuất năm 1978
+ Máy búa hơi Liên Xô sản xuất năm 1978
+ Máy khoan đứng

1978

+ Máy tiện

1978

+ Nhà xởng

1976

b. Đất đai , nhà xởng
Diện tích đất đai đang quản lý

= 36.020m2

Trong đó :
- Tại 73 đờng Phan Bội Châu- Vinh
- Tại Q Hỵp

= 30.020m2

= 6000m2


5. Thực trạng lao động
Cơ cấu lao động
( Tài liệu do phịng tổ chức-hành chính cung cấp)
Đv tính

Thực hiện

người

285

Trong đó: nữ



40

- Dưới 30 tuổi



74

- Dưới 31-40 tuổi




77

- Dưới 41-50 tuổi



130

- Trên 50 tuổi
II- Trình độ lao động
- Lao động có trình độ đại học và



64

trên đại học



32

- Lao động trình độ cao đẳng



17

- Lao động có trình độ trung cấp
- Công nhân kỹ thuật và lao động




59

hợp đồng



177

xuyên



231

- Số lao động thiếu việc làm
- Số lao động nghỉ chờ giải quyết



0

chế độ



50


tạo



32

Trong đó: + đào tạo mới



20

+ đào tạo lại



12

trđồng

221,6

Chỉ tiêu
I-Cơ cấu lao động

III-Sử dụng lao động
- Số lao động có việc làm thường

IV- Cơng tác đào tạo và đào tạo lại
- Tổng số công nhân đã được đào


- Tông số kinh phí đào tạo

Qua sè liƯu trªn ta thÊy lực lợng lao động trẻ ( dới 40 tuổi ) trong công ty
chiếm tỷ lệ khá cao ( 52.2 % ).Lực lợng lao động lao động trẻ làm tăng khả năng
sáng tạo , khả năng thích nghi với sự biến động của thị trờng.Lực lợng lao đông trẻ
giúp cho công ty ngày càng đổi mới phù hợp với xu hớng phát triển của xà hội,
năng động và có độ nhạy cao làm giảm thiểu sức ỳ mà lao động tuổi cao dï nhiÒu


kinh nghiệm cũng không thể làm đợc.Tuy nhiên lao động trẻ lại thiếu kinh nghiệm
, thiếu những kỹ năng cần thiÕt , do vËy mÊt thêi gian vµ kinh phÝ cho công tác đào
tạo . Lao động trẻ làm cho công ty khó có sự ổn định nhân sự do lao động trẻ thờng thích tìm kiếm những công việc míi vµ nhiỊu tham väng , do vËy rÊt phøc tạp
trong việc giữ lao động . Với một lực lợng trẻ hùng hậu , công ty cần có những phơng pháp để thúc đẩy động lực lao động và giữ ngời tài.
Lao động có trình độ đại học và trên đại học hơi mỏng , chỉ chiếm 11.2% . Số lao
động có trình độ không cao , công việc khó đợc giải quyết một cách tốt nhất. Hơn
nữa kinh phí cho công tác đào tạo sẽ tốn kém và mất thời gian hơn rất nhiều , gây
nên những lÃng phí không đáng có mà hiệu quả cha chắc đà cao.

6. Khoa hc k thut
Công ty hiện đang sở hữu các phơng tiện kỹ thuật khá hiện đại phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh . Với các phơng tiện kỹ thuật sẵn có công ty có khá
nhiều thuận lợi , tạo đợc uy tín với khách hàng , năng suất lao động đợc nâng cao.
Trang bị tại nhà xởng sửa chữa;
o Phòng phun sơn vi tính.
o Hệ thống chẩn đoán bệnh xe bằng máy vi tính.
o Cần nâng tự động.
o Cần chỉnh phanh , độ rơ bánh xe.

Trang bị tại trung tâm đào tạo lái xe :

o Hệ thống thị luật giao thông trên máy vi tính
o Cabin tập lái điện tử.
o Hệ thống đèn tín hiệu sân tập.

Với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật nh hiện nay , để tạo lợi thế cạnh tranh
công ty cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này . Cập nhật công nghệ để tránh lạc
hậu , cập nhật công nghệ để luôn sánh vai đợc với thời đại. Hệ thống máy móc kỹ
thuật trong công ty tuy đà vi tính hoá khá hiện đại , tuy nhiên không phải là tối tân
. Với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật nh hiện nay thì các phơng tiện đà có sẽ
sớm trở nên lạc hậu , tạo lực ỳ làm trì trệ hoạt động kinh doanh. Tất nhiên công


nghệ mới luôn đắt đỏ và khó sử dụng . Để sở hữu một công nghệ mới đôi khi là
điều không tởng với một quy mô sản xuất và số vốn khiêm tốn . Hiệu quả nhất
hiện nay không thể là vứt bỏ máy móc cũ để cập nhật thờng xuyên công nghệ mới.
Thứ nhất là không có tiền , thø hai lµ ai cã thĨ sư dơng nã ? Do vậy điều có thể
làm hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi để các kỹ s , các công nhân kỹ thuật cao có
điều kiện học tập , nâng cao sức sáng tạo và khả năng học hỏi .Khuyến khích các
sáng kiến và không ngại thử nghiệm để cải tạo chính những công nghệ đà có . Với
những sáng kiÕn cđa chÝnh m×nh , chi phÝ cho mét sù thay đổi công nghệ là không
hề lớn . Khi công ty đà phát triển hùng mạnh , chúng ta có thể nghĩ tới một trung
tâm nghiên cứu của chính mình . Tất nhiên để thực hiện điều đó chúng ta cần có
một thời gian dài và nhiều cải tổ trong tơng lai không gần .

7. Chin lc kinh doanh
Cụng ty Cổ phần « t« NghƯ An đặt mục tiêu phục vụ khách hàng là

cao nhất bằng các giải pháp đồng bộ về đảm bảo chất lượng dÞch
vơ, giá cả cạnh tranh.
 Đầu tư công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao nng lc chất lợng dịch


v, tit kim chi phớ để hạ giá thành và đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động.
 Duy trì, phát triển mục tiêu kinh doanh hiện có và tiếp tục cải tiến

để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
 Thực hiện tăng cường đầu tư chiều sâu, giữ vững và nâng cao chất

lượng dÞch vơ, tìm và giữ vững quan hệ bạn hàng (cả đầu vào lẫn
đầu ra).
 Cam kết thực hiện tốt q trình quản lý theo ISO quốc tế, khơng

chạy theo sản phẩm dÞch vơ kém chất lượng, giá q hạ.
 Phấn đấu đưa công suất thiết bị lên từ 95% - 99% cơng suất hữu

ích.
 Đầu tư để sở hữu một trung tâm đào tạo lái xe lớn nhất khu vực

Bắc Miền Trung.


 Mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực mới mẻ và hấp dẫn hơn.
 Tiếp tục mở rộng thị trng, bng vic u t v liờn kt.

Để làm đợc điều này công ty cần có nhiều phơng án táo bạo để tạo bớc đột phá
trong tất cả các khâu hoạt động . Cần mạnh tay đầu t vào phơng tiện kỹ thuật hiện
đại . Khoa học kỹ thuật là con đờng ngắn nhất và hiệu quả nhất để đạt đợc mục
đích .Tuy nhiên phơng tiện hiện đại chỉ có tác dụng khi con ngời biết sử dụng nó .
Đồng bộ với việc tìm kiếm các phơng tiện kỹ thuật tối tân thì lực lợng lao động
trong công ty cũng phải dần thay đổi, chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại tạo

ra một lực lợng lao động trình độ cao . Chú trọng đến công tác tuyển dụng để tìm
kiếm nhân tài và giữ chân ngời tài . Quan tâm đến ngời lao động luôn chú trọng
đến công tác nâng cao động lực cho ngời lao động . Phải có động lực lao động thì
ngời lao động mới tạo ra thành quả cho công ty.
Nâng cao động lực lao động tức là làm cho ngời lao động yêu thích công
việc,hứng thú hơn với công việc , góp phần định hớng động cơ làm việc của ngời
lao động phù hợp với mục tiêu của tổ chức, kích thích khả năng sáng tạo.Việc gắn
động cơ làm việc của ngời lao động phù hợp với mục tiêu của tổ chức làm cho tổ
chức có thể đạt đợc mục tiêu nhanh chóng với hiệu suất và hiệu quả cao.Vì khi tất
cả mọi ngời đều hớng tới một mục tiêu thì khả năng thành công sẽ là cao nhất.

8. Phm vi kinh doanh và hoạt động
Công ty được tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy
chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy định của pháp
luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của Cơng ty;
Cơng ty có thể tiến hành những ngành nghề kinh doanh khác được pháp luật cho
phép mà Hội đồng quản trị xét thấy có lợi nhất cho Cơng ty.

9. Mục tiêu kinh doanh




Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Cơng
ty nhằm tối đa hố các nguồn lợi nhuận có thể có được của Cơng ty,
đảm bảo lợi ích của các cổ đông.



Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người

lao động trong Cơng ty;



Đóng góp cho ngân sách nhà nước.



Thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật

II- Thực trạng nâng cao động lực lao động bằng công cụ kinh tế tại công ty
cổ phần vận tải ô tô Nghệ An.

1. Thực trạng động lực lao động của Công ty
Trong thời gian hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vận tải ôtô trong cả
nước đều bị cạnh tranh gay gắt do nhiều thành phần kinh tế ra đời, phương tiện
vận tải phát triển nhanh chưa từng thấy. Đối mặt với cơ chế thị trường cần phải
đổi mới phương tiện thiết bị và đặc biệt là giải quyết vấn đề lao động thì mới có
thể nâng cao được năng suất lao động, hạ được giá thành, do đó mới tồn tại và


đứng vững được. Đặc biệt là phải nâng cao động lực lao động, phải có động lực
thì lao động mới có thể phát huy hết khả năng và cống hiến hết mình cho doanh
nghiệp. Khơng có động lực lao động thì dù doanh nghiệp có cố hết sức thay đổi
phương tiện thiết bị hay phương thức kinh doanh thì đều không đạt được kết
quản mong muốn.
Tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An, đội ngũ lao động hiện nay đã
được quan tâm đúng mức. Công ty đã có nhiều biện pháp kích thích để tạo động
lực cho đội ngũ lao động, đã thấy rõ được tầm quan trọng của động lực lao động

do đó đã có nhiều cải thiện trong phương pháp quản lý. Trong những năm qua
mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do bị cạnh tranh gay gắt, thành phần
lao động hoặc dư thừa ở một số bộ phận hoặc thiếu thốn ở một số bộ phận khác,
phương tịên vận tải phát triển nhanh chưa từng thấy địi hỏi cơng ty phải tăng
cường cải thiện trang thiết bị trong điều kiện vốn không cho phép. Song bằng
nhiều nỗ lực công ty cổ phần vận tải ơtơ Nghệ An đã duy trì được vị trí của
mình trên thị trường và cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp vận tải trong
nước. Công ty đã nhiều lần được nhà nước tặng thưởng do những nỗ lực mà
công ty đã đạt được :
+ Hai huân chương lao động hạng 2.
+ Một huân chương lao động hạng 3.
+ Một chiến công lao động hạng 3.
+ 6 cờ thi đua của Bộ và của Tỉnh.
+ Trên 100 bằng khen các loại của bộ và của Tỉnh.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 đã tăng lên 29% so
với năm 2006, điều đó cho thấy lực lực lượng lao động trong công ty đã cố gắng
rất nhiều để giúp công ty ngày càng đạt được nhiều thành tựu trong kinh doanh.
Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, hiện nay công ty đang
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn và đạo tạo lái xe. Trong tương
lai cơng ty sẽ cịn mở rộng them nhiều lĩnh vực kinh doanh khác theo nhu cầu
của thị trường. Có được thành quả đó là do lực lượng lao động trong công ty đã


không ngừng sáng tạo, năng động để mở ra nhiều hướng kinh doanh khác cho
công ty.Công ty vận tải ôtô Nghệ An là một công ty vận tại khá lâu đời và có
quy mơ khơng phải là nhỏ, hơn nữa là một cơng ty nhà nước do đó bản thân nó
đã tạo lực hút lao động rất lớn. Tuy nhiên hiện nay không như những năm bao
cấp trước đây, việc những người tài rời bỏ doanh nghiệp nhà nước không phải là
nhỏ. Họ có những hồi bão và ước mơ được cống hiến, được thể hiện mình. Do
vậy việc giữ người tài cũng là vẫn đề quan trọng cần được quan tâm đúng mức.

Tuy nhiên trong nhiều năm quan, công ty đã gặt hái được nhiều thành cơng,
điều đó chứng tỏ cơng ty có lực lượng lao động giỏi và trung thành. Phải có sự
gắn bó và động lực làm việc cao mới có thể tạo ra nhiều bước đột phá giúp cơng
ty có sức cạnh tranh trên thị trường. Nhân viên đi làm đúng giờ, nhiệt tình trong
cơng việc. Rất ít xẩy ra các trường hợp bất mãn, khơng hài lịng với cơng việc.
Chứng tỏ cơng ty đã có nhiều phương pháp và cơng cụ thích hợp để tạo và nâng
cao động lực cho người lao động.
Công ty vận tải ôtô Nghệ An đã đạt được một số thành công nhất định
trong việc tạo và nâng cao động lực lao động, vì vậy hoạt động kinh doanh khá
phát đạt. Người lao động gắn bó với cơng ty do nhiều tác từ phía nhà nước, từ
phía doanh nghiệp, từ phía bản thân người lao động. Các công cụ tạo động lực
lao động của công ty đã tỏ ra phát huy tác dụng kích thích động lực lao động,
cơng cụ chủ yếu vẫn đang tỏ ra hữu hiệu nhất đó là công cụ kinh tế.

2.Thực trạng nâng cao động lực lao động bằng công cụ kinh tế tại
công ty.
2.1.Lương
2.1.1.Quy chế trả lương
Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín
của doanh nghiệp, môi trường làm việc này cơ hội thăng tiến... Một cơ chế trả


lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp
doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.
2.1.1.1. Nguồn hình thành và cách xác định quỹ lương.
 Quỹ lương của cơng ty được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh vận tải
hàng hố bằng ơtơ; vận tải hàng hoá quá cảnh Việt-Lào; đào tạo lái xe; kinh
doanh khách sạn; dịch vụ trông gửi xe qua đêm; thiết kế cải tạo phương tiện cơ
giới đường bộ; đại tu, phục hồi, sửa chữa, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ;

đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
 Quỹ tiền lương được xác định trên đơn giá tiền lương tính trên chênh lệch

doanh thu kinh doanh vận vận tải hàng hố bằng ơtơ; vận tải hàng hố q cảnh
Việt-Lào; đào tạo lái xe; kinh doanh khách sạn; dịch vụ trông gửi xe qua đêm;
thiết kế cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ; đại tu, phục hồi, sửa chữa, cải tạo
phương tiện cơ giới đường bộ; đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và chi phí khơng
lương hàng năm do hội đồng quản trị quyết định.
 Quỹ lương kế hoạch năm: được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương kế hoạch

và chi phí khơng lương kế hoạch.
 Qũy tiền lương thực hiện năm: được xác định trên cơ sở đánh gía quyết tốn

năm được duyệt, chênh lệch doanh thu thực hiện và chi phí khơng lương thực
hiện của năm đó sau khi kết quả kinh doanh được xác định.
2.1.1.2.Chế độ trả lương của cơng ty.
C«ng ty áp dụng hai hình thức trả lơng :
o

Đối với lái xe đội 1 áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm , cụ thể là trả theo doanh
thu vận tải của từng chuyến xe , lái xe đợc nghiệm thu phiếu tờ và đợc trả lơng
ngay cho chuyến xe đó.

o Đối với lái xe đội 2 và đội 3 áp dụng hình thức trả lơng khoán gọn khi ký hợp

đồng hoặc liên doanh.
o Đối với các xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ , công ty giao khoán gọn khi ký hợp

đồng khoán hoặc , các đơn vị tự chủ phân phối tiền lơng cho công nhân theo sản
phẩm trên cơ sở quy chế trả lơng của công ty.



o Đối với bộ máy quản lý và Trung tâm đào tạo lái xe , Công ty đang áp dụng hình

thức trả lơng theo kết quả kinh doanh của toàn công ty.
Mức lơng tối thiểu của công ty đợc xây dựng nh sau :
TLminDN = TLmin*( 1 + K®c )
Trong đó :
ã

TLminDN là mức lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng.

ã

TLmin là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là giới hạn dới của
khung lơng tối thiểu áp dụng trong doanh nghiệp.

ã

Kđc là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Kđc = K1 + K2
Trong đó : K1 là hƯ sè hiƯu chØnh theo vïng
Vùng cơng ty đóng là vùng thành phố Vinh nên K1=0.2
K2 lµ hƯ sè hiƯu chØnh theo ngµnh
Cơng ty thuộc nhóm 2 là ngành vận tải đường bộ nên K2=1
Vậy TLminDN =540.000(1+0.2+1)=1.188.000đ/tháng
Như vậy công ty có khung lương tối thiểu là 540.000 đến 1.188.000 đ.
Từ mức lương tối thiểu đã xác định trên, Công ty xác định đơn giá tiền
lương để giao khoán cho các đơn vị. Muốn xác định đơn giá tiên lương, phải
tiến hành xây dựng định mức lao động cho từng loại công việc.

Hiện nay công ty đang áp dụng đơn giá tin lng nh sau:

o Đối với lái xe Đội 1 là đội xe điều hành tập trung , đơn giá tiền lơng tính theo

doanh thu có hai mức :
+ Lái xe Kam3 , mức lơng bằng 12% doanh thu
+ Lái xe Huyndai , mức lơng bằng 10% doanh thu
o Đối với các xí nghiệp sửa chữa, công ty xây dung định mức tìên công tổng hợp

gồm cả lao động quá khứ cả lao động sống.
Trên cơ sở đó các đơn vị tự chủ xây dựng phơng án trả lơng cho công nhân
sau khi đà trừ các khoản lao động quá khứ và phần nộp BHXH nộp BHYT , trang
cấp bảo hộ lao động và các khoản quản lý phí khác mà ngời lao động có nghĩa vụ.


o Đối với bộ máy quản lý Công ty và trung tâm đào tạo lái xe công ty áp dụng thang

, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
2.1.1.3.Ph cp chc vụ lãnh đạo
Nghị định số 205/CP ngày 14/12/2004 quy định: Phụ cấp trách nhiệm công
việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát (không kể Trởng Ban kiểm soát) và những ngời làm một số công
việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức danh lÃnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lơng tối
thiểu chung. p dụng theo quy định của nhà nước hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
của cơng ty như sau:
-

Trưởng phịng cấp cơng ty


: 0.5

-

Phó phịng cấp cơng ty

: 0.4

-

Trưởng phịng cấp đơn vị
và tương đương

-

: 0.4

Phó phịng cấp đơn vị trực
thuộc và tương đương

: 0.3

2.1.1.4.Thù lao hội đồng quản trị


Công ty trả thù lao, tiền lương cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc và người quản lý khác theo kết qủa và hiệu quản kinh doanh.




Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền
thưởng thù lao cơng việc được tính theo số ngày cần thiết hoàn thành
nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội
đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc
nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông
quyết định tại cuộc họp thường niên.




Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh tốn chi phí ăn, mặc,
ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được
giao.



Tổng giám đốc được trả lương do Hội đồng quản trị quyết định.



Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương Tổng giám đốc và
người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty theo
quy định của Pháp luật và thuế thu nhập doanh nghiệp phải được thể hiện
thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của Cơng ty, phải báo
cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

2.1.1.5.Thù lao ban kiểm soát
 Thành viên ban kiểm sốt được trả thù lao theo cơng việc và được hưởng

các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng

cổ đông quyết định mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của
Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất
của cơng việc và mức thù lao bình quân hằng ngày của thành viên.
 Thành viên Ban kiểm sốt được thanh tốn chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử

dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí
này khơng vượt q tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm
soát đã được Đại hội đồng cổ đơng chấp thuận.
 Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm sốt được tính vào chi phí

kinh doanh của cơng ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.1.2.Tạo động lực lao dộng từ chính sách tiền lương, những thành tựu và hạn
chế.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành dựa vào sự thoả
thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, phù hợp với quan hệ
cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Mục đích chủ yếu của người


lao động là đáp ứng nhu cầu cần thiết cho cuộc sống và nâng cao chất lượng
cuộc sống. Mức tiền lương đảm bảo được cuộc sống cho bản thân người lao
động và gia đình của họ là mức lương hợp lý.
Cơ chế phân phối tiền lương của công ty đã có nhiều cố gắng, qua nhiều
lần sửa đổi. bổ sung, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải đã gắn tiền lương với
doanh thu nên tiền lương đã thực sự là địn bẩy kinh tế. Mức lương bình qn
trong cơng ty đã đáp ứng được nhu cầu chi tiêu bình quân xã hội ở mức khá.
Công ty đã điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước,
đảm bảo mức sống cho nhân viên trong tình hình lạm phát và giá cả tăng cao.
Mức lương trung bình của cơng ty khá cao đã góp phần khiến người lao động
hăng hái, vui vẻ góp phần thúc đẩy động lực lao động trong tồn cơng ty.

Tuy nhiên trong bộ máy quản lý và đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghiệp
việc trả lương cịn một số bất cập nhỏ, đó là:
- Chưa xác định được mức chênh lương cần thiết giữa giám đốc và nhân
viên, giữa thợ đầu đàn với thợ bình thường, giữa cán bộ trưởng phịng có năng
lực với cán bộ cùng cấp hạn chế năng lực.
- Mức chênh tiền lương công ty đang áp dụng thang bảng lương của nhà
nước quy định, do đó chưa trả thù lao thích đáng cho nhân tài, cho người có
cơng lao lớn.
Những bất cập kể trên làm hạn chế việc thu hút nhân tài cho công ty.
Người tài không được ghi nhận sẽ khiến họ chán nản, khơng cịn muốn cống
hiến. Tiền lương không phân biệt nhân tài làm cho công ty dần dần sẽ bị chững
lại do mọi người khơng dại gì cố gắng cống hiến trong khi lương bị đánh đồng
như nhau. Không những không phát huy và thu hút được nhân tài, việc người
giỏi rời bỏ công ty chỉ là việc sớm hay muộn mà thôi, bởi vì họ muốn tìm kiểm
một tổ chức mà ở đó khả năng của họ được ghi nhận. Tất nhiên ở cơng ty việc
nhân viên bỏ việc khơng nhiều do cịn có cơng ty cịn có những ưu đãi nhất
định, tuy nhiên muốn phát huy tuyệt đối những tiềm năng giỏi, muốn tạo lực hút
những cá nhân xuất sắc ngoài xã hội về cơng ty thì cơng ty phải sửa đổi cơ chế


trả lương, tạo thành một công cụ đắc lực để thúc đẩy động lực lao động, thu hút
và giữ chân người tài.
2.2.Thưởng
2.2.1.Chính sách trả thưởng
Đối tượng được trả thưỏng
 Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ, đột xuất cho CBCNV trong Công ty

trên cơ sở năng suất lao động, thành tích cơng tác của mỗi CBCNV, tập thể
trong Cơng ty hằng năm và từng đợt phát động thi đua.



Thưởng cho danh hiệu thi đua, sáng kiến cải tiến.



Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngồi Cơng ty có quan hệ kinh tế đã hoàn thành
tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động Kinh
doanh của Cơng ty hoặc cá nhân, đơn vị có quan hệ tạo điều kiện cho Cơng ty
hồn thành nhiệm vụ.
Nguồn quỹ
Căn cứ hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện của Cơng ty hàng năm
quỹ Khen thưởng được hình thành từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ được quy
định tại quy chế phân phối lợi nhuận sau thuế.
Hình thức khen thưởng:
Bằng tiền hoặc hiện vật.
Mức thưởng:

 Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ, đột xuất cho các cá nhận, tập thể có

thành tích suất sắc tối đa 02 triệu đồng/ 1 lần đối với cá nhân và 05 triệu đồng /
1 lần đối với tập thể
 Thưởng cho các danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định hiện hành
 Thưởng cho sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả: Được thưởng theo

tỷ lệ % (phần trăm ) giá trị làm lợi của sáng kiến:
- Mang lại giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50 triệu đồng = 10% giá trị làm lợi
- Mang lại giá trị trên 50 triệu đồng

= 5 triệu + 0,5% giá trị tăng thêm.



 Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngồi Cơng ty có quan hệ kinh tế đã hồn thành

tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh
của Công ty, hoặc cá nhân, đơn vị có quan hệ tạo điều kiện cho Cơng ty hoàn
thành nhiệm vụ tối đa 02 triệu đồng/ 1 lần đối với tập thể và 01 triệu đồng/1 lần
đối với cá nhân.
Thủ tục trình tự lập hồ sơ xét thưởng:
 Đối với khen thưởng đột xuất hồ sơ gồm:

Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân,
tập thể được đề nghị khen thưởng. Trong đó nói rõ thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng do đơn vị sản xuất, các phòng ban trực tiếp quản
lý lập .
 Đối với các danh hiệu thi đua hàng năm, thưởng kỳ:

Các đơn vị sản xuất, phịng ban tổ chức bình bầu xét chọn theo văn bản
hướng dẫn của Hội đồng thi đua - khen thưởng Cơng ty, sau đó gửi báo cáo kết
quả về Công ty.
 Thưởng sơ kết - tổng kết các đợt phát động thi đua:

Các đơn vị xét chọn và gửi báo cáo kết quả về Công ty, khi Công ty yêu
cầu.
 Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật - Cá nhân, tập thể làm báo cáo sáng kiến:

Phòng kinh tế kỹ thuật Công ty xác nhận và lập danh sách trình duyệt
thưởng sáng kiến.
 Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngồi Cơng ty có quan hệ kinh tế đã hồn thành

tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động Kinh

doanh của Cơng ty hoặc cá nhân, đơn vị có quan hệ tạo điều kiện cho Cơng ty
hồn thành nhiệm vụ.
Các phịng ban Cơng ty xác nhận và lập danh sách trình duyệt khen
thưởng.
 Trường hợp khác


×