Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua dạy học phần kim loại, hóa học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.18 KB, 151 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ KHẮC HUYNH

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI, HÓA HỌC 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ KHẮC HUYNH

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI, HÓA HỌC12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Trung Ninh

HÀ NỘI – 2014



ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc sĩ
Sư phạm hóa học với đề tài "Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua dạy học phần
Kim loại, Hóa học 12".
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục
– ĐHQG Hà Nội; Các thầy giáo, cô giáo được mời giảng dạy tại trường đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Trung Ninh người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh
tại các trường thực nghiệm, cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan
tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Lê Khắc Huynh

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
0

A

BDHSG HH

BTHH
ĐA
ĐH–CĐ
ĐC
Đpdd
Đpnc
GV
HDG
HS
HSG
HSGQG
KTĐG
PPDH
PTHH
THPT
TN

t0

iv


MỤC LỤC

Lời cảm ơn........................................................................................................................................ i
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng............................................................................................................................ vii
Danh mục biểu đồ...................................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI.......................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.................................................................................................. .5
1.1.1. Theo hướng nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng hệ thống lí thuyết và bài
tập Hóa học trong bồi dưỡng học sinh giỏi.............................................................................. 5
1.1.2. Theo hướng nghiên cứu về phát triển năng lực nhận thức trong bồi dưỡng học
sinh giỏi............................................................................................................................................ 5
1.2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường THPT........................................ 6
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi...................................................... 6
1.2.2. Hoạt động nhận thức và phát triển tư duy của HS trong quá trình dạy học........7
1.2.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Hóa học............................... 9
1.2.4. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học............11
1.2.5. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học.........................12
1.3. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT................12
1.3.1. Khái niệm về bài tập........................................................................................................ 12
1.3.2. Phân loại bài tập Hóa học............................................................................................... 13
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT.................... 14
1.3.4. Vị trí của bài tập trong quá trình dạy học................................................................... 15
1.4. Một số vấn đề lí luận về sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học trường THPT15
1.4.1. Đặc trưng dạy học môn Hóa học.................................................................................. 15
1.4.2. Sử dụng bài tập Hóa học để tích cực hóa người học................................................ 16
1.4.3. Sử dụng bài tập Hóa học nhằm phát hiện và BDHSG HH..................................... 16
1.5. Nội dung kiến thức phần kim loại trong các kì thi học sinh giỏi, thi đại học, cao
đẳng................................................................................................................................................. 17

v


1.6. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học ở trường phổ thông........................... 17
1.6.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa....................................................................... 17
1.6.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát hiện và bồi dưỡng học sinh

giỏi ở các trường phổ thông tỉnh Quảng Ninh...................................................................... 18
1.6.3. Thực trạng dạy học hóa học và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học lớp 12 ở các
trường phổ thông tỉnh Quảng Ninh......................................................................................... 19
Tiểu kết chương 1........................................................................................................................ 21
Chương 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU
HỎI LÍ THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI DÙNG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..........................22
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình sách giáo khoa Hóa học 12 phần kim loại..........22
2.2. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập............22
2.2.1. Theo cấu trúc chương trình sách giáo khoa............................................................... 22
2.2.2. Theo năng lực nhận thức của học sinh........................................................................ 22
2.2.3. Theo dạng bài tập............................................................................................................. 23
2.3. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập Hóa học..........23
2.3.1. Hệ thống lí thuyết và bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.................23
2.3.2. Hệ thống lí thuyết và bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, đa dạng..................... 23
2.3.3. Hệ thống lí thuyết và bài tập phải đảm bảo tính vừa sức........................................ 23
2.3.4. Hệ thống lí thuyết và bài tập phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết cho học
sinh.................................................................................................................................................. 23
2.3.5. Hệ thống lí thuyết và bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kĩ
năng hóa học cho HS.................................................................................................................. 24
2.4. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập............................................................................... 24
2.4.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập..................................................................... 24
2.4.2. Xác định nội dung của hệ thống bài tập...................................................................... 24
2.4.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập......................................................................... 24
2.4.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập.............................................................. 24
2.4.5. Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập........................................................................... 25
2.4.6. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp............................................................. 25

vi



2.4.7. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung............................................................................ 26
2.5. Hệ thống hóa các dạng câu hỏi lí thuyết về đại cương kim loại............................... 26
2.6. Hệ thống hóa các dạng bài tập về đại cương kim loại................................................ 29
2.6.1. Bài tập cấu tạo tinh thể kim loại................................................................................... 29
2.6.2. Bài tập xác định tên kim loại......................................................................................... 31
2.6.3. Bài tập kim loại tác dụng với phi kim......................................................................... 32
2.6.4. Bài tập kim loại và hợp chất của kim loại tác dụng với dung dịch axit..............34
2.6.5. Bài tập kim loại, oxit, hiđroxit tác dụng với nước và dung dịch kiềm................36
2.6.6. Bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối, dãy điện hóa................................ 38
2.6.7. Bài tập phản ứng nhiệt luyện......................................................................................... 40
2.6.8. Bài tập điện phân.............................................................................................................. 41
2.6.9. Bài tập về pin điện hóa ∆G, ∆H, ∆E, Ka, Kp, Kc, độ tan, tích số tan...................42
2.6.10. Các câu hỏi lí thuyết và bài tập về thực tiễn về kim loại và hợp chất...............44
2.6.11. Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp về đại cương kim loại................... 47
2.7. Cách sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập về đại cương kim loại trong
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT................................................................................ 67
2.7.1. Sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực nhận thức, rèn kĩ năng hóa học.......67
2.7.2. Sử dụng hệ thống bài tập để tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.................. 80
2.7.3. Sử dụng bài tập để kiểm tra đánh giá.......................................................................... 80
2.7.4. Sử dụng bài tập để xây dựng bài tập mới................................................................... 80
Tiểu kết chương 2........................................................................................................................ 85
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................................... 86
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................... 86
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm....................................................................................... 86
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................................ 86
3.3.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm...................................................................................... 86
3.3.2. Đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm........................................ 86
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................................................... 87
3.4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................. 87

3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm................................................... 91

vii


Tiểu kết chương 3........................................................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 95
1. Kết luận..................................................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị............................................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 96
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 98

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về những khó khăn của giáo viên trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi ................................................................................................................... 19
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về những khó khăn của học sinh trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.............................................................................................................. …..20
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra tương ứng của các bài kiểm tra.............................................. 88
Bảng 3.2. Bảng điểm kiểm tra trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng của các bài
kiểm tra.......................................................................................................................................... 88
Bảng 3.3. Phần trăm học sinh đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém..........................89
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra số 1(sau
tác động)........................................................................................................................................ 89
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2 (sau
tác động)........................................................................................................................................ 90

ix



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 1(sau tác động)................................ 90
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn lũy tích bài kiểm tra số 2(sau tác động).. ............................. 91

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử nghìn năm dựng nước và giữ nước việc phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài luôn được nhà nước ta rất coi trọng. Bia tiến sĩ ở Quốc Tử Giám đã khắc
những dòng bất hủ "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế
nước mạnh và hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn”. Đó là
nguyên lí sống còn để dựng nước và giữ nước của ông cha ta.
Ngày nay chúng ta đang sống trong kỉ nguyên của sự văn minh hiện đại cùng
với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đội
ngũ trí thức trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng tạo nên sức mạnh của mỗi quốc
gia trong chiến lược phát triển. Xã hội phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội
“dựa vào tri thức”, dựa vào năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, trí tuệ thông minh tài
năng sáng chế của con người. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu
then chốt”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 của chính phủ đã xác
định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc
dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, coi trọng phát triển năng lực người học. Bởi vậy, “Nâng cao dân trí - Đào

tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài” luôn là một nội dung quan trọng trong chiến lược
phát triển chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta. Việc phát hiện và bồi dưỡng
những học sinh có năng khiếu về các môn học ở bậc học phổ thông là bước khởi đầu
quan trọng để góp phần đào tạo các em trở thành những nhân tài, thành nguồn nhân
lực chất lượng cao của đất nước góp phần xây dựng đất nước phát triển bền vững hơn
trên con đường XHCN.
Hiện nay công tác BDHSG được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là
công tác mũi nhọn, là tiêu chí thi đua của giáo viên trực tiếp giảng dạy nói riêng và
của nhà trường nói chung. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy công tác phát hiện và bồi
1


dưỡng học sinh có năng khiếu về các môn học nói chung và môn Hoá học nói riêng
ở trường THPT còn gặp nhiều khó khăn và chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Trước hết là do kinh nghiệm của giáo viên trong việc phát hiện học sinh có năng
khiếu về môn Hoá học còn thiếu, bản thân giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc xác
định phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi Hoá học và các biện pháp nhằm
phát triển các phẩm chất và năng lực đó.
Trong dạy học Hóa học, bài tập có tác dụng lớn về mặt trí dục và đức dục: Giúp
học sinh hiểu đúng, hiểu sâu hơn các khái niệm hóa học, củng cố và khắc sâu các kiến
thức hóa học cơ bản, góp phần hình thành và rèn luyện các kĩ năng hóa học như kĩ
năng thiết lập phương trình hóa học, kĩ năng tính toán; vận dụng kiến thức hóa học
vào thực tiễn. Giúp học sinh phát triển tư duy, rèn trí thông minh và năng lực sáng
tạo. Rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học để giải đáp
hoặc giải quyết những vấn đề được đặt ra trong học tập hoặc trong thực tiễn. Bài tập
Hóa học giữ một vai trò quan trọng trong dạy và học Hóa học, đặc biệt là sử dụng hệ
thống bài tập để phát triển năng lực khoa học như nhận thức, phát hiện - giải quyết
vấn đề, sáng tạo, tự học cho học sinh. Tuy vậy, hiện nay hệ thống bài tập dùng để
BDHSG HH nói chung và đồng thời việc sử dụng hệ thống bài tập này trong quá trình
BDHSG còn nhiều hạn chế nên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhiều giáo viên

chưa đạt được kết quả cao.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Bồi dưỡng học sinh giỏi thông
qua dạy học phần Kim loại, Hóa học 12”
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương về
kim loại và đề xuất cách sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập đó BDHSG
nhằm đạt thành tích cao trong các kì thi HSG cấp tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát hiện và BDHSG HH ở

trường THPT.
-

Nghiên cứu nội dung kiến thức lí thuyết và bài tập đại cương kim loại.

2


-

Tuyển chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập (tự luận và TNKQ)

phần đại cương kim loại dùng để BDHSG trường THPT.
-

Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại

cương kim loại để BDHSG trường THPT.

-

Thực nghiệm sư phạm với hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương

kim loại để BDHSG trường THPT.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT. Đối
tượng nghiên cứu là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học dựa vào
hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương kim loại, Hóa học 12.
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương
kim loại, Hóa học 12 để BDHSG ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 5.
Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại
cương kim loại, Hóa học 12 có chất lượng tốt, đồng thời biết sử dụng nó một cách
hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng BDHSG HH ở các trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
-

Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học hóa

học, các tài liệu về BDHSG, các đề thi học sinh giỏi, . . .
-

Phân tích và tổng hợp các số liệu điều tra.

-

Thu thập tài liệu và truy cập thông tin trên internet có liên quan đến đề tài.


-

Đọc, nghiên cứu và xử lý các tài liệu.

6.2. Nghiên cứu thực tiễn
-

Điều tra thực tiễn công tác BDHSG ở trường THPT.

Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 12 và các đề thi học sinh

giỏi, đề thi vào đại học và cao đẳng, các tài liệu tham khảo khác để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ phần kim loại.

3


-

Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập từ đó

đúc kết kinh nghiệm BDHSG ở trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài

-

-

Nội dung: Bài tập phần kim loại dùng BDHSG HH.


-

Đối tượng: HS dự thi HSG cấp tỉnh.

Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm: Trường Văn Lang, trường THPT Hòn Gai

thuộc thành phố Hạ Long và trường THPT Đầm Hà thuộc huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh.
-

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2013 tới tháng 10 năm 2014.

8. Đóng góp của đề tài
-

Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại

cương kim loại có chất lượng giúp cho giáo viên có thêm nguồn tài liệu dùng trong
việc BDHSG trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
-

Đề xuất được biện pháp sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại

cương kim loại trong việc BDHSG.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tuyển chọn xây
dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập BDHSG.
Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi lí thuyết và bài tập phần đại cương kim

loại dùng trong BDHSG HH ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề quan trọng được các trường phổ thông và các
giáo viên đặc biệt quan tâm. Hiện nay đã có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông.
Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu theo các hướng sau:
1.1.1. Theo hướng nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng hệ thống lí thuyết và bài
tập Hóa học trong bồi dưỡng học sinh giỏi
- Phan Thị Hạnh. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập nâng cao hóa học vô cơ
phần kim loại dùng cho học sinh khá giỏi ở bậc THPT. Luận văn thạc sĩ. 2005;
- Nguyễn Thị Lan Hương. Hệ thống lý thuyết và xây dựng hệ thống bài tập phần kim
loại dùng cho BDHSG và chuyên hoá học THPT. Luận văn thạc sĩ. 2007;
- Nguyễn Cửu Phúc. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại
lớp 12 THPT chương trình nâng cao. Luận văn thạc sĩ. 2010;
- Trần Thị Thùy Dung. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập BDHSG phần kim loại
lớp 12 THPT chuyên. Luận văn thạc sĩ. 2011;
- Nguyễn Văn Mai. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần
kim loại cho BDHSG THPT. Luận văn thạc sĩ. 2012;
- Lại Thị Quỳnh Diệp. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim
loại để BDHSG hóa THPT lớp 12 – Nâng cao. Luận văn thạc sĩ. 2013.
1.1.2. Theo hướng nghiên cứu về phát triển năng lực nhận thức trong bồi dưỡng học
sinh giỏi
- Vũ Anh Tuấn. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc

BDHSG hóa học ở THPT”. Luận án tiến sĩ. 2006;
- Đỗ Văn Minh. Xây dựng hệ thống bài tập hoá học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy
trong BDHSG ở THPT . Luận văn thạc sĩ. 2007;
- Đào Thị Hồng. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học vô cơ nhằm phát
triển năng lực học sinh trong BDHSG ở trường THPT. Luận văn thạc sĩ. 2012;...

5


Tuy đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường phổ thông nghiên cứu về vấn đề lí thuyết và bài tập kim loại lớp 12 và chủ yếu
dành cho học sinh chuyên và nội dung nghiên cứu còn quá rộng và đa số các đề tài
đều xây dựng trên cơ sở đặc thù của từng địa phương hoặc còn chung chung nên chưa
phù hợp với đối tượng thi HSG ở tỉnh Quảng Ninh và đặc biệt là đối tượng học sinh
không chuyên, học sinh ngoài công lập vì vậy tôi lựa chọn đề tài “ Bồi dưỡng học
sinh giỏi thông qua dạy học phần Kim loại, Hóa học 12” dành cho HS THPT tỉnh
Quảng Ninh nói chung và dùng để BDHSG tại trường THPT Văn Lang nói riêng.
1.2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi [9], [37]
Tài năng là vốn quý của nước nhà. Tài năng sẽ có và đến nhờ năng khiếu song
có năng khiếu cũng không trở thành tài năng được nếu không có quá trình giáo dục,
bồi dưỡng một cách khoa học.
Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Bí thư trung ương Đảng đã từng nói: "Về nhân
tài một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài,
đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền dân trí
rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân tài là người có trí tuệ sắc
bén và những người có bàn tay vàng có những kỹ năng đặc biệt" . [9]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định " Phát triển nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
các nhân tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn

diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
GV và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt". [9]
Nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục là phải phát hiện những học sinh có
tư chất thông minh, có năng khiếu để bồi dưỡng thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Quá trình phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi các môn học ở bậc THPT là một
quá trình mang tính khoa học nghiêm túc có tính chiến lược lâu dài trong suốt quá

6


trình dạy học. Đặc biệt đối với môn Hóa học là môn học mới chỉ được nghiên cứu từ
lớp 8 nên chỉ có quá trình này mới cung cấp được tương đối đầy đủ các kiến thức cần
thiết cho học sinh và phát hiện chính xác khả năng học tập của các em, từ đó mới có
thể tiếp tục đào tạo trở thành nhân tài cho đất nước.[37]
1.2.2. Hoạt động nhận thức và tư duy của học HS trong quá trình dạy học
1.2.2.1 Khái niệm nhận thức và tư duy [4], [10]
-

Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức, tình

cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng và với
các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức bao hai giai đoạn lớn: nhận thức
cảm tính (gồm cảm giác, tri giác) và nhận thức lý tính (gồm tư duy, tưởng tượng).
-

Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những

mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách

quan mà trước đó ta chưa biết. Vậy tư duy là một quá trình tìm kiếm và phát hiện cái
mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính "có vấn đề" tức là trong
hoàn cảnh có vấn đề, tư duy được nảy sinh.
Những phẩm chất cơ bản của tư duy gồm:
+

Tính định hướng, nhanh chóng xác định đối tượng cần lĩnh hội, mục đích

phải đạt và những con đường tối ưu để đạt được mục đích ấy.
+ Bề rộng: Thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
+

Độ sâu: Thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của

sự vật, hiện tượng.
+

Tính linh hoạt: Thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức

và cách thức hoạt động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
+

Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo hướng xuôi

và ngược chiều.
+

Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất được

cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề.

+

Tính khái quát: Thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra

mô hình khái quát, từ đó vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ cùng loại.

7


Như vậy, quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức. Nắm bắt được
quá trình này, người giáo viên sẽ hướng dẫn tư duy khoa học cho học sinh trong suốt
quá trình dạy và học môn Hoá học ở trường phổ thông.
1.2.2.2. Tư duy sáng tạo và những phẩm chất của tư duy sáng tạo [22]
Tư duy sáng tạo là những hoạt động tư duy có sáng kiến, tư duy sáng tạo là mức
độ cao của tư duy. Tư duy sáng tạo có những phẩm chất sau :
-

Tính đổi mới: Biểu hiện ở tính khác lạ, đổi mới trong tư duy, sự độc lập suy

nghĩ, dám tìm ra cái mới.
-

Tính khuếch tán: Biểu hiện ở khả năng hiểu rộng những vấn đề nghiên cứu ở

những cấu trúc khác nhau.
-

Tính độc đáo: Thường không dập khuôn theo những quy tắc hoặc tri thức

thông thường, biết giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, ứng biến.

1.2.2.3. Những hình thức cơ bản của tư duy [4], [21], [22]
a. Khái niệm: Khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của sự vật
– hiện tượng, quá trình hiện thực. Là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng
các tài liệu kinh nghiệm, các khái niệm được hình thành từ trong quá trình lâu dài của
con người nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
b. Phán đoán: Phán đoán phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật – hiện
tượng và quá trình hiện thực. Trong phán đoán bao giờ cũng thể hiện một ý nghĩa
nhằm khẳng định hay phủ định hiện thực. Phán đoán có tính đúng hoặc sai tuỳ thuộc
vào điều khẳng định hay phủ định có thực hay không ở đối tượng được phán đoán.
c. Suy lý: Suy lý là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán lại với nhau để
tạo thành một phán đoán mới.
Nhìn chung, suy lý gồm hai bộ phận: các phán đoán có trước (gọi là tiền đề) và
các phán đoán có sau (gọi là kết luận). Suy lý được chia thành ba loại: suy lý diễn
dịch, suy lý quy nạp và loại suy.
Suy lý diễn dịch: Là đi từ nguyên lý chung, phổ biến đến cái riêng lẻ, cá
biệt.
-

Suy lý quy nạp: Là suy lý ngược lại của suy lý diễn dịch (nhưng hai loại suy lý

này gắn bó mật thiết với nhau).

8


-

Loại suy: Là suy lý đi từ một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng để rút

ra kết luận về những thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó.

Đối với phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là phát triển
năng lực tư duy.
1.2.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
1.2.3.1. Định nghĩa về năng lực [38]
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay các nhân
trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.3.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học [24], [38]
-

Theo luật Hoa Kỳ định nghĩa: “HSG đó là những HS chứng minh được trí tuệ

ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và đạt kết
quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết hoặc khoa học; là đối tượng cần có một sự giáo
dục đặc biệt để đạt được trình độ giáo dục tương ứng với năng lực của con người đó”.
-

Theo PGS.TS Bùi Long Biên (Trường ĐH Bách Khoa): "HSG hóa học phải là

người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã
được học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay
nhiều vấn đề mới trong các kì thi đưa ra"
-

Theo PGS.TS Trần Thành Huế (Trường ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả

bài thi để đánh giá thì bài thi đó phải hội tụ những yêu cầu sau đây:
+


Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống.HS có năng lực

tiếp thu kiến thức vượt trội, tức là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng, có ý
thức bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
+

Có năng lực ghi nhớ, tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy luận logic, biết

phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng
+ Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic.

9


+

Có năng lực kiểm chứng, biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện, biết

khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra. Biết
chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số
lần kiểm nghiệm.
+

Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát, mô tả, nhận xét,

giải thích các hiện tượng; vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực
nghiệm kiểm tra các vấn đề lý thuyết.
+ Có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả năng nghiên cứu khoa học.
+ Có khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn.

Như vậy là một HSG hóa học thì người HS cần phải hội tụ các năng lực: tiếp
thu kiến thức, suy luận logic, sáng tạo, kiểm chứng, thực hành hóa học
1.2.3.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực [3], [30], [38]
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm
tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác
động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
người học.
Đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh được
tiến hành ở ba khâu quan trọng. Một là: Đổi mới các yếu tố cơ bản của chương trình
giáo dục: Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương

10


trình định hướng năng lực và định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của
chương trình giáo dục cấp THPT. Hai là: Đổi mới PHDH bao gồm: việc cải tiến các
PPDH truyền thống thay thế bằng các PPDH nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học giải quyết vấn
đề, theo tình huống và định hướng hành động đặc biệt là việc tăng cường sử dụng
phương tiện dạy học, công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ,…Ba là: Đổi mới KTĐG kết

quả học tập của học sinh: chuyển từ đánh giá tổng kết sang đánh giá quá trình; từ
đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải
quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc
cao như tư duy sáng tạo; xem đánh giá như là một PPDH (tích hợp đánh giá vào quá
trình dạy học); tăng cường sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
1.2.4. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dưỡng HSG hóa học
Một giáo viên khi dạy BDHSG HH đòi hỏi phải có khá nhiều các kỹ năng và
năng lực quan trọng như:
-

Năng lực trí tuệ, bởi muốn có trò giỏi thì người thầy trước tiên phải giỏi.

Năng lực trình độ chuyên môn, khi người thầy có chuyên môn sâu và vững có

thể truyền đạt cho trò một cách chính xác và cặn kẽ các vấn đề cần quan tâm.
-

Lập kế hoạch BDHSG phù hợp với năng lực của HS.

Biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng
nghiệp.
-

Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác.

Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và đối

tượng học sinh.
-


Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như

tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm hóa học…

-

-

Có kĩ năng xây dựng bài tập và ra đề kiểm tra.

-

Có kĩ năng nghiên cứu khoa học.

Có phẩm chất đạo đức tốt, yêu thương, quý trọng học sinh, biết hi sinh cho

mục tiêu giáo dục chung.

11


1.2.5. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
1.2.5.1. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi
-

Làm rõ mức độ đầy đủ chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo chuẩn

kiến thức, kỹ năng của chương trình SGK.
-


Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng học sinh bằng nhiều biện

pháp và nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư duy của học sinh.

1.2.5.2. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
Đối với giáo viên, khi bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu về môn Hóa học
ta cần thực hiện các biện pháp cơ bản sau:
-

Hình thành cho học sinh có kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc. Đó là lý

thuyết chủ đạo, là các định luật và các quy luật cơ bản của bộ môn.
-

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng các lý thuyết chủ đạo, các định luật,

các quy luật của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở bản chất hóa học của
sự vật hiện tượng.
-

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng dựa vào bản chất hóa học, kết hợp với kiến

thức của môn học khác có được hướng giải quyết vấn đề một cách logic gọn gàng.
-

Rèn luyện cho học sinh khả năng phán đoán (quy nạp, diễn dịch,...) một cách

độc lập sáng tạo giúp học sinh có cách giải bài tập nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
-


Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, giúp các em biết cách dùng thực

nghiệm để kiểm chứng lại những những dự đoán và biết dùng lý thuyết.
-

Hướng dẫn cho học sinh biết cách tự nghiên cứu tài liệu một cách hiệu quả và

xem đó là biện pháp không thể thiếu được trong công tác BDHSG.
Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng khiếu về
môn hóa học ta cần hướng dẫn học sinh học tập để các em được trang bị những kiến
thức, những kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng
lực của mình.
1.3. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
1.3.1. Khái niệm về bài tập [25]
Theo từ điển Tiếng Việt “Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”.

12


Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS cần nắm được hay hoàn thiện một tri thức
hoặc một kĩ năng nào đó bằng cách trả lời vấn đáp, viết hoặc có kèm theo thực
nghiệm. Hiện nay ở nước ta thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm này.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học
1.3.2.1. Dựa vào tính chất của bài tập hóa học [22], [23]
-

Bài tập định tính: Thường dưới dạng câu hỏi và không tính toán nhằm làm


chính xác khái niệm; củng cố, hệ thống hóa kiến thức; vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Các dạng hay gặp: viết phương trình hóa học, hoàn thành chuỗi phản ứng, nhận
biết, điều chế, tách chất, giải thích hiện tượng, bài tập về tính chất hóa học các chất,...
-

Bài tập định lượng: Là những bài tập gắn liền với tính toán, thao tác trên các

số liệu để tìm được số liệu khác, bao hàm 2 tính chất toán học (dùng phép tính đại số,
quy tắc tam suất, giải hệ phương trình,…) và hóa học (dùng ngôn ngữ hóa học, kiến
thức hóa học và các phương trình hóa học xảy ra…).
-

Bài tập thực nghiệm: Bài tập có liên quan đến kỹ năng thực hành như lắp dụng

cụ thí nghiệm, quan sát thí nghiệm để mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm, làm
thí nghiệm để thể hiện tính chất của một chất hoặc để phân biệt các chất,...
-

Bài tập tổng hợp: Là bài tập có tính chất bao gồm các dạng trên.

1.3.2.2. Dựa vào hình thức của bài tập hóa học [22], [23]
Dựa vào hình thức của BTHH, có thể chia thành 2 loại: Bài tập trắc nghiệm và
bài tập tự luận.
-

Bài tập trắc nghiệm: Là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời và yêu cầu

học HS lựa chọn đáp án đúng hay viết thêm một từ hay một câu để trả lời. Bài tập trắc
nghiệm khách quan gồm các dạng: Điền khuyết, ghép đôi, đúng – sai, nhiều lựa chọn).


-

Bài tập tự luận: Là loại bài tập đòi hỏi HS phải tự viết ra câu trả lời, thường

gồm nhiều dòng ứng với mỗi câu hỏi hay mỗi phần câu hỏi.
1.3.2.3. Dựa vào kiểu hay dạng bài tập [23]
-

Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất;

-

Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp;

13


-

Bài tập nhận biết các chất;

-

Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp;

-

Bài tập điều chế các chất,...

1.3.2.4. Dựa vào nội dung kiến thức [22]

Căn cứ theo nội dung kiến thức, chẳng hạn theo nội dung kiến thức của chương
trong sách giáo khoa lớp 12, ta có thể chia bài tập gồm các loại sau:
-

Bài tập về đại cương kim loại;

-

Bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ;

-

Bài tập về nhôm;...

Có nhiều cách phân loại bài tập, mỗi cách phân loại có những ưu và nhược điểm
riêng. Tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể giáo viên có thể sử dụng hệ thống phân
loại này hoặc hệ thống phân loại khác hay kết hợp các cách phân loại nhằm phát huy
được các ưu điểm của mỗi loại.
1.3.2.5. Bài tập hóa học định hướng phát triển năng lực [38]
Theo hướng dạy học tích cực, dạy học định hướng phát triển năng lực của HS
thì trong các kì thi HSG ngoài các dạng bài tập truyền thống theo định hướng về nội
dung thì còn có các dạng bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực của HS
và qua mỗi bài tập đó có thể đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo những kiến
thức đã học giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT [22] Việc sử
dụng bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học có nhiều ý nghĩa quan
trọng trong nhiều mặt của công tác Giáo dục và Đào tạo nói chung và mục tiêu của
môn Hóa học nói riêng, cụ thể là
1.3.3.1. Ý nghĩa trí dục
+


Làm chính xác hoá các khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến

thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào
việc giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
+

Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất.

14


+

Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình hóa học, tính toán

theo công thức hóa học và phương trình hóa học,…Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn
các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp HS.
+
+

Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.

Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản

xuất và bảo vệ môi trường.
1.3.3.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo.
1.3.3.3. Ý nghĩa giáo dục

+ Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa
học.
+

Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có

tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc), tinh thần làm việc
tập thể, làm việc nhóm.
Như vậy ta có thể thấy rằng bài tập hóa học vừa là mục tiêu, vừa là nội dung, lại
vừa là phương pháp dạy học hiệu quả.
1.3.4. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học [22], [23]
GV có thể sử dụng bài tập ở bất cứ thời điểm nào, khi thấy nó phù hợp với mục
đích và nhiệm vụ dạy học. Ngược lại, GV hoàn toàn có thể không sử dụng bài tập khi
điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình.
Bài tập hóa học không phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học.
Bài tập phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS và phải
phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để bài
tập trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ.
1.4. Một số vấn đề lí luận về sử dụng BTHH trong dạy học ở trường THPT
1.4.1. Đặc trưng dạy học môn Hóa học [22]
Đối với các môn học tự nhiên nói chung, môn Hóa học nói riêng thì việc sử
dụng BTHH trong giảng dạy hóa học cũng là nét đặc trưng trong dạy học. BTHH là

15


×