Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông minh đài, huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.75 KB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DOÃN ĐÌNH THUẤN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH
ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DOÃN ĐÌNH THUẤN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH
ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14
01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

HÀ NỘI - 2016




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả gửi lời
cảm ơn tới:
-

Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục, khoa Quản lý Giáo dục, quí thầy, cô

đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
-

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn

khoa học: TS.Nguyễn Thị Ngọc Bích, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
-

Nhân dịp này tác giả xin được chân thành cảm ơn đến các đồng chí:

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy, cô giáo các trường THPT
Minh Đài đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng
góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
-

Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của các nhà khoa học, của quí thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả

DOÃN ĐÌNH THUẤN

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐĐ

Đạo đức

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS


Học sinh

KH-CN

Khoa học - công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thanh niên

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp


ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt...........................................................................................ii
Mục lục................................................................................................................ iii
Danh mục các bảnG.............................................................................................vi
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT....................................................6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan..............................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 9

1.2.1. Quản lý........................................................................................................9
1.2.2. Giáo dục đạo đức...................................................................................... 10
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức..................................................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.........................................................13
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT............14
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức........................................................................14
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường
THPT...................................................................................................................15
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.......................................15
1.3.4. Các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh..........................16
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT................18
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.........18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
bậc THPT............................................................................................................22
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT.................................................22
1.5.2. Bối cảnh xã hội và phong tục tập quán địa phương..................................24

1.5.3. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức........................................... 26
1.5.4.Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý và của giáo viên bậc THPT
28
Kết luận chương I................................................................................................30
iii


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MINH ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ.......................................31
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục..................................... 31
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn............................ 31
2.1.4. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Tân Sơn..........................................33
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Minh Đài.......................39
2.2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức của học sinh THPT Minh Đài....................39
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học phổ thông Minh Đài...........................................................................50
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung
học phổ thông tại trường THPT Minh Đài..........................................................56
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng
của công tác quản lý giáo dục đạo đức............................................................... 56
2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh............................................................................57
2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng

giáo dục .. 59

2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Minh Đài.......................................................................................61
2.3.5. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở

trường THPT Minh Đài.......................................................................................62
2.3.6. Những lý do làm hạn chế tính hiệu quả của quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của trường THPT Minh Đài............................................. 64
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh......................................................................................................................66
2.4.1. Ưu điểm.....................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................... 67
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh................................................................................................. 67
Kết luận chương 2...............................................................................................69
iv


CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MINH ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ.......................................71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo chủ trương, chính sách, mục
tiêu của Đảng và Nhà nước.................................................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.............................................................. 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Minh Đài.................................................................................................. 73
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.............................................................73
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc kế hoạch hoá hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh......................................................................................................................77
3.2.3. Biện pháp 3: Thành lập Ban chỉ đạo quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức


phù hợp với đối tượng giáo dục và các lực lượng tham gia

giáo dục.............79

3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh...................................................................................87
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cộng
đồng, địa phương cho học sinh........................................................................... 93
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý nâng cao chất lượng văn hóa trong

nhà trường

94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................. 99
3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
...........................................................................................................................101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................107
PHỤ LỤC.........................................................................................................110

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp, học sinh - cán bộ giáo viên THPT huyện
Tân Sơn ...............................................................................................................
Bảng 2.2: Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Minh Đài, năm học 2015 2016 .....................................................................................................................
Bảng 2.3: Kết quả giáo dục toàn diện học sinh THPT Minh Đài .......................
Bảng 2.4: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức .................

Bảng 2.5: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho
học sinh bậc THPT ..............................................................................................
Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh THPT Minh Đài đối với các quan niệm về
đạo đức .................................................................................................................
Bảng 2.7: Số học sinh vi phạm đạo đức từ năm 2012 - 2015 .............................
Bảng 2.8: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm chuẩn mực đạo
đức của học sinh THPT .......................................................................................
Bảng 2.9: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ..............................................................................................
Bảng 2.10 Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Minh Đài .......................................................................................
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ..............................................................................................
Bảng 2.12: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ..................................
Bảng 2.13: Đánh giá việc sử dụng các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
trong thời gian qua ..............................................................................................
Bảng 2.14: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ..................................................................................................
Bảng 2.15: Đánh giá tầm quan trọng của các lực lượng giáo dục đối với công
tác giáo dục đạo đức học sinh .............................................................................
Bảng 2.16: Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường để
giáo dục đạo đức học sinh ...................................................................................
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về nhận thức tính cấp thiết, tính khả thi của các biện

pháp: .................................................................................................................. 101


vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nhóm xã hội thì học sinh, sinh viên là lực lượng xã hội quan
trọng có tính chất quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Sinh viên học sinh là
những thanh niên và là những tri thức trẻ tương lai của đất nước. Họ là những
người có ý chí, có khát vọng và hoài bão lớn lao, năng động và sáng tạo cao
trong học tập và cuộc sống.
Trong những năm gần đây do tác động của cơ chế thị trường, tác động của
công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, và nhiều nguyên nhân khác nên hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên nước ta có xu hướng ngày càng tăng. Đảng ta đã
khẳng định trong nghị quyết TW II khóa VIII là: “ Đặc biệt đáng lo ngại là một
bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản
thân và đất nước”[16]. Đại Hội Đảng toàn quốc lần X cũng lại khẳng định:
“Hiện nay tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ
nạn xã hội và phạm tội đáng lo ngại nhất là trong lớp trẻ”[17]. Chính vì vậy một
trong những định hướng đối với giáo dục đào tạo trong nghị quyết Đại hội Đảng
XI là tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức cho học sinh, sinh viên,
làm chuyển biến mạnh mẽ việc xây dựng văn hoá đạo đức và lối sống.
Trong thực tế, tình hình giáo dục của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong
nhiều năm qua đã có sự phát triển: Số lượng học sinh được huy động đến trường
ngày càng đông, mạng lưới trường lớp không ngừng phát triển đến cả các vùng
sâu, vùng xa, tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến trường. Cùng với phong trào
xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trường lớp ngày càng được
xây dựng kiên cố khang trang, tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến lớp. Theo
báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015 của trường THPT Minh Đài và phòng
GD&ĐT Tân Sơn, chất lượng giáo dục có thay đổi khả quan hơn nhưng thực
trạng tình hình học sinh, thanh niên huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ hiện nay cũng
nổi lên nhiều vấn đề mà xã hội quan tâm bức xúc. Bạo lực học đường và hiện
tượng thanh niên, học sinh hư hỏng, trẻ em phạm tội hình sự gia tăng, thanh niên

1


học sinh mắc các tệ nạn xã hội như ma tuý, HIV/AIDS tụ tập gây rối trật tự công
cộng ngày càng gia tăng. Gần đây xã hội, báo chí cũng đã đưa ra nhận định: Giới
trẻ manh động, thiếu kiềm chế, nông nổi và cái tôi cá nhân quá lớn, có những cái
đầu nóng, đôi khi những va chạm nhẹ cũng thành án.
Bản thân tôi là một Phó Hiệu trưởng được phân công phụ trách công tác
Đoàn Thanh niên, nên việc tiếp cận với Đoàn trường, với thanh niên học sinh
khá nhiều, thấy rõ các hiện tượng tiêu cực trong thanh niên học sinh đang diễn
ra, nắm bắt được các nguyên nhân của các hiện tượng ấy. Vì vậy, nghiên cứu tìm
giải pháp khắc phục các hiện tượng trên là trách nhiệm của bản thân tôi nhằm
góp phần hoàn thiện nhân cách, giúp các em trở thành công dân hữu ích, thành
viên tốt trong gia đình và trong xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực tiễn, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường Trung học phổ
thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước có vị trí và vai trò rất
quan trọng trong xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của

quá trình toàn cầu hóa, sự tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường
đã làm xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực trong lối sống, đạo đức của một bộ
2


phận không nhỏ học sinh. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đang là vấn đề
cấp thiết, được toàn xã hội quan tâm. Để xác định được nguyên nhân và cách
khắc phục những biểu hiện tiêu cực đang ngày càng gia tăng, nhiều nhà nghiên
cứu giáo dục đã tiến hành các cuộc điều tra xã hội học, tâm lý học và đã và xác
định được một số nguyên nhân căn bản sau:
Nội dung chương trình không phù hợp, thiên nhiều về lý thuyết cao siêu,

-

thiếu thực tế và không gần gũi với học sinh.
Phương pháp dạy học cổ điển, thiếu tính tích cực và thúc đẩy động cơ

-

học tập.
-

Năng lực của giáo viên, đặc biệt là năng lực tư vấn tâm lý còn hạn chế.

-

Môi trường hỗ trợ dạy học đạo đức thiếu tính hỗ trợ trong trường/lớp và

ngày càng nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường bên ngoài (gia đình, cộng
đồng và xã hội).

-

Sự phối hợp của các bộ phận chưa tốt.

Tất cả các nguyên nhân cơ bản trên rất cần được điều tra, xác minh hoặc
bổ sung thêm để có hỗ trợ cho các nhà quản lý, lãnh đạo. Vì vậy, nếu có một quy
trình quản lý, lãnh đạo tốt các hoạt động giáo dục đạo đức để các nhà quản lý
của trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm tốt các nhân tố
của quá trình giáo dục đạo đức hoặc điều chỉnh các hạn chế (nếu có) trong thực
tiễn quản lý của trường thì chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Minh Đài sẽ được nâng lên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là: Công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
đang có những khó khăn, thách thức gì? Nếu có, cần biện pháp quản lý phù hợp
nào để hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài, huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả?
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tâm lý học lứa tuổi, giáo dục
học sinh cá biệt, lý luận về các vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
3


theo chuẩn mực đạo đức mà xã hội và nhà trường đã quy định.
6.2. Khảo sát thực tiễn, phân tích đánh giá về thực trạng công tác giáo dục
và quản lý giáo dục đạo đức cho các em học sinh trường THPT Minh Đài, huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp
cho thanh niên học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

-

Địa bàn khảo sát: Trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú

-

Đối tượng khảo sát:

Thọ.

+

Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên (Dự kiến khoảng 60 người)

+

Học sinh (Dự kiến khoảng 200)

+

Phụ huynh học sinh (Dự kiến khoảng 200)

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 2015 (03 năm học).
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức và đề ra biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh trường THPT. Kết quả nghiên cứu giúp trường THPT Minh
Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ có các biện pháp phù hợp để thực hiện mục

tiêu nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường.
9.

Phương pháp nghiên cứu

9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
-

Nghiên cứu văn kiện

-

Nghiên cứu tài liệu, sách báo tạp chí

9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi

-

Quan sát thực tế
4


-

Thống kê số liệu, phân tích thực trạng

-


Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng

(Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng hạnh kiểm qua từng
năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của cán bộ
quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm hỗ trợ đưa ra những nhận định, phân tích,
đánh giá thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ).
9.3. Phương pháp bổ trợ (xử lí số liệu)
-

Phương pháp thống kê toán học.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà
trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ
xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên
cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy định, chuẩn mực hướng con người tới cái chân - thiện - mỹ, chống lại cái
giả, cái ác, cái xấu, …. Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời
sống xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ thời đại lịch sử nào, đạo
đức con người cũng được đánh giá theo khuôn phép, chuẩn mực và quy tắc nhất
định. Đạo đức là sản phẩm của xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất, của
các mối quan hệ, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức
cũng ngày càng phát triển, nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu, chúng ta cũng biết rằng đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của
nhân cách. Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ của các cấp
chính quyền, các nhà giáo dục và của toàn xã hội. Chính vì vậy đã có nhiều công
trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của nhiều tác giả trong nước từ nhiều góc
độ khác nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và
giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Khi còn sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Từ quan điểm
đó Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường
như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Chủ Tịch
Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách
mạng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo
đức cách mạng cho đoàn viên, thanh niên và học sinh , giúp họ thành những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng’’ vừa “chuyên”, trong sách
Hồ Chí Minh [23].

6



Kế thừa tư tưởng của Người, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục đã có nhiều đóng góp quan
trọng vào lĩnh vực này, với các tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc…và nhiều
tác giả khác. Để tìm ra các giải pháp về giáo dục đạo đức các tác giả đã tìm
những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương
pháp nghiên cứu. Tác giả Hà Thế Ngữ và Bùi Đức Thiệp [33] đã nghiên cứu về
vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn khoa
học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan,
nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi
đạo đức cho học sinh. Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc [20] đã nghiên cứu đạo
đức trong cấu trúc nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách.
Công trình nghiên cứu của ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đã dành
một chương cho vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức, các giải pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về giáo
dục đạo đức các tác giả đã tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong
phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu giáo dục đạo đức trong các công
trình nghiên cứu của mình. Tác giả Hà Nhật Thăng [39] đã đề cập đến những
vấn đề chung như phương pháp luận của giáo dục đạo đức, xây dựng các chuẩn
mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH, các giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung các
tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khoa học với giáo dục đạo
đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống hiện đại. Đặc biệt những năm gần
đây nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức nhối trước
những hiện tượng suy thoái đạo đức của một số thanh niên đã có những bài viết
đáng quan tâm. Một số tác giả khác đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức và các
thành quả nghiên cứu được thể hiện trong các sách, bài báo khoa học, luận án
tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Cụ thể:

Tác giả Phan Huy Lê đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề cơ
bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo
đức với phát triển văn hóa và con người; sự tác động của những nhân tố chính
7


trị, kinh tế, xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách
mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội; thực trạng phương hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống,
đạo đức, chuẩn giá trị xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
[31].

Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà

khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy còn ít ỏi nhưng
có thể kể đến: Tác giả Trần Đăng Sinh quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật
và đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, mục tiêu giáo dục,
điều kiện thuận lợi khó khăn, yêu cầu xã hội đối với giáo dục đạo đức, ý nghĩa
của việc kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
trong việc làm tăng hiệu quả giáo dục, nâng cao ý thức đạo đức và ý thức pháp
luật [37].
Tác giả Lê Văn Hồng trên cơ sở tiếp cận việc giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT, từ góc độ nhà quản lý đã đưa ra 6 giải pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên tác giả chưa nêu được điểm nhấn,
điểm thúc đẩy quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh [27].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức đã quan tâm đến thực trạng đạo đức
học sinh THPT. Từ đó tác giả đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh đồng thời đưa ra những yêu cầu của các
nhà quản lý giáo dục phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, tổ chức đa dạng hoạt
động thu hút học sinh vào việc rèn luyện đạo đức [22].

Tác giả Nguyễn Văn Lê lại đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Từ đó đưa ra 6 giải pháp phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT [32].
Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của nước nhà, do nhận thức
được tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người, cho nên đã có nhiều nghiên
cứu đi sâu vào nghiên cứu, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông
thể hiện trong những luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức,
quản lý vấn đề giáo dục đạo đức ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông của một số tác giả như:
Lê Ngọc Tiến với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Tây Hồ, thành phố Hà Nội”.
8


Trần Thị Thu Huyền với đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức ở trường
THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay”.
Huỳnh Thị Kim Anh với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: “Công
tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp ”.
Nguyễn Thị Thu Hương với đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chương Mỹ, Hà Nội”
(Tác giả luận văn tham khảo nội dung các luận văn trên tại thư viện
trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội)
Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khác đi sâu và nghiên cứu giáo dục đạo đức
và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở các trường
Trung học phổ thông, trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp,...Những đề tài
nghiên cứu về vấn đề này tại trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn chưa có.
Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc nghiên cứu các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học
phổ thông vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Vì vậy cần nghiên cứu cơ

sở lý luận về hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trường Trung học phổ thông trong những hoàn cảnh, môi
trường cụ thể là rất quan trọng. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tại trường THPT Minh Đài từ đó tìm ra những biện pháp
quản lý phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trường THPT Minh Đài là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lí” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích hợp
vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn
định”. Quá trình “lí” bao gồm sự điều chỉnh, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế
“phát triển”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vi, một tổ chức”[41].

9


Theo tác giả Nguyễn Văn Lê quản lý là một công việc vừa mang tính
khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Tác giả Nguyễn Văn Lê viết “Quản lý một
hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu
là vào những con người nhằm đạt hiệ u quả tối ưu theo mục tiêu đề ra [32].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội” [29].
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông
qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. C.Mác đã khẳng định “tất cả
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương

đối lớn, thì ít nhiều nó cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [8].
Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có
chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để
thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu
quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Quan
niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ
chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động
và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được những mục tiêu
của tổ chức hay cộng đồng.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là một quá trình
tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối
tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu
như: Triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học…
mỗi lĩnh vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất
phong phú và sâu sắc.
10


Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên chúng ta có ba cách hiểu đạo đức như sau:
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành
vi


của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào

những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các
quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [2].
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội [13].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của
con người với con người [26].
Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy
nhiên ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:
Một là góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi
phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự mhiên,
giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình.
Hai là góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản
thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội và được
hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự
giác thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình
độ nhận thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái niệm
đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có
nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo
đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay
là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến
11



bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu
quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình thái
ý

thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm,

những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi
từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" theo tác giả
Đặng Bá Lãm [30].
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ
thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi
dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với
yêu cầu của xã hội”, theo tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng - Võ Văn Nam [26].

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục” [22].
Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và
mặt tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu
cầu của xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Giáo dục đạo đức
được thực hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi trường xã hội, với những
hình thức đa dạng và những phương pháp phong phú, trong đó giáo dục trong

nhà trường có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình
cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc
sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong cuộc sống, trong hoạt động, thông qua
giao lưu, nhân cách con người mới được hình thành và phát triển.

Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh Việt Nam là chú trọng giáo dục
đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp
12


luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có
nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật và đặc biệt cần có trách nhiệm với
bản thân, gia đình và xã hội.
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Hoạt động giáo dục đạo đức là các tác động để hình thành cho con người
những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của
xã hội. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện
tượng đạo đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân
mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành phát triển
nhân cách phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
“Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình thành cho
họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là lập
được những thói quen hành vi đạo đức”.
Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có
kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của
xã hội với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của người được giáo dục.

Quá trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá
trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi
người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nước. Trong đó mục
tiêu quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là hình thành được những thói quen
hành vi đạo đức.
Theo tác giả luận văn, có thể hiểu hoạt động giáo dục đạo đức một cách
cụ thể như tác giả Đặng Vũ Hoạt thì hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
“là hoạt động thực tiễn của học sinh cả về khoa học - kỹ thuật, lao động công
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí … để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách
(đạo đức, năng lực, sở trường...)” [21].
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm hoạt động giáo dục đạo đức đã nêu
trên đây, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ
13


thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới
mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào các quá trình giáo
dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức bằng việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó để những yêu cầu, mục tiêu, nội dung giáo
dục đạo đức theo các chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp
với lứa tuổi học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân trở thành hiện thực.
Có thể tóm tắt như tác giả Hà Nhật Thăng [39], quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức là hoạt động điều hành việc giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu
cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh,
hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện
các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
-

Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm

chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về
bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời
kỳ mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em
hình thành niềm tin đạo đức.
-

Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các quy

phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh vì
độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm
xúc với hiện thực xung quanh. Để các em có thái độ rõ ràng đối với các hiện
tượng đạo đức, phi đạo đức trong xã hội và có thái độ đúng đắn về hành vi đạo
đức của bản thân.
-

Về hành vi: Hỗ trợ học sinh hình thành các hành vi phù hợp với các

chuẩn mực đạo đức. Có quan hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực.

14



1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong các
trường THPT
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 35, năm
1992) nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo
dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện [35]; điều này cũng thấy
vai trò và vị trí của giáo dục đạo đức trong giáo dục.
Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Giáo dục ý thức đạo đức
Cung cấp cho người học những tri thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức,
phẩm chất đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của mỗi
cá nhân, từ đó giúp học sinh ý thức được và có trách nhiệm trước hành vi đạo
đức của mình trong các mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục tình cảm, niềm tin đạo đức
Qua quá trình giáo dục khơi dậy ở người học những rung động, xúc cảm
trước hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng, biết đồng cảm, chia sẻ với
người khác và có niềm tin vào đạo lý, vào những điều tốt đẹp của cuộc sống từ
đó có thái độ ứng xử đúng đắn trước các diễn biến phức tạp của đời sống xã hội.
-

Giáo dục hành vi thói quen đạo đức

Là quá trình tổ chức rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt,
trong cuộc sống nhằm tạo thói quen, tạo lập được hành vi đạo đức đúng đắn, trở
thành phẩm chất của nhân cách, trở thành thói quen nhân cách bền vững.
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Nội dung giáo dục đạo đức là những chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt
đẹp của dân tộc những giá trị đạo đức cần thiết của con người Việt Nam trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Trên cơ sở kế thừa những chuẩn mực đạo đức

truyền thống, kết hợp với lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nội dung giáo dục đạo đức bao gồm những vấn đề sau:
Giáo dục ý thức chính trị: Là ý thức về quyền lợi giai cấp, sự tồn vong và
giàu mạnh của đất nước về vai trò của đất nước trong quan hệ với các quốc gia
trên thế giới. Nó bao hàm ý thức về chủ quyền dân tốc, về tồn tại và toàn vẹn
lãnh thổ, về sự giàu mạnh của đất nước, về đường lối lãnh đạo và chiến lược
15


phát triển đất nước của Đảng và Chính phủ, sự tuân thủ chính sách đối nội và
đối ngoại của quốc gia, về thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ trong cuộc sống, học
tập, lao động, nghĩa vụ quân sự.
Giáo dục ý thức pháp luật: Thể hiện ở việc tham gia xây dựng các bộ luật,
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp, đấu tranh để pháp luật được
thực hiện công minh, quyền được bảo hộ của luật pháp.
Giáo dục ý thức đạo đức: Thể hiện ở sự nhận thức và thực hiện các quy
tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc
sống, được cả xã hội thừa nhận về thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương
tâm, trách nhiệm, mục đích cuộc sống, nếp sống, lối sống, trong gia đình, trong
tập thể, trong cộng đồng và xã hội.
Phát triển ý thức đạo đức: Trang bị cho học sinh những hiểu biết, niềm tin
về các chuẩn mực, các quy tắc đạo đức như giáo dục ý thức sống; giáo dục lối
sống cá nhân; giáo dục ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể
và ngoài xã hội; giáo dục ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo; giáo dục về
nghĩa vụ lao động và bảo vệ tổ quốc.
Bồi dưỡng tình cảm đạo đức: Hình thành và phát triển những xúc cảm,
tình cảm đạo đức trong sáng; xây dựng niềm tin đạo đức dựa trên cơ sở kết hợp
hài hoà giữa nhận thức và tình cảm đạo đức đã đạt được. Từ đó hình thành nhu
cầu, động cơ, tình cảm phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
Giáo dục hành vi đạo đức: Trang bị cho học sinh những nhu cầu nhận

thức đạo đức và văn hoá đạo đức để họ có các hành vi phù hợp với các chuẩn
mực của xã hội.
Trong nhà trường THPT Việt Nam hiện nay: Nội dung giáo dục đạo đức
trên còn được cụ thể hóa, đó là giáo dục học sinh thấm nhuần thế giới quan MácLênin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tình yêu quê hương đất nước,
con người, lòng nhân ái, tình yêu lao động.
1.3.4. Các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Giáo dục đạo đức là con đường để hình thành nhân cách thế hệ trẻ theo
mục đích xã hội, quá trình này được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1.3.4.1. Giáo dục đạo đức thông qua các môn học

16


×