Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường trung cấp nghề giao thông công chính hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.43 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRẦN VĂN MƯỜI

Biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
nghề sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường
Trung cấp Nghề Giao thông Công chính Hà Nội

luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC

Hµ néi - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRẦN VĂN MƯỜI

Biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
nghề sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường
Trung cấp Nghề Giao thông Công chính Hà Nội

Mã số

luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Trí

Hµ néi - 2008



Lời cảm ơn
Trước hết tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban chủ
nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo của Khoa Sư phạm đã tạo mọi điều kiện
cho tôi hoàn thành khóa học này. Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia giảng dạy lớp cao học “ Quản lý giáo dục khóa V của Khoa Sư phạm
- Đại học Quốc gia Hà Nội
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa
học: PGS.TS. Nguyễn Đức Trí đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin cảm ơn Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội, trường
Trung cấp nghề Giao thông công chính Hà Nội, cùng các Thầy giáo, cô giáo
của nhà trường đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập và hoàn thiện luận văn.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn
nhiều khiếm khuyết, tôi rất mong muốn được hội đồng chấm luận văn, các
Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài được hoàn chỉnh,
được ứng dụng trong thực tiễn thực hiện chương trình đào tạo nghề, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội Thủ đô và đất nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 04 năm 2008
Học viên
Trần Văn Mười
MỤC LỤC

T
MỞ ĐẦU


1.


Lý do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

5.

Giả thuyết nghiên cứu

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu

7.

Phương pháp nghiên cứu

8.

Cấu trúc luận văn


Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Một số khái niệm cuả đề tài
1.1.1. Quản lý
1.1.2. Tổ chức
1.1.3. Chương trình đào tạo, chương trình đào tạo nghề
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
1.1.4.1. Nghề
1.1.4.2. Đào tạo nghề
1.2. Một số đặc điểm của chương trình đào tạo nghề và những yêu cầu đối
với việc thực hiện chương trình đào tạo nghề
1.2.1. Tầm quan trọng của chương trình đào tạo nghề
1.2.2. Một số đặc điểm của chương trình đào tạo nghề
1.2.3. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chương trình đào tạo nghề
1.3. Những nội dung quản lí chương trình đào tạo nghề
1.3.1. Lập kế hoạch thực hiện chương trình
1.3.2. Tổ chức thực hiện chương trình
1.3.3. Chỉ đạo thực hiện chương trình
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá chương trình
1.4. Trách nhiệm của các chủ thể trong nhà trường về việc tổ chức thực


hiện chương trình
1.4.1. Ban giám hiệu
1.4.2. Phòng đào tạo
1.4.3. Khoa, Ban, bộ môn
1.4.4. Giáo viên
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chương 27
trình đào tạo nghề tại trường trung cấp nghề giao thông
công chính hà nội


2.1. Khái quát về trường trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính được giao
2.1.2.1. Chức năng
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức bộ máy
2.1.4. Ngành nghề, quy mô, cơ cấu đào tạo
2.1.4.1. Ngành nghề đào tạo
2.1.4.2. Quy mô và cơ cấu đào tạo
2.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề tại
trường trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội
2.2.1. Quản lý xây dựng ban hành, triển khai thực hiện văn bản và công tác
chỉ đạo thực hiện chương trình
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng, chỉnh lý chương trình, kế hoạch đào
tạo
2.2.2.1. Kế hoạch hóa môn học và phân bổ thời gian của nghề sửa chữa lắp
ráp thiết bị máy vi tính (hệ bậc 3/7)
2.2.2.2. Kế hoạch hóa môn học và phân bổ thời gian của nghề sửa chữa lắp
ráp thiết bị máy vi tính ( hệ trung cấp nghề )
2.2.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện chương trình
2.2.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học


2.2.6. Thực trạng quản lý bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên
2.2.7. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học của học sinh
2.3. Đánh giá chung
Chương 3: biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề sửa chữa
lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường trung cấp nghề giao thông công chính

Hà Nội

3.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề Sửa chữa và
lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường Trung cấp nghề giao thông công chính
Hà Nội
3.2.1. Cải tiến việc xây dựng nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo
3.2.2. Đổi mới quản lý các hoạt động kiểm tra đánh giá công tác đào tạo
trong nhà trường
3.2.3. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh
3.2.4. Mở rộng việc đầu tư, sử dụng trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất
trong đào tạo nghề
3.2.5. Củng cố phương thức đào tạo gắn với doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH


: Ban giám hiệu

CT

: Chương trình

CTK

: Chương trình khung

CNTT
CNKT
CBQL

: Công nghệ thông tin
: Công nhân kỹ thuật
: Cán bộ quản lý

DN

: Dạy nghề

ĐT

: Đào tạo

GTCC

: Giao thông công chính


GV

: Giáo viên

GTVT

: Giao thông vận tải

GCCK

: Gia công cơ khí

HN

: Hà Nội

HS

: Học sinh

KHĐT

: Kế hoạch đào tạo

MCT

: Máy công trình

NDCT


: Nội dung chương trình

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

QL

: Quản lý

QTDH

: Quá trình dạy học

TCKT

: Trung cấp kỹ thuật

TĐTCN

: Trình độ trung cấp nghề

TCDN

: Tổng cục dạy nghề

TBMH

: Trung bình môn học


TKMH

: Tổng kết môn học

UBND

: ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang có
nhu cầu lớn về nguồn nhân lực có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có
phẩm chất đạo đức. Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, nhất là trong giai
đoạn nước ta trong những năm đầu tham gia vào tổ chức thượng mại thế giới
(WTO). Đảng và Nhà nước đã có những chiến lược, chính sách ưu tiên để
đầu tư phát triển lĩnh vực đào tạo lao động kỹ thuật. Nghị quyết của Đại hội
IX của Đảng đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giảng dạy và phương thức đạo tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao,
đặc biệt trong ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao….”
Chiến lược phát triển giáo dục ở nước ta giai đoạn 2001 – 2010 đã
khẳng định “ cần đổi mới cơ bản phương thức và tư duy quản lý giáo dục…
tập trung làm tốt ba nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển giáo dục, xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý
nội dung, chất lượng đào tạo, tổ chức kiểm tra…”. Thực trạng cho thấy việc
tổ chức thực hiện chương trình đào tạo tại các trường chuyên nghiệp và dạy
nghề còn nhiều bất cập vì vậy chất lượng đào tạo của các trường chưa đáp
ứng được nhu cầu nhân lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Việc đưa ra các
biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề có một ý nghĩa quan

trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực.
Trường Trung cấp nghề Giao thông công chính Hà Nội là cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội, dưới sự quản lý của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội Hà Nội. Trường được thành lập từ ngày 30/12/1965
cho đến nay đã hơn 43 năm xây dựng và trưởng thành. Với bề dày lịch sử và
kinh nghiệm trong công tác đào tạo nghề, nhưng trước công cuộc đổi mới
hiện nay, đặc biệt nghề công nghệ thông tin mới được đào tạo tại trường từ

1


năm 2005 do đó cần một số biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
nghề Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường Trung cấp nghề giao
thông công chính Hà Nội. Việc đào tạo nghề cuả nhà trường nói chung cũng
như các nghề của ngành công nghệ thông tin về chất lượng, năng lực trình độ
của từng học sinh sau khi ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn mà
xã hội đặt ra, vẫn còn yếu kém về chuyên môn, kiến thức còn xa thực tế, do
vậy chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm mà người học mong muốn.
Trước những yêu cầu đó và nhận thức được vai trò to lớn của chương
trình đào tạo nghề, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Biện pháp tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo nghề Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại
trường Trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề
Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường Trung cấp nghề Giao thông
công chính Hà Nội.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


3.1.

Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại

trường Trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề Sửa chữa
lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường Trung cấp nghề giao thông công chính
Hà Nội
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề
tại trường Trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội từ 2002 đến nay

2


5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
bao quát cả hai khâu giáo viên, học sinh và các điều kiện phục vụ dạy học thì
công tác đào tạo nghề nói chung cuả trường Trung cấp nghề Giao thông công
chính Hà Nội cũng như đào tạo nghề Sửa chữa lắp ráp thiết bị máy vi tính nói
riêng sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo nghề tại trường Trung cấp nghề
Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề nói
chung cũng như nghề Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính nói riêng tại
trường Trung cấp nghê Giao thông công chính Hà Nội
Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề

Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tại trường Trung cấp nghề Giao thông
công chính Hà Nội
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa được sử dụng để
xác định những vấn đề lí luận qua nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công
trình khoa học, các quan điểm có liên quan đến vấn đề quản lý thực hiện
chương trình đào tạo nghề.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra

3


Để tìm hiểu thực trạng của công tác tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo tại trường trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Dùng để phân tích công tác tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
nghề, tổng kết kinh nghiệm về quản lý chương trình đào tạo nghề
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu đã thu thập được nhằm phân tích kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
nghề tại trường trung cấp nghề giao thông công chính Hà Nội
Chương 3: Biện pháp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề Sửa
chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính tại trường Trung cấp nghề giao thông
công chính Hà Nội


4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm của đề tài
1.1.1. Quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau. Các tác giả đã đưa ra nhiều quan niệm
khác nhau về QL, ví dụ như:
-

Nguyễn ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,

có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường” .
-

Theo Phan văn Kha: “QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo

và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”.
-

Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Mạc

văn Trang viết: “Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối
tượng (quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và

những điều kiện có thể có nhằm đạt được mục đích đã xác định”
QL là một chức năng riêng biệt nảy sinh ra từ bản thân, bản chất của
quá trình xã hội, của lao động thuộc về nó. Bản chất của QL là một quá trình
điều khiển mọi quá trình xã hội khác. Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý diễn ra một mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và chính
nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu. Tổ hợp những tác
động từ chủ thể đến khách thể làm cho hệ vận hành đến mục tiêu và chuyển
từ trạng thái này sang trạng thái khác. Đó là QL, tập hợp các tác động quản lý
làm nảy sinh ra các mối quan hệ QL.
Như vậy có thể thấy rằng: QL là hoạt động tất yếu của những hệ thống
có tổ chức, đó là sự tác động có hướng đích của chủ thể QL đến khách thể
5


QL nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà tổ chức đặt ra, giữa chủ thể
QL và khách thể QL có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong đó chủ thể QL
nẩy sinh các tác động QL còn khách thể QL sản sinh ra những giá trị vật chất
và tinh thần trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người và đáp ứng mục đích
của chủ thể QL.
1.1.2. Tổ chức
Theo từ điển Từ và ngữ Hán Việt của Nguyễn Lân có định nghĩa “tổ
chức là sắp đặt và đưa vào nề nếp”. Tổ chức là sắp xếp một cách khoa học
những yếu tố cấu thành một hệ toàn vẹn, nhằm đảm chúng tương tác với
nhau một cách tối ưu đa hệ tới mục tiêu.


khía cạnh khác tổ chức là tập hợp một nhóm người có cùng một mục

tiêu. Tổ chức có nhiều mức độ và quy mô khác nhau. Tổ chức là sự sắp đặt một
cách khoa học những yếu tố, những lượng (người), những dạng hoạt động của

tập thể người, người lao động thành một hệ toàn vẹn, nhằm đảm bảo cho chúng
tương tác với nhau một cách tối ưu, đưa tới mục tiêu. Tổ chức là sự phối hợp các
tác động, các bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác

động thích hợp, nhằm đạt được hiệu quả hơn tổng hiệu quả của các bộ phận.
Chức năng tổ chức có mặt trong suốt quá trình quản lý nhà trường,
gồm các công việc sau:
+

Tổ chức khai thác và tiếp nhận nguồn lực như con người, cơ sở vật

chất, kinh phí, các mối quan hệ…
+

Tổ chức triển khai kế hoạch đến những người thực hiện: thuyết phuc

động viên mọi người thực hiện kế hoạch.
+

Tổ chức thiết lập cấu trúc tổ chức bộ máy: Lựa chọn, sắp xếp nhân

sự bộ máy, quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn…
+

Xác lập cơ chế phối hợp, giám sát, thông tin, các quan hệ ngang dọc.

6


+


Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, đề bạt, đãi ngộ cán bộ, chăm

lo phát triển tổ chức.

1.1.3. Chương trình đào tạo, chương trình đào tạo nghề
Các chuyên gia về khoa học giáo dục có các định nghĩa khác nhau về
chương trình đào tạo. Tuỳ theo cách tiếp cận trong công việc thiết kế chương
trình đào tạo, tuỳ theo quan điểm về phương thức tổ chức triển khai các hoạt
động trong một quy trình đào tạo, căn cứ vào nhu cầu thực tế cuả sự phát
triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn.
*

Theo Smith và cộng sự, chương trình đào tạo được xem là “một trình

tự các kinh nghiệm có thể được đặt ra cho nhà trường nhằm mục tiêu đưa
thanh thiếu niên vào khuôn khổ theo cách tư duy và hành động tập thể.”
*

Good cho rằng chương trình đào tạo là bản kế hoạch tổng thể, chung

nhất về nội dung trong những nguyên liệu giảng dạy cụ thể mà nhà trường
cần cung cấp cho sinh viên.
*

Theo Tyler (1949), nên xem xét chương trình ĐT từ cơ cấu của nó.

Theo ông, chương trình ĐT bao gồm 4 yếu tố cấu thành đó là: mục tiêu ĐT;
nội dung ĐT; phương pháp hay quy trình ĐT; đánh giá kết quả ĐT.
*


Trong tiếng Anh, từ “ Curriculum” được hiểu là: “các kinh nghiệm học

tập được hướng dẫn và kế hoạch hóa, với các kết quả học tập được xác định
trước và hình thành qua việc tích lũy kiến thức và kinh nghiệm một cách có
hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra ở người học sự phát
triển liên tục và năng lực xã hội và cá nhân (Tanne -1975)
*

Theo định nghĩa cuả trường đại học Brooker Oxford: Chương trình ĐT

là một hệ thống tích hợp cuả mục đích ĐT và các mục tiêu thực hiện, sự kiểm

7


tra và đánh giá, các phương pháp và nội dung giảng dạy (Gold et. Al.1990 Đại học Brooker Oxford).
*

Theo White (1995) cho rằng chương trình ĐT là bản kế hoạch ĐT

phản ánh các mục tiêu ĐT mà nhà trường theo đuổi, nó cho ta biết nội dung
và phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.
*

Theo Kelly cho rằng bất luận chúng ta định nghĩa thế nào về chương

trình ĐT thì nó cũng bao gồm 4 yếu tố: ý đồ của người thiết kế; quy trình
thực hiện ý đồ đó; kinh nghiệm của học sinh có được do GV mang lại khi
thực hiện ý đồ của người thiết kế; một sản phẩn phụ của chương trình ĐT

được thể hiện qua khả năng học tập “ẩn” của người học.
Theo điều 35 cuả Luật giáo dục Việt Nam: Chương trình giáo dục nghề
nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ
năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và
hình thức ĐT đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ ĐT của giáo dục
nghề nghiệp; đảm bảo yêu cầu liên thông với các chương trình khác.
Chương trình ĐT là một khái niệm động, phát triển theo trình độ phát
triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ; chương trình ĐT luôn là căn cứ để
các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục thực hiện chức năng quản lý và
nhà trường thì thực hiện chức năng ĐT của mình.
Như vậy, có thể hiểu một chương trình ĐT là một hệ thống các mục tiêu
ĐT, nội dung, đánh giá... trong quá trình ĐT có mối liên kết chặt chẽ đảm bảo
tính lôgic khoa học, thể hiện dưới dạng một văn bản viết. Một chương trình
có cấu trúc nội dung bao gồm:
+

Mục đích giáo dục, đào tạo và các mục tiêu thực hiện cụ thể dưới

dạng chuẩn các kiến thức, kỹ năng cuả hoạt động ĐT cho một lớp học hoặc
cấp trình độ ĐT nhất định

8


+

Nội dung ĐT được sắp xếp theo một cấu trúc lôgic khoa học đáp ứng

mục đích giáo dục, ĐT và các mục tiêu thực hiện của chương trình
+


Kế hoạch, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, ĐT để triển khai

nội dung ĐT
+

Nội dung, hình thức và phương pháp đánh giá kết quả ĐT

Chương trình ĐT nghề cũng dựa trên cơ sở nền tảng cuả chương trình
ĐT nói chung, tuy nhiên có một số yếu tố xuất hiện tạo nên sự khác biệt của
nó đối với chương trình ĐT khác, thể hiện rõ nét nhất thông qua mục tiêu của
ĐT nghề. Có hai dạng mục tiêu ĐT có thể đưa ra là “đào tạo cho cuộc sống”
và “đào tạo để kiếm sống”, hai dạng này không loại trừ nhau nhưng chúng
khác nhau trong quá trình xây dựng chương trình. Mục tiêu ĐT nghề nghiêng
về dạng thứ hai nhiều hơn và tập trung nhiều vào việc hình thành cho người
học một năng lực nghề nghiệp nhất định để tham gia vào thị trường lao động.
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
1.1.4.1. Nghề
Nghề là một khái niệm phức tạp, người ta quan niệm về nghề khác
nhau dưới các góc độ khác nhau. Có thể chia ra các nhóm quan niệm:
-

Nhóm thứ nhất: cho rằng nghề là một khâu độc lập của sự phân công

lao động hoặc là một dạng hoạt động do con người thực hiện nhằm hoàn
thành những công việc theo sự phân công lao động.
-

Nhóm thứ hai: đưa ra định nghĩa, nghề là năng lực làm ra những đồ


dùng cần thiết; nghề là một công việc nào đó người ta có thu nhập để duy trì,
phát triển cuộc sống bản thân và gia đình; nghề là biết cách làm một việc nào
đó theo sự phân công lao động của xã hội.
Còn E.A. Clipmốp lại cho rằng: Nghề là một tập hợp các chuyên môn
gần nhau, còn chuyên môn là một lĩnh hoạt động mà trong đó con người sử

9


dụng sức mạnh thể chất và tinh thần của mình để làm ra những sản phẩm có
ích cho xã hội, phù hợp với sự phân công lao động .
Từ các cách hiểu trên ta thấy: Nghề là kết quả cuả sự phân công lao
động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc
độ ĐT, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề
nghiệp và các phẩm chất nhân cách mà một người lao động cần có, thể hiện
các hoạt động trong lĩnh vực lao động nhất định
* Phân loại nghề
Hiện nay trên thế giới, nghề nghiệp rất đa đạng, phong phú có tới
65000 nghề. Có rất nhiều cách phân loại nghề, tuỳ theo cơ sở phân loại, dựa
theo mức độ phức tạp của nghề, theo kết quả cuối cùng của quá trình hành
nghề, theo nhóm rộng và theo đặc điểm của hoạt động nghề nghiệp, đối
tượng lao động chủ yếu của nghề. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng cách
phân loại của E.A Clipmốp, cách phân loại dựa vào đối tượng lao động chủ
yếu. Theo cách này có 5 nhóm chính sau:
-

Nhóm nghề người – người: Là loại nghề có đối tượng hành nghề của

người lao động cũng chính là con người như: Nghề y, nghề dạy học, cán bộ
tổ chức…

-

Nhóm người - nghệ thuật: Như nghề nhạc, hoạ, nhà văn,…Ngoài ra

còn có các nghề cùng nhóm như: May, thêu, chạm khắc,…
-

Nhóm nghề người – tự nhiên: Trồng trọt, chăn nuôi…

-

Nhóm nghề người - kỹ thuật: Điện, cơ khí…

-

Nhóm nghề người – tín hiệu: Nghề kế toán, tin học, mật mã, bưu

chính viễn thông.
1.1.4.2. Đào tạo nghề

10


Đào tạo nghề là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo và thái độ nghề nghiệp.
Đào tạo nghề là nhằm hướng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động
xã hội. Mục tiêu đào tạo là trạng thái phát triển nhân cách được dự kiến trên
cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và được hiểu là chất lượng cần đạt tới
đối với người học sau quá trình đào tạo. Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo
nghề. Có thể nêu một số định nghĩa cụ thể như sau:

-

Theo Willam Mc.Gehee (1979): Đào tọa nghề là những quy trình mà

những công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành
vi

đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty.
-

Max Forter (1979) đưa ra khái niệm: Đào tạo nghề phải đáp ứng 4 điều

kiện: gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức, kỹ năng và thái
độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
-

Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển

năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm
nhận công việc được áp dụng đối với người lao động và những đối tượng sắp
trở thành người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao động,
trung tâm đào tạo, các trường dạy nghề, các lớp học không chính quy nhằm
nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội việc làm và cải thiện địa vị
người lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
-

Leconnard Nadler (1984): Đào tạo nghề là để học được những điều

nhằm cải thiện thực hiện những công việc hiện tại.

-

Roger James (1995): Đào tạo nghề là cách thức giúp người học

những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công
việc, nghề nghiệp được giao.

11


- Tiếp cận dưới góc độ quản lý, chúng ta nhận thấy các định nghĩa trên
đều là kinh điển, song chưa thật đầy đủ vì chưa đề cập tới nội dung quan
trọng nhất, đó là việc làm. Chúng tôi cho rằng: Đào tạo nghề là quá trình giáo
dục, phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp và khả năng tìm kiếm được việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Rất rõ ràng nếu người tốt nghiệp không có khả năng tìm được việc làm
hoặc không biết tự tạo việc làm trong cơ chế thị trường, thì đào tạo nghề sẽ
không mang lại hiệu quả, tốn kém vô ích và cũng chỉ góp phần nâng cao dân
trí như giáo dục phổ thông mà thôi.
1.2. Một số đặc điểm của chƣơng trình đào tạo nghề và những yêu cầu
đối với việc thực hiện chƣơng trình đào tạo nghề
1.2.1. Tầm quan trọng của chương trình đào tạo nghề
Chương trình ĐT là cốt lõi của giáo dục và ĐT. Chương trình ĐT là
văn bản pháp lý để:
+

HS căn cứ vào đó mà học tập; GV căn cứ vào đó mà giảng dạy

+


Nhà trường căn cứ vào đó mà tổ chức các khóa học hợp lý, để mua

sắm các trang thiết bị phù hợp, tuyển dụng, bồi dưỡng GV và hợp đồng các
GV ở ngoài đáp ứng được yêu cầu cuả nhà trường để ĐT có chất lượng.
+

Các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động căn cứ vào đó để lựa

chọn được lao động phù hợp, phân công lao động hợp lý, tổ chức các khóa
ĐT và bồi dưỡng công nhân.
Chương trình là yếu tố quan trọng hàng đầu của các điều kiện đảm bảo chất
lượng ĐT, do vậy cần được quản lý một cách nghiêm túc, không thể tùy tiện.

Việc xây dựng chương trình đào tạo được thực hiện qua các công tác
chuẩn bị và công tác xây dựng kế hoạch đào tạo:

12


*

Công tác chuẩn bị: Công tác chuẩn bị được thực hiện qua điều tra,

khảo sát thị trường lao động để xác định đúng các nhu cầu về kiến thức
chuyên môn cũng như các yêu cầu đối với kỹ năng nghề cần có của người
học. Các kiến thức kỹ năng này cần phù hợp với sự phát triển cũng như nhu
cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Xác định, dự đoán đúng những xu thế,
những thay đổi của thị trường cũng như khả năng tiếp thu của người học để
từ đó thực hiện việc phân phối thời lượng và nội dung đào tạo cho phù, đồng
thời xác định các điều kiện đã có và các điều kiện phải xây dựng để có thể

tiến hành đào tạo ngành nghề đó.
Quản lý công tác chuẩn bị chính là quản lý đối với nguồn cung cấp và
sự chính xác cuả thông tin cũng như sự phối hợp chặt chẽ của các khoa, ban
trong việc điều chỉnh mục tiêu và nội dung CTĐT cho phù hợp với yêu cầu
và sự thay đổi của thị trường lao động.
* Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Thông qua công tác điều tra, khảo sát thị trường lao động, căn cứ chỉ tiêu
do cấp trên phân bổ hàng năm, nhà trường phải xác định những ngành nghề đào
tạo của mình trong năm học mới. Công việc này được chuẩn bị từ năm học trước
và được hoàn chỉnh trước khi tiến hành công việc tuyển sinh hàng năm để các
khoa, ban thực hiện công tác chuẩn bị cho việc tổ chức đào tạo.

Từ mục tiêu đào tạo đã xác định, nhà trường phải thực hiện triển khai
cho các phòng khoa, ban tiến hành xây dựng các nội dung đào tạo cho phù
hợp. Đó là toàn bộ những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cũng như thái độ
phẩm chất đạo đức cần có cho người thợ sau khi đào tạo.
Nội dung đào tạo được xác định đầy đủ chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng
kế hoạch giảng dạy cũng như chương trình mô đun, môn học, xây dựng lịch
giảng dạy của khoa đối với tất cả các nghề đào tạo, đó chính là các văn bản pháp
quy để Ban giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đào tạo

13


trong nhà trường. Đây cũng là cơ sở để nhà trường triển khai cho mọi giáo
viên nghiên cứu, nắm vững nội dung, chương trình đào tạo, từ đó thực hiện
các công tác chuẩn bị cho môn học mà giáo viên đảm nhận như lập kế hoạch
giảng dạy mô đun, môn học, dự kiến các phương pháp, phương tiện, tài liệu
giảng dạy (Giáo trình, tài liệu tham khảo…), kế hoạch sử dụng trang thiết bị,
vật tư trong thực hành nghề…

Quản lý xây dựng kế hoạch chính là nhằm chỉ đạo thực hiện đúng và
đủ CTĐT, đây cũng chính là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên để hoàn
thành được chức năng, chức trách của mình, đảm bảo cho chất lượng và hiệu
quả trong đào tạo đồng thười cũng là cơ sở để thực hiện việc kiểm tra đánh
giá chất lượng dạy học một cách nhanh chóng, chính xác.

1.2.2. Một số đặc điểm của chương trình đào tạo nghề
Theo điều 4 của Luật dạy nghề năm 2007 đã chỉ rõ: “Mục tiêu của DN
là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [29, tr 6]
Như vậy từ đặc điểm về mục tiêu ĐT nghề đã quy đinh những đặc
điểm của nội dung chương trình ĐT phải tập trung vào đào tạo năng lực nghề
nghiệp. Vì vậy, nội dung ĐT của các trường DN thường được chia thành 4
nhóm: Những kiến thức chung; những kiến thức về kỹ thuật cơ sở cho nhóm
nghề; những kiến thức về kỹ thuật chuyên môn của nghề; các kỹ năng, kỹ xảo
thực hành nghề. Tỷ lệ các phần thực hành trong chương trình ĐT thường
chiếm từ 50% đến 70% tổng số thời gian đào tạo toàn khoá. Đồng thời nội

14


dung của chương trình cần phải coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện
sức khoẻ, nâng cao trình độ nhận thức cho học sinh. Mặt khác, chương trình ĐT
liên tục phải được đổi mới, chuẩn hoá nội dung, theo hướng mềm dẻo, nâng cao
kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với

việc làm trong xã hội và liên thông với các trình độ đào tạo khác.

Đặc biệt, với nghề Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính của ngành
CNTT, giữa lý thuyết và thực hành có sự tích hợp rất cao, việc phân định
giữa lý thuyết và thực hành chỉ là tương đối. Bởi có những mô đun, môn học
không thể dạy lý thuyết thuần túy hay kết thúc lý thuyết rồi mới tiến hành
thực hành mà là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Chính vì vậy việc
xây dựng chương trình đào tạo nghề Sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính
cần chú ý đến sự tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Hơn nữa với sự phát
triển nhanh của ngành công nghệ thông tin, việc cải tiến đổi mới chương
trình thường xuyên là rất cần thiết.
Chính những đặc điểm về mục tiêu ĐT nghề và chương trình ĐT nghề
đã quy định một số đặc điểm về phương pháp dạy học trong ĐT nghề.
Phương pháp dạy học chủ đạo trong trường DN là phải phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong quá trình dạy học người
học luôn là trung tâm, HS có thể tham gia vào quá trình tổ chức và tự tổ chức
quá trình học tập. Để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề thì
phương pháp được sử dụng chủ yếu là các hình thức luyện tập theo nguyên
công, luyện thao tác, luyện tập quá trình lao động; các hệ thống luyện tập như
hệ thống luyện tập theo trình tự giản đơn-tăng tiến và hệ thống luyện tập
không đầy đủ với các hình thức hướng dẫn của giáo viên như toàn lớp, theo
nhóm và cá nhân. Quá trình đào tạo như vậy có thể diễn ra ở trường cũng có
thể diễn ra ở nơi sản xuất vì vậy phương pháp dạy học cũng phải điều chỉnh
cho phù hợp với từng nơi, từng điều kiện cụ thể.

15


1.2.3. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chương trình đào tạo nghề
Do đặc điểm đối tượng tuyển sinh của các trường dạy nghề là: Học

sinh tốt nghiệp từ Trung học cơ sở trở lên, đào tạo từ 2 đến 3 năm. Vì vậy học
sinh các trường DN có tuổi đời từ 15 trở lên, đã qua nhiều năm học tập trong
các nhà trường hoặc đã trải qua lao động... Bước đầu đã hình thành nhân
cách, định hướng về nghề nghiệp tương đối rõ nét, có những suy nghĩ tương
đối nghiêm túc về tương lai, về trách nhiệm đối với gia đình, với xã hội vì
vậy đa số có động cơ học tập đúng đắn. Tuy nhiên do mức tuổi trong cùng
một lớp học có thể có sự chênh lệch khá lớn dẫn tới có sự khác biệt lớn trong
kinh nghiệm cũng như khả năng nhận thức của người học. Ngoài ra, còn có
một số học sinh do có điểm xuất phát về văn hoá thấp (THCS) vì vậy việc
tiếp thu các kiến thức kỹ thuật cơ sở và chuyên môn (đặc biệt là đối với các
nghề kỹ thuật cao như nghề sửa chữa và lắp ráp thiết bị máy vi tính, kỹ thuật
tin học ứng dụng…) có nhiều khó khăn hoặc bị ảnh hưởng xấu trong xã hội
tác động nên thiếu trách nhiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống với
cộng đồng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác giáo dục trong trường DN cần có
những phương pháp, biện pháp phù hợp cũng như việc tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo nghề cần chú ý tới:
Với học sinh học nghề thì đối tượng tuyển sinh là học sinh đã tốt
nghiệp trung học sơ sở trở lên và chia làm hai hệ đào tạo.
+

Với hệ 18 tháng, đối tượng đào tạo là các học sinh đã tốt nghiệp

trung học phổ thông
+

Hệ 36 tháng đối tượng ĐT là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở

(vừa học văn hóa vừa học nghề).
Chính đặc điểm trên đã đặt ra các yêu cầu đối với việc tổ chức thực
hiện chương trình ĐT nghề của nhà trường:


16


+

Bố trí các khối kiến thức văn hóa bổ trợ như thế nào để phục vụ cho

việc tiếp thu các mô đun, môn học của việc học nghề
+

Bố trí phòng học, xưởng thực hành, thiết bị vật tư để đảm bảo cho

các khối khóa được đảm bảo đúng tiến độ ĐT
+ Lịch giảng dạy (thời khóa biểu) và bảng tiến độ ĐT cho các lớp học cần

chú ý đến việc khi HS tốt nghiệp trung học phổ thông thì đã phải kết thúc các mô

đun, môn học và thi tốt nghiệp nghề trước kỳ thi trung học phổ thông diễn ra.
+

Bố trí giáo viên có đủ trình độ năng lực giảng dạy (vừa dạy lý thuyết

và thực hành). Đây là điểm đặc thù của ngành công nghệ thông tin và cũng là
sự khác biệt đối với các nghề khác là có thể bố trí giáo viên dạy lý thuyết và
giáo viên dạy thực hành độc lập nhau (với đội ngũ giáo viên của nhà trường
hiện nay là: 83 giáo viên trong đó chỉ có 28 giáo viên có khả năng dạy cả lý
thuyết và thực hành)
-


Hình thức tổ chức đào tạo: Hình thức tổ chức đào tạo là sự kết hợp

các hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện các nội dung đào
tạo. Có các hình thức tổ chức lên lớp, tự học, thí nghiệm, thực hành, thực tập,
tham quan,…Việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo thông qua hệ thống
thời khóa biểu, bảng tiến độ đào tạo cho các lớp học, hệ thống các sổ sách
theo dõi cho từng mô đun, môn học cho từng lớp.
-

Phương pháp đào tạo: Phương pháp đào tạo là cách thức nhà trường

nói chung, giáo viên và học sinh nói riêng tác động lẫn nhau để làm chuyển
biến nhân cách của học sinh theo mục tiêu và nội dung đã xác định. Phương
pháp đào tạo bao gồm các phương pháp giảng dạy, học tập ở các mô đun,
môn học cụ thể và các phương pháp giáo dục, rèn luyện học sinh về phẩm
chất đạo đức. Ví dụ: phương pháp thực tập kết hợp với lao động sản xuất ra
hàng hoá…

17


×