Tải bản đầy đủ (.docx) (170 trang)

Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp i trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.13 KB, 170 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

LẠI THỊ HÒA

Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học
của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
trong giai đoạn hiện nay

luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC

Hµ néi - 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

LẠI THỊ HÒA

Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học
của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
trong giai đoạn hiện nay

Mã số

luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo

Hµ néi - 2007



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP I
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.5. Trường Cao đẳng
1.3. Tầm quan trọng của hoạt động dạy học trong các trường Cao
đẳng.
1.4. Đặc trưng quản lý hoạt động dạy học trong trường Cao đẳng.
1.5. Các yêu cầu quản lý hoạt động dạy học trong trường Cao
đẳng.
Tiểu kết chương 1.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ – KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Nhà trường
2.1.2. Tổ chức bộ máy của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Công nghiệp I.
2.1.3. Cơ cấu ngành nghề.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh
tế – Kỹ thuật Công nghiệp I.

2.2.1. Qui mô đào tạo của trường
2.2.2. Thực trạng đội ngũ nhà giáo
2.2.3. Thực trạng về chương trình, kế hoạch đào tạo
2.2.4. Thực trạng về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện dạy
học


2.2.5. Tình hình chung về sinh viên
2.2.6. Chất lượng học tập của sinh viên
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Trường Cao đẳng
Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
2.3.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
2.3.4. Các hoạt động quản lý khác phục vụ hoạt động dạy học
2.3.5. Đánh giá, phân tích nguyên nhân



Kết quả điều tra đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động
dạy học của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Tiểu kết chương 2.
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ
THUẬT CÔNG NGHIỆP I.
3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp.
3.1.1. Nguyên tắc tính đồng bộ.
3.1.2. Nguyên tắc tính kế thừa.
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn.
3.2. Các biện pháp

3.2.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
dạy học cho các lực lượng có liên quan.
3.2.2. Nâng cao động lực dạy học cho giảng viên, kích thích giảng
viên đổi mới phương pháp dạy học.
3.2.3. Nâng cao động lực cho sinh viên, kích thích tính chủ động,
sáng tạo của người học.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất sư phạm trong nhà trường, hỗ trợ
cho nguời dạy và người học giảng dạy và học tập thuận lợi.
3.2.5. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý hoạt động dạy học. Chú
trọng công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết kịp thời các gương điển
hình tốt trong giảng dạy và học tập, phổ biến và nhân điển hình.
3.2.6. Kết hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường, cộng đồng xã hội trong quản lý hoạt động dạy học.


3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp.
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức, tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp.
Tiểu kết chương 3.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Nhà xuất bản
Học sinh sinh viên
Sinh viên

Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
Hội đồng sư phạm
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Chủ nghĩa Xã hội
Trung cấp chuyên nghiệp
Công nhân kỹ thuật
Hành chính quản trị
Tổ chức cán bộ – Học sinh sinh viên
Giảng viên
Cán bộ quản lý
Trung bình
Tốt nghiệp
Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Lý luận đã khẳng định và thực tế đã chứng minh: Giáo dục - Đào tạo
có vai trò to lớn đối với sự phát triển xã hội nói chung, của một đất nước
nói riêng. Giáo dục - Đào tạo là động lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi
sự phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào
hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam
cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế
giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VIII chỉ rõ: “ Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đại hội X của Đảng Cộng sản
Việt Nam tiếp tục khẳng định: “ Giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Thực hiện mục tiêu trên
một trong những phương hướng cơ bản của Đảng là: Đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục theo hướng “chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá” nâng cao chất lượng dạy và học.
Quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát
triển giáo dục. Vì thông qua quản lý giáo dục, việc thực hiện mục tiêu đào
tạo, các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư
cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục … mới được triển khai có hiệu
quả.
Quản lý giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn phức tạp diễn ra
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Quản lý
giáo dục phải coi quản lý nhà trường là nút bấm và quản lý nhà trường phải

1


lấy việc quản lý hoạt động dạy học là khâu cơ bản thực hiện mục tiêu quản
lý giáo dục đặt ra.
Quản lý hoạt động dạy học đã được nhiều tác giả làm công tác giáo
dục đề cập. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong từng giai đoạn phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương, cơ sở đào tạo việc vận dụng lý
luận quản lý dạy học có khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt được trong quá
trình quản lý dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục đặt ra. Song bên cạnh đó
quá trình quản lý hoạt động dạy học đặc biệt trong các trường Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề nói chung, trước biến đổi của kinh tế,
chính trị - xã hội cần phải được đổi mới, tăng cường các biện pháp cho phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện nay.

Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I, tiền thân là trường Trung học thành lập
từ năm 1956 và là một trong những trường đầu tiên được nâng cấp thành
trường Cao đẳng năm 1996 với nhiệm vụ:
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế và kỹ thuật
thuộc các lĩnh vực công nghiệp có từ trình độ công nhân kỹ thuật đến cao
đẳng; bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hơn 50 mươi năm phấn đấu và trưởng thành, nhà trường luôn quán
triệt quan điểm “ Chất lượng đào tạo là sự sống còn của nhà trường” và xác
định uy tín của nhà trường phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà chất lượng
đào tạo lại phụ thuộc chủ yếu vào chất luợng dạy học của nhà trường trong
đó Quản lý nói chung và Quản lý hoạt động dạy học nói riêng có ý nghĩa
chiến lược đối với chất lượng đào tạo. Vì vậy bên cạnh những nhiệm vụ
chính trị, công tác quản lý hoạt động dạy học được nhà trường hết sức

2


quan tâm và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.
Cùng với tiến trình phát triển của nhà trường bên cạnh những thành
tích đã đạt được. Là trường đào tạo đa ngành, đa hệ, địa bàn ở 2 nơi Hà Nội
và Nam Định. Công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học có
những khó khăn nhất định. Khắc phục khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng trong giáo dục đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Việc tìm ra các biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ
thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết.
Vận dụng lý luận quản lý giáo dục với thực tế công tác của mình tôi
chọn đề tài : “ Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của

trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện
nay”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp
I
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.

3


4.2. Phân tích thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học tại Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I.
4.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện
nay.
5. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay việc quản lý hoạt động dạy học ở Trường Cao đẳng Kinh tế
– Kỹ thuật Công nghiệp I tuy có nhiều tiến bộ song còn có hạn chế so với
yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Nếu thực hiện các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động dạy học bao quát cả hoạt động dạy của thầy, hoạt động
học của trò và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học thì sẽ nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
6.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Bước đầu hệ thống hoá và vận dụng lý luận quản lý giáo dục để đề ra
các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I.
Nếu các biện pháp được đánh giá khả thi ở trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ
thuật Công nghiệp I thì kết quả nghiên cứu này cũng có thể xem xét vận
dụng thành công ở các trường cao đẳng có đặc điểm, hoàn cảnh tương tự.
7. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học của
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I và đi sâu vào đối tượng
giảng viên, sinh viên.
8. Phương pháp nghiên cứu.
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận.
+

Phân tích, tổng hợp những lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên

cứu của đề tài qua sách, báo và các tài liệu...

4


+

Tham khảo Luật giáo dục, các Văn kiện của Đảng, các quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.


9.

+

Phương pháp khảo sát, điều tra.

+

Phương pháp thực nghiệm.

+

Phương pháp phỏng vấn.

+

Phương pháp chuyên gia.

+

Phương pháp toán thống kê, xử lý số liệu.

Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 114 trang với phần mở đầu, 03 chương và phần kết
luận, khuyến nghị.
Chương 1 được biểu đạt với tiêu đề: Cơ sở lý luận của việc xác lập các
biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh
tế – Kỹ thuật Công nghiệp I có 34 trang.

Chương 2 được biểu đạt với tiêu đề: Thực trạng hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công
nghiệp I có 43 trang.
Chương 3 được biểu đạt với tiêu đề: Các biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
có 37 trang.

5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng nhất trong các hoạt
động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Nghiên cứu quản lý sẽ giúp cho con người có được những kiến thức cơ bản
nhất, chung nhất đối với các hoạt động quản lý.
Khái niệm quản lý đã được phát hiện mấy ngàn năm trước Công
nguyên. Lúc đó quản lý mang tính cách là một thứ triết học. Nói cách khác
quản lý chưa được tách ra để trở thành một khoa học độc lập. Cùng với sự
phát triển của lịch sử loài người đến nay quản lý đã trở thành môn khoa
học. Xã hội càng phát triển thì khoa học quản lý càng phát triển.
Cho tới nay, có rất nhiều tư tưởng, học thuyết quản lý khác nhau và
các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng.
-

Thời cổ Hy Lạp đã áp dụng quản lý tập trung và dân chủ. Khái niệm


kiểm tra và trách nhiệm đã có vào khoảng năm 1750 trước Công nguyên:
+ Xôcrat trong học tập nghị luận của mình viết rằng: “ Những người
nào biết cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá
nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy
sẽ mắc sai lầm trong công việc”.
+
Tư tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người
đứng
đầu – cai trị dân còn tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy
Lạp Platon (427-437 TCN). Theo ông muốn trị nước thì phải biết đoàn kết
dân lại, phải vì dân. Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết; thành thật;

6


tự chủ; biết điều độ; ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải được đào
tạo
kỹ lưỡng.
- Ở phương đông cổ đại, nhất là Trung Hoa đã có những đóng góp
đáng kể vào sự hình thành các tư tưởng quản lý mà cho đến nay các tư
tuởng đó vẫn còn mang đậm nét trong phong cách quản lý của nhiều nước
châu Á.
+

Khổng Tử (551 – 478 TCN): Quan điểm về nội dung giáo dục của

ông là Nho giáo là nhằm tạo ra người quân tử, ông là một nhà đại giáo dục,
ông đã tổng kết được rất nhiều kinh nghiệm trong phương pháp dạy học là
“ Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng

vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện
tập, phải hình thành về nền nếp, thói quen trong học tập” và “ Học không
biết chán, dạy không biết mỏi”.
+

Trong các học thuyết về quản lý ở phương Đông cổ đại Khổng Tử,

Mạnh Tử, Tuân Tử và một số người khác chủ trương dùng “ Đức trị” để cai
trị dân nhưng Hàn Phi Tử, Thương Ưởng và một số người khác lại chủ
trương dùng “ Pháp trị” để trị dân.
-

Từ cuối thế kỷ XIV, khi Chủ nghĩa Tư bản xuất hiện, hoạt động dạy

học và quản lý hoạt động dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan
tâm. Nổi bật nhất là CôMenxki (1592 – 1670), ông là ông tổ của nền giáo
dục cận đại, theo ông nghề thầy giáo là nghề rất vinh dự “ dưới ánh mặt
trời không có nghề nghiệp nào cao quý hơn”. Ông nêu ra hàng loạt nguyên
tắc dạy học chủ yếu dựa vào cơ sở triết học mới nhất về nhận thức luận,
ông đã đặt cơ sở lý luận cho một nền dân chủ giáo dục tiến bộ sau này và
cho đến ngày nay hệ thống lý luận đó vẫn còn giá trị tích cực, tiến bộ đối
với sự nghiệp giáo dục đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ trong xã hội văn minh
hiện đại.

7


Vào cuối thế kỷ XVII có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu
như RoBer owen (1771 – 1858), F.Tay Lo (1856 – 1915) người được coi là
“cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”.

Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt công trình với
nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý: Tính khoa học và nghệ thuật
quản lý, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển làm thế nào để
việc ra quyết định quản lý đạt kết quả cao … Trong lĩnh vực giáo dục, khoa
học giáo dục đã thực sự biến đổi về lượng và chất.
Các tác phẩm kinh điển của Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt động
giáo dục như các quy luật về “ Sự hình thành cá nhân con người” về “
Tính quy định về kinh tế – xã hội đối với giáo dục” … Các quy luật đó đã
đặt ra yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với
việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở
lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, nhiều nhà khoa học giáo dục đã có
những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý
dạy học.


Việt Nam: Cùng với truyền thống cần cù, anh dũng trong quá trình

dựng nước và giữ nước, Việt Nam là một dân tộc có truyền thống hiếu học.
Kế thừa truyền thống của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc các tư tưởng về
quản lý, quản lý giáo dục nhiều nhà tư tưởng về quản lý và quản lý giáo
dục đã xuất hiện. Tiêu biểu đó là: Thầy giáo Chu Văn An (1292 – 1370) –
nhà Nho, nhà hiền triết, nhà sư phạm mẫu mực cuối thời Trần. Ông đã vượt
qua ngưỡng cửa: làm thầy giáo giỏi của một đời để đạt tới làm thầy giáo
của muôn đời như Phan Huy Chú đã ca ngợi ông: “Học nghiệp thuần tuý, tiết
tháo cao thượng, làng nho nước Việt trước sau chỉ có mình ông, các ông khác
không thể so sánh được”.

-

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt


Nam, ông là anh hùng dân tộc, là nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn

8


của nước ta. Trong cách quản lý của ông là phải “ Lo trước điều thiên hạ
phải lo, vui sau cái vui của thiên hạ”, ông đã khuyên vua là phải chăn nuôi
nhân dân thì mới giữ được nước và xây dựng được đất nước, qua đó đủ
thấy rằng các bậc minh quân Việt Nam từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc
trong quản lý đất nước như Quốc công tiết chế Hưng Đạo Đại Vương thời
Trần.
Đặc biệt Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969). Bằng việc kế
thừa
tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, người đã để lại cho chúng ta những
nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục; định hướng phát triển giáo dục;
vai trò quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản
lý … Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Bác về giáo dục có
giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của
nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
-

Gần đây nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các

nhà nghiên cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ viện nghiên cứu đã
viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm … đã
được công bố như các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Đức Chính, Đặng Xuân Hải, Hà Thế Ngữ, Đặng Bá Lãm, Phạm
Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Gia Quý,

Nguyễn Văn Lê… Bằng sự tổng hoà các tri thức về giáo dục học, tâm lý
học, xã hội học, kinh tế học … các tác giả đã thể hiện trong công trình
nghiên cứu của mình một cách khoa học về khái niệm quản lý, bản chất của
hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, nguyên tắc,
phương pháp quản lý, nghệ thuật quản lý nói chung và quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường nói riêng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI.

9


1.2.1. Quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động.
Người Trung Quốc có câu “ Tam nhân đồng hành, tất hữu ngã sư”. Nghĩa là
có ba người cùng đi thì trong đó có một người là thầy của mình. Trong
trường hợp trên nghĩa là tồn tại sự quản lý.
Khái niệm quản lý được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội, hoạt động quản lý được hình thành từ sự phân công hợp
tác lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng với nhu cầu hướng tới
đạt hiệu quả tốt hơn. Do vậy xuất hiện người quản lý và sự quản lý.
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp nhau:
Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”;
quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”.
Vì vậy nếu người chỉ huy chỉ biết lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu
chỉ quan tâm đến “lý” thì phát triển không bền vững. Do đó trong “quản”
phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản” nhằm làm cho hệ ở thế phát triển
cân bằng, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường
tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài
(ngoại lực).
Hoạt động quản lý không thể nhắc tới tư tưởng sâu sắc của Các Mác

“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. Như vậy quản lý là điều khiển, là chỉ huy, là tổ chức, là
hướng dẫn, là phối hợp quá trình hoạt động của con người trong các tổ chức
xã hội.
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau người ta đưa ra các định nghĩa khác
nhau về quản lý
-

Quản lý theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng ( NXB Giáo Dục 1998)

là: Tổ chức, hoạt động của một đơn vị, cơ quan;

10


- Theo Haror koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.
-

Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá

nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định.
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) trên khách thể quản lý (đối
tượng) quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp các biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của các đối
tượng.
-


Theo các tác giả của giáo trình khoa học quản lý của Học viện chính

trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Quản lý Kinh tế Hà Nội 2004, quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
Như vậy, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công
tác quản lý. Hiệu quả đó phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể quản lý, khách
thể quản lý và mục đích công tác quản lý nhờ công cụ và phương pháp
quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý có thể do chủ
thể quản lý áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do sự cam kết,
thoả thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan
hệ tác động quản lý tương hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Từ những khái niệm trên “Quản lý” có thể khái quát như sau:
Quản lý là sự tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết
các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều
hoà hoạt động của các khâu, các cấp sao cho phù hợp với quy luật để đạt
đến mục tiêu đã xác định.

11


Qua khái niệm quản lý ta thấy: quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai
bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục
tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
+

Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu


dẫn dắt, điều khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu định sẵn.
+

Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) Con người (được tổ chức

thành một tập thể, một xã hội …) thế giới vô sinh (các trang thiết bị) hữu
sinh (vật nuôi, cây trồng ..).
Cơ chế quản lý những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý
được thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý được vận hành điều chỉnh.
Mục tiêu chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý là căn cứ
chủ thể quản lý để tạo ra hoạt động quản lý.
Công cụ quản lý là các phương tiện (khách quan và chủ quan) mỗi chủ
thể quản lý dùng nó để tác động vào quá trình quản lý thông qua chức năng
quản lý bao gồm:
+ Chế định luật là chính sách qui định về mục tiêu về nội dung về
phương pháp, tổ chức thực hiện, các chính sách, chế độ qui định đối với các
hoạt động trong hoạt động quản lý
+

Các chế định được xây dựng từ đường lối chủ trương của Đảng và

Nhà nước từ các quy luật khách quan của sự vận động và phát triển xã hội.
Song thực tiễn luôn luôn biến đổi khi đó chủ trương đường lối cũng thay
đổi, các chế định cũ không còn phù hợp, không phát huy được tác động tích
cực trong quản lý và sự phát triển xã hội thì phải sửa đổi. Điều này đòi hỏi
người quản lý phải luôn nắm vững các chế định để vận dụng một cách thích
hợp. Hay nói cách khác: Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng
phải phù hợp với quy luật khách quan.


12


+

Thiết chế bộ máy để thực hiện thì công cụ tổ chức là rất cần thiết đối

với người quản lý. Nó giúp xây dựng một cơ cấu, bộ máy thích hợp cho
công việc, cải tiến bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu
những việc làm không hiệu quả.
Các nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực, vật lực.
+

Nhân lực con người là lực lượng quan trọng nhất. Bởi vì Quản lý bao

giờ cũng là quản lý con người.
+ Vật lực bao gồm tất cả vật tư, trang thiết bị tài sản cố định phục vụ
cho việc thực hiện một nhiệm vụ công tác.
+

Tài lực là vốn đầu tư tài chính bao gồm ngân sách nhà nước, tư nhân

và có thể là nguồn tài trợ từ nước ngoài.
Từ những dấu hiệu chung ta có thể khái quát cấu trúc hệ thống quản lý
bao gồm các yếu tố trong sơ đồ sau:

Chủ thể quản lý

Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng cụ thể:
-


Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu, xác định

các bước đi để đạt được mục tiêu. Như vậy thực chất của lập kế hoạch là

13


đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hóa với mục đích, biện
pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện cung ứng
cho việc thực hiện mục tiêu.
-

Chức năng tổ chức: Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các

yếu tố công việc – con người – bộ máy sao cho phù hợp ăn khớp với nhau
cả trong nội bộ từng yếu tố. Yếu tố trung tâm của tổ chức là con người. Bố
trí con người phải phù hợp với công việc. Tổ chức bộ máy phải lệ thuộc
quy mô, tính chất của các mối quan hệ giữa người và việc. Toàn bộ hoạt
động của bộ máy cuối cùng phải đạt hiệu quả cao, vì lợi ích của con người.
-

Chức năng điều hành (chỉ huy): Là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của

người quản lý đối với các hoạt động của các thành viên của tổ chức để đạt
được mục tiêu quản lý. Điều hành là hoạt động thường xuyên mang tính kế
thừa và phát triển.
-

Chức năng kiểm tra: Quản lý mà không có kiểm tra không gọi là


quản lý. Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý, Kiểm tra chính là
thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ
bản: Xem xét, thu thập thông tin ngược, đánh giá việc thực hiện công việc
theo chuẩn, nếu có sai lệch phải uốn nắn, điều chỉnh.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mối quan
hệ đó được minh họa theo sơ đồ sau:
Lập kế hoạch

Chỉ đạo

Kiểm tra

14


Bốn chức năng này giúp cho nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ của
mình. Muốn vậy ng-ời quản lý phải luôn nắm bắt thông tin, xử lý thông tin
và tiến hành việc quản lý theo 4 chức năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở
đến mục tiêu cần đạt đ-ợc trên cơ sở thông tin là mạch máu của quản lý.

Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có
sự tham gia của hoạt động quản lý nh-: Quản lý nhà n-ớc, quản lý giáo
dục, quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà trờng mỗi lĩnh vực quản lý
có đặc thù riêng song nó đều có những nét cơ bản, đặc tr-ng chung
của cả họat động quản lý và chính hoạt động quản lý luôn góp phần
quyết định vào việc nâng cao chất l-ợng hiệu quả của từng tổ chức,
của từng con ng-ời trong một hệ thống nhất định.

Với cách hiểu trên dễ dàng nhận thấy quản lý bao giờ cũng tồn

tại với t- cách là một hệ thống và có liên quan đến nhiều yếu tố. Vì
vậy Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật
và hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan,
vừa có tính pháp luật Nhà nớc, vừa có tính xã hội rộng rãi chúng
là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hiện t-ợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài ngời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá
dân tộc, nhân loại đ-ợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó không ngừng tiến
lên. Hay nói cách khác Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những
kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài ng-ời, về hoạt động giáo dục,
giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến đối t-ợng
giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.

Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đ-a ra
những khái niệm về quản lý giáo dục d-ới những góc độ khác nhau:

15


Trong cuốn: Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, tác giả M.I.
Kônđacốp định nghĩa: Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức
cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình
th-ờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lợng cũng nh mặt chất lợng.

Theo X.Tgroup Lewin: Quản lý giáo dục là quá trình nghiên cứu
khoa học về các sự kiện và ph-ơng pháp tham gia và quyết định tổ
chức hoạt động giáo dục và khoa học quản lý ch-ơng trình giáo dục.


Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đ-ờng lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà tr-ờng XHCN Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ,
đ-a hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực l-ợng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.

Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu: Quản lý giáo dục là quản lý trờng
học, thực hiện đ-ờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đ-a nhà tr-ờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Theo UNESCO: Quản lý giáo dục là cách thức điều hành hệ
thống giáo dục, nhất là các quy trình, thủ tục, quy định, quy chế
và cách thức vận hành của hệ thống giáo dục, tất cả các cấu phần
hoạt động của hệ thống.
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực:
+
Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch,
thực hiện chính sách và phân bổ nguồn lực).

16


+
Quản lý hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con ng-ời
và vật


chất).
+
Quản lý s- phạm (sử dụng ng-ời dạy, tổ chức quá trình dạy
học, quá trình giáo dục, thành tích và kết quả học tập).
Qua các định nghĩa trên ta có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực
hiện các mục tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến
tầm vi mô đều h-ớng tới sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho
giáo dục để đạt đ-ợc kết quả (đầu ra) có chất l-ợng cao nhất.

-

Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý con ng-ời, đặc biệt là

lao động s- phạm của nhà giáo. Đặc thù lao động của nhà giáo mà
đối t-ợng lao động s- phạm là ng-ời học với những đặc điểm về
tâm sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp. Ng-ời học vừa là đối t-ợng của
hoạt động giáo dục vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó
kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà
còn phụ thuộc vào thái độ của ng-ời học. Đây chính là điểm khác
biệt của lao động s- phạm so với lao động xã hội nói chung
-

Sản phẩm của giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc

thù nên quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự rập khuôn, máy móc trong
việc tạo ra sản phẩm cũng nh- không đ-ợc phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện,

tính

thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển
-

Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Quản lý giáo dục phải

quán triệt quan điểm quần chúng. Trong quản lý giáo dục, các hoạt
động hành chính nhà n-ớc và quản lý sự nghiệp, chuyên môn đan
xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành
hoạt động quản lý giáo dục thống nhất.

17


Nội dung quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành của
hệ thống giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục; Nội dung giáo dục;
Ph-ơng pháp giáo dục; Tổ chức giáo dục; ; Ng-ời dạy; Ng-ời học; Trờng sở và trang thiết bị dạy học; Môi tr-ờng giáo dục, các lực l-ợng
giáo dục; Kết quả giáo dục.
Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý quá trình s- phạm, quá
trình dạy và học diễn ra ở các cấp học các trình độ đào tạo và tất
cả các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà tr-ờng:
Nhà tr-ờng là một thể chế xã hội Nhà n-ớc, là một đơn vị tổ chức
hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục

- đào tạo của Nhà n-ớc và cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ
mới b-ớc vào cuộc sống.
Quản lý nhà tr-ờng là một phạm vi cụ thể của quản lý hệ thống
giáo dục. Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà tr-ờng là thực hiện đ-ờng

lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đ-a nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh.
Theo Phạm Viết V-ợng: Quản lý tr-ờng học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các lao động của nhà giáo và
các lực l-ợng giáo dục khác, cũng nh- huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất l-ợng giáo dục - đào tạo trong nhà tr-ờng.
Chức năng chủ yếu của nhà tr-ờng là dạy học và giáo dục, chức năng
đó cần đ-ợc quy chế hóa một cách chặt chẽ thông qua kế hoạch đào tạo.
Việc xây dựng nền nếp dạy và học nhằm mục đích đảm bảo các kế
hoạch, quy chế đào tạo trên cơ sở các kế hoạch, quy chế đó mà xây dựng
môi tr-ờng s- phạm lành mạnh, hấp dẫn với kỷ luật tự giác và tình cảm trách
nhiệm cao, xây dựng mối quan hệ cộng tác, giúp đỡ lẫn nhau, học hỏi lẫn
nhau của ng-ời dạy và ng-ời học cũng nh- khơi dậy và khuyến khích tính

18


tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của ng-ời học.
Mục đích cuối cùng của hoạt động này là nâng cao chất l-ợng và
hiệu quả của quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà tr-ờng.
Theo Đặng Quốc Bảo, để mô hình hoá nhà trờng ngời ta thờng quan tâm đến 10 yếu tố hạt nhân hình thành và phát triển quá
trình đào tạo bao gồm:
+

Mục tiêu đào tạo (M).

+

Nội dung đào tạo (tri thức) (N).


+

Ph-ơng pháp đào tạo. (P).

+

Lực l-ợng đào tạo (thầy). (Th)

+

Đối t-ợng đào tạo (trò). (Tr)

+

Hình thức tổ chức đào tạo. (H)

+

Điều kiện đào tạo. (Đ)

+

Môi tr-ờng đào tạo. (Mô)

+

Quy chế đào tạo. (Qi)

+


Bộ máy đào tạo. (Bô)

M-ời nhân tố trên liên hệ t-ơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa chúng. Các
nhân tố đó đều h-ớng vào trung tâm đó là sự phát triển của nhà tr-ờng.
Mô hình d-ới đây có thể khái quát mối quan hệ của 10 nhân tố trên:

H
Th

Qi
N

P
Bụ
19


×