Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Một số biện pháp xây dựng phong cách quản lý dân chủ cho hiệu trưởng các trường trung học phổ thông thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.82 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ QUỲNH

Một số biện pháp xây dựng phong cách quản lý dân
chủ cho hiệu trưởng các trường trung học phổ thông
thành phố Hải Phòng
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Văn Quân

Hà nội - 2004


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo
: Cán bộ, giáo viên – công nhân

CBGV-CNV
viên

GV

: Giáo viên



HS

: Học sinh

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

BTVH

: Bổ túc văn hoá

DL

: Dân lập

TT

: Tư thục

2


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.

Giả thuyết khoa học

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

6.

Giới hạn nghiên cứu của

7.

Phương pháp nghiên cứu

8.


Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và phần két luận, khuyến
nghị.
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
PHONG CÁCH QUẢN LÍ DÂN CHỦ CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. NHỮNG VÁN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHONG CÁCH QUẢN LÍ

1.1.1.Hoạt động lao động và lao động quản lí
1.1.1.1. Hoạt động lao động
1.1.1.2. Lao động quản lí
1.1.2. Phong cách lao động và phong cách quản lí
1.1.2.1. Phong cách lao động
1.1.2.2. Phong cách quản lý
1.2. PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT

3


1..2.1. Quản lý giáo dục và quản lí trƣờng học
1.2.2. Ngƣời hiệu trƣởng trƣờng THPT
1.2.3. Phong cách quản lý và phong cách lãnh đạo của hiệu
trƣởng trƣờng THPT
1.3. CÁC LOẠI PHONG CÁCH QUẢN LÍ CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG THPT

1.3.1. Cơ sở phân loại
1.3.2. Các loại phong cách quản lí của hiệu trƣởng

1.3.2.1. Cách thứ nhất
1.3.2.2. Cách thứ hai
1.3.2.3. Cách thứ ba
1.3.2.4. Quan điểm của Hồ Chủ Tịch về các loại phong cách quản lí
[22 ]
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG THPT.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của thành phố Hải Phòng
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.4. Giáo dục và đào tạo
2.1.5. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG

2.2.1. Quy mô học sinh THPT giai đoạn 1990-2002
2.2. CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC THPT

2.2.3. Mạng lƣới trƣờng, lớp THPT
2.2.4. Đội ngũ giáo viên THPT

4


2.2.5.Cơ sở vật chất trƣờng học khối THPT

2.3. THỰC TRẠNG PHONG CÁCH QUẢN LÍ CỦA HIÊU TRƢỞNG CÁC
TRƢỜNG THPT

2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng phong cách quản lý
của Hiệu trƣởng trƣờng Trung học phổ thông
2.2.3. Kết quả trắc nghiệm
2.3.4. Phân tích kết quả trắc nghiệm
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THPT VÀ PHONG CÁCH
QUẢN LÍ CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THPT

2.4.1. Mặt mạnh
2.4.2. Mặt yếu
2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém
CHƢƠNG 3 : CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG PHONG CÁCH
QUẢN LÝ DÂN CHỦ CỦA HIỆU TRƢỞNG THPT THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thứ bậc
3.2. HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP

3.2.1. Biện pháp tác động đến nhận thức của hiệu trƣởng làm
sáng tỏ lí do của sự cần thiết phải có phong cách quản lí dân chủ
trong trƣờng học
3.2.2. Cung cấp công cụ để các hiệu trƣởng tự đánh giá phong
cách quản lí của bản thân
3.2.3. Định hƣớng sự rèn luyện của Hiệu trƣởng
3.2.4. Tổ chức các hoạt động trong nhà trƣờng theo tinh thần

dân chủ hoá
3.2.5. Biện pháp về cơ chế, chính sách
3.3. ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

5


3.3.1 Phƣơng pháp đánh giá
3.3.2. Kết quả đánh giá
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1- KẾT LUẬN
2- KHUYẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ở bất kì thời đại nào, chế độ xã hội nào, môi trường và lĩnh vực hoạt
động nào, con người đều sống và làm việc theo những phương pháp và cách thức
cụ thể. Những phương pháp và cách thức này khi được sử dụng thường xuyên,
ổn định sẽ là thành phần quan trọng tạo nên phong cách cho cá nhân đó. Mỗi
người đều có một phong cách. Hoạt động của họ chịu sự chi phối và thể hiện rõ
nét phong cách đó.
Lao động quản lí mang tính khoa học và nghệ thuụât cao. Khoa học thể
hiện ở những tác động của chủ thể dựa trên kết quả của sự nhận thức khoa học
nên tác động có hiệu qủa đến các nhân cách với tính đa dạng và sự phong phú

các mối quan hệ của nó. Nghệ thuật thể hiện ở hoạt động cùng và thông qua
người khác một cách có hiệu quả, ở việc sử dụng quyền uy của mình đúng nơi,
đúng lúc. Thông qua thực tiễn hoạt động quản lí, cùng với các đặc điểm sinh học
của mỗi chủ thể, phong cách làm việc, phong cách lãnh đạo của họ được hình
thành. Khi phong cách đã định hình, phong cách lại ảnh hưởng đến phương pháp
cũng như các hành vi, thói quen trong lao động quản lí, lãnh đạo của chủ thể. Tất
cả những điều đó đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả lao động của chủ
thể quản lí.
Xã hội càng văn minh, vai trò của quản lí ngày càng được đề cao. Vai trò
của quản lí càng được đề cao thì lao động quản lí càng được tôn trọng và càng
phải quan tâm chú ý nhiều hơn đến chất lượng và hiệu quả. Chất lượng và hiệu
qủa của lao động quản lí lại bị quy định bởi phong cách quản lí, lãnh đạo của chủ
thể. Vì lẽ đó, vấn đề phong cách quản lí, phong cách lãnh đạo là một trong những
nội dung được đề cập khá kĩ lưỡng trong các tài liệu về khoa học quản lí.

7


1.2. Chịu sự chế ước của xã hội nên giáo dục nước ta đang trong giai đoạn
chuyển tiếp từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý năng động
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản lý cũ
ảnh hưởng lớn đến phong cách quản lý của cán bộ quản lý giáo dục. Và đương
nhiên, phong cách quản lý này sẽ có những thay đổi trong thực tiễn quản lý nhà
trường hiện nay. Mức độ thay đổi và phong cách quản lý phổ biến hiện nay của
cán bộ quản lý giáo dục là gì? ảnh hưởng của nó đến chất lượng hiệu quả lao
động sáng tạo của họ như thế nào? đó là vấn đề lớn cần trả lời thấu đáo trong
những nghiên cứu về lí luận cũng như về thực tiễn quản lý giáo dục của nước ta
hiện nay.
1.3. Các trường Trung học phổ thông (THPT) thành phố Hải Phòng đã và
đang trong quá trình đổi mới toàn diện theo chiến lược phát triển giáo dục của

quốc gia và của thành phố. Thành quả của sự đổi mới này chịu ảnh hưởng, chịu
tác động trực tiếp của phong cách quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các nhà
trường, đặc biệt là đội ngũ các hiệu trưởng. Vì thế, việc nghiên cứu về phong
cách quản lý của đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT của thành phố nhằm tìm
kiếm các biện pháp xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ, khoa học cho đội
ngũ này là việc làm có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn thiết thực.
Những phân tích trên đây là lý do để chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu có
tiêu đề : Một số biện pháp xây dựng phong cách quản lý dân chủ của hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thông thành phố Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng phong cách quản lý của Hiệu trưởng các trường trung
học phổ thông thành phố Hải Phòng để đề xuất những biện pháp xây dựng phong
cách quản lý dân chủ của Hiệu trưởng trong các trường học của thành phố.

8


3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên
cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
Lao động quản lý của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phong cách quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Hải

Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Tồn tại nhiều phong cách quản lý của Hiệu trưởng các trường THPT thành
phố Hải Phòng. Nếu xác định rõ các yếu tố cấu trúc của phong cách quản lý dân
chủ và con đường hình thành nó thì sẽ đề xuất được các biện pháp để xây dựng

phong cách quản lý dân chủ cho Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Hải
Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu phong cách
quản lý và các biện pháp hình thành phong cách quản lí dân chủ của Hiệu trưởng
trường THPT .
5.2. Tìm hiểu thực trạng phong cách quản lý của Hiệu trưởng trường
THPT thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng phong cách quản lý dân chủ của
Hiệu trưởng trong các trường THPT của thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi không gian và thời gian :
Các vấn đề về giáo dục Hải Phòng trong thời kỳ đổi mới và trong khoảng
thời gian 2002 - 2004.
6.2. Địa bàn nghiên cứu :

9


Nghiên cứu trên 6 trường THPT, trong đó : có 3 trường nội thành, 3
trường ngoại thành.
6.3. Khách thể trắc nghiệm và điều tra :
Các trắc nghiệm được thực hiện với tất cả các Hiệu trưởng trường THPT
của thành phố.
Điều tra được thực hiện với giáo viên của 6 trường triển khai nghiên cứu
và tất cả cán bộ quản lý ở phòng phổ thông thuộc Sở Giáo dục và Đào tao Thành
phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp đọc tài liệu, phân tích tổng hợp tài liệu để xây

dựng các khái niệm công cụ và những luận chứng lý luận khác cho vấn đề
nghiên cứu. Nguồn tài liệu tập trung vào các mảng vấn đề :
-

Lý luận về quản lý và quản lý trường học.

-

Lý luận về phong cách lao động và phong cách lao động quản lý.

-

Lý luận về nhà trường Trung học phổ thông.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp trắc nghiệm : Sử dụng bộ trắc nghiệm phát hiện phong

cách quản lý để phát hiện phong cách quản lý của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông thành phố Hải Phòng.
-

Phương pháp điều tra : Sử dụng bảng hỏi để điều tra trên giáo viên về

phong cách quản lý của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông thành phố Hải
Phòng. Phương pháp còn được sử dụng để đánh giá tính khả thi và ý nghĩa của
các biện pháp.

10



-

Phương pháp quan sát : Quan sát hoạt động của các Hiệu trưởng Trung

học phổ thông để thu thập thông tin phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu.
-

Phương pháp chuyên gia : Sử dụng để thu thập thông tin khi đề xuất các

khuyến nghị theo nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
7.3. Phương pháp thống kê : Sử dụng để xử lý các kết quả nghiên cứu thu
được từ các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và phần két luận, khuyến nghị.

11


CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG PHONG CÁCH QUẢN LÍ DÂN CHỦ
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. NHỮNG VÁN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHONG CÁCH QUẢN LÍ
1.1.1. Hoạt động lao động và lao động quản lí
1.1.1.1. Hoạt động lao động
Hoạt động là một quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với
hiện thực khách quan mà thông qua đó mối quan hệ giữa con người với hiện thực
được thiết lập. Thế giới khách quan gồm hai thành phần đó là thế giới đồ vật và

thế giới con người.
Khi con người thiết lập mối quan hệ của mình với thế giới đồ vật, khi đó
con người thực hiện hoạt động có đối tượng nhằm tạo ra những sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu sống của bản thân.
Khi con người thiết lập mối quan hệ với những người khác, khi đó con
người thực hiện hoạt động giao lưu nhằm cộng tác hoạt động và đồng thời thoả
mãn nhu cầu giao lưu của mình.
Như vậy, cuộc sống của con người là một dòng chảy các hoạt động. Trong
và bằng các hoạt động đó con người bản chất xã hội của con người được hình
thành và phát triển.

12


Hoạt động của con người có tính hai mặt, hay còn gọi là hai quá trình thâm
nhập, đan xen vào nhau. Đó là quá trình con người tác động thế giới đồ vật (đối
tượng hoá và quá trình thế giới đồ vật tấc động đến con người (chủ thể hoá). Hai
quá trình này tạo cho hoạt động những đặc điểm cơ bản sau:
-

Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng (có thể là vật chất hoặc tinh thần)

-

Hoạt động bao giờ cũng mang tính chủ thể, bao giờ cũng do một chủ thể,

một cá nhân hay một nhóm người tiến hành.
-

Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích.


-

Hoạt động mang tính tích cực.

-

Hoạt động mang tính gián tiếp

Nghiên cứu về hoạt động của con người có thể khái quát thành 4 loại hoạt
động chính là : Hoạt động vui chơi; Hoạt động học tập; Hoạt động lao động (làm
việc); Hoạt động giao tiếp. Mỗi hoạt động nói trên sẽ là hoạt động chủ đạo đối
với từng giai đoạn lứa tuổi của con người. Hoạt động lao động là hoạt động cơ
bản và phổ biến với mọi người.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động dưới bất cứ
hình thái kinh tế xã hội nào cũng đều diễn ra trong sự kết hợp của 3 yếu tố : công
cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động (chủ thể lao động). Lao động do
đó cần phải được tổ chức. Tổ chức lao động là quá trình tuyển chọn, sắp xếp, bố
trí sức lao động của con người (chủ thể) trong việc sử dụng các công cụ lao động
(ngôn ngữ, tư duy …) tác động lên đối tượng lao động nhằm đạt được mục đích
của quá trình đó.
Lao động bao gồm lao động chân tay và lao động trí óc. Lao động chân tay
là loại hình lao động chủ thể tác động trực tiếp tới công cụ (phương tiện) lao
động cho dù công cụ vô cùng hiện đại. Lao động trí óc là loại lao động gián tiếp

13


với cả công cụ lao động theo nghĩa thông thường và công cụ đặc biệt là thông tin
tra cứu và tư duy.

1.1.1.2. Lao động quản lí
-

Quản lý

Khi con người phối hơp ý chí và hành động với nhau một các có ý thức sẽ
hình thành nhóm (tổ chức). Một trong những đặc trưng của nhóm là xuất hiện cá
nhân có ưu thế hơn các cá nhân khác và có khả năng chi phối đối với các cá nhân
đó. đây là biểu hiện và là mầm mống của hoạt động sẽ được chuyên môn hoá với
tên gọi: Quản lí. Như vậy, quản lí xuất hiện một cách tất yếu cùng với hình thức
tồn tại đặc bịêt của con người trong thế giới khách quan – hình thức nhóm ( xã
hội).
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí, tuy nhiên những
dấu hiệu chung của quản lí được các định nghĩa đề cập đến bao gồm:
+

Phải có chủ thể (cá nhân hoặc một nhóm người)

+

Phải có mục tiêu

+

Phải có khách thể (đối tượng quản lý).

Từ những dấu hiệu trên, có thể quan niệm: Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã xác định.
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý thông

qua thực hiện sáng tạo các chức năng để tổ chức vận hành tiến lên một trạng thái
mới về chất.
Xét theo phương diện chính trị xã hội, quản lý là thuộc tính của bất kỳ xã
hội nào, là quá trình phát triển của xã hội, kết hợp tri thức với lao động để quản
lý các quá trình xã hội, quản lý con người. Mục tiêu của quản lý là vận dụng linh

14


hoạt cơ chế quản lý tác động đến con người một cách hợp qui luật để đạt điều
kiện tối ưu cho người lao động.
Xét theo phương diện kĩ thuật - hành động, quản lý là quá trình điều khiển,
tác động đến bộ máy nhằm đạt mục tiêu :
Tổ chức, sắp xếp sao cho tối ưu nhất chống lại sự lộn xộn.
Kích thích thúc đẩy, điều hành, chỉ huy.
Vậy : Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể nhằm điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người để đạt
mục tiêu, mục đích, đạt ý chí của người quản lí và phù hợp với quy luật khách
quan.
Một xã hội, một tổ chức hay một cộng đồng muốn phát triển tốt, trước hết
phải có một cơ chế quản lý tốt. Cơ chế ấy phải chi phối và tác động vào mọi lĩnh
vực hoạt động của hệ thống tổ chức, xã hội và làm cho nó vận động theo chiều
hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã định hướng từ trước.
Xét về mặt chức năng, quản lý có 4 chức năng cơ bản:
+

Kế hoạch hoá : Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích

đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức
để đạt được mục tiêu, mục đích đó

+

Tổ chức : Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển

hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực, Một tổ chức lành mạnh sẽ
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản
lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm làm cho họ thực hiện thành công các
kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu

15


quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân
lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản
lý và sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Tổ chức
chính là sắp xếp và phân phối nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đề ra
+

Lãnh đạo (chỉ đạo) : Là bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và

động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là ảnh hưởng đến hành vi, thái độ người khác nhằm đạt tới mục tiêu,
được thực hiện sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân
sự đã được tuyển dụng.
+

Kiểm tra : Là một chức năng của quản lý, thông qua đó một cá nhân,

một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến

hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết, từ đó đánh giá và điều
phối các hoạt động nhằm đạt mục tiêu.
-

Lao động quản lý

Khái niệm quản lý cho ta thấy đó là một loại hình lao động – là một nghề
– là một nghệ thuật.
Xét về mặt tính chất đặc điểm : Lao động quản lý là lao động trí óc được
tách thành 3 dạng :
+

Loại lao động trí óc tạo ra sản phẩm lao động có thể tách riêng ra nhưng

vẫn gắn với bản thân người lao động (người ra quyết định không trực tiếp tham
gia người quản lý)
+

Các hoạt động lao động không tách riêng bản thân người lao động

(người ra quyết định là người tham gia quản lý trực tiếp)
+

Tạo ra sản phẩm không tách riêng và được đóng góp vào giá trị chung

của nhân loại, xã hội (địa phương).
16


Xét đối tượng, công cụ và sản phẩm của lao động của người quản lý cho thấy :

+

Đối tượng của lao động quản lý là con người và thông tin (đầy đủ, kịp

thời, chính xác)
+

Công cụ của lao động quản lý có 3 khía cạnh cơ bản :
Tư duy : Học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Hệ thống phương tiện kỹ thuật (không thể thiếu với người quản
lý)
Thông tin tra cứu (công cụ lao động là quan trọng, là văn bản
pháp quy, chỉ thị, nghị quyết .. )

+

Sản phẩm của lao động quản lý là những quyết định quản lý như các

mệnh lệnh, kế hoạch, chỉ thị...
Có thể khái quát những phan tích trên bằng hình 1.1.dưới đây:

Đối tượng lao động
quản lý

- Con người
- Thông tin
Hình 1.1: Quan hệ giữa đối tƣợng, công cụ và sản phẩm của lao động QL
Các kĩ năng quản lý được khái quát thành 3 nhóm :
+


Nhóm 1 : Kỹ năng kỹ thuật là kỹ năng thực hiện một quy trình công việc

nào đó. Đây là nhóm hết sức cơ bản.

17


+

Nhóm 2 : Kỹ năng quan hệ con người là kỹ năng hiểu được người khác

quan hệ một cách có hiệu quả với họ, kết hợp họ làm việc với nhau thành một
nhóm (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chuyển giao thông tin).
+

Nhóm 3 : Kỹ năng nhận thức là kỹ năng nhìn thấy “vấn đề” trong những

sự việc đang diễn ra, kỹ năng phân tích, tổng hợp, phán đoán và dự báo (ra quyết
định cần vận dụng kỹ năng nhận thức).
Như vậy qua xem xét về mặt tính chất, đặc điểm, đối tượng công cụ sản
phẩm và kỹ năng rõ ràng lao động quản lý là một nghề - nghề quản lý.
Mặt khác lao động quản lý không chỉ là một nghề mà còn là một nghệ
thuật. Những cơ sở khoa học xác định tính nghệ thuật của lao động quản lý được
thể hiện như hìh 1.2. và 1.3.dưới đây:
Cơ sở khoa học của nghệ thuật quản lý

Tri thức và
thông tin

Tiềm năng

của hệ
thống

Giữ bí mật ý
đồ của hệ
thống

Sự quyết
đoán của
lãnh đạo

Sử dụng
mưu lược

Hình 1.2: Cơ sở khoa học của nghệ thuật quản lý

Các mục tiêu phải đạt được

Nghệ thuật quản lý

Các

Các

Các

Các

tiềm năng


phương pháp

mưu lược

thời cơ

18


Hình 1.3: Quản lý là một nghệ thuật
Thực chất của nghệ thuật quản lý là việc vận dụng tri thức mưu lược,
phương pháp và uy tín quản lý để sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống đạt được mục đích và mục tiêu của quản lý đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Vận dụng tri thức là năng lực hiểu biết các quy luật của quản lý, sự khôn
khéo của con người để nhận biết, phân tích, dự báo, xử lý vấn đề quản lý, là kế
hoạch, sách lược dựa trên cơ sở thực tế khách quan và tri thức quản lý để vạch ra
kế hoạch và phương hướng hành động thích hợp.
Với những phân tích trên, lao động quản lý là một hoạt động. Không
những thế, hoạt động quản lý là hoạt động đặc biệt của con người (người quản
lý). Hoạt động này có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Nó thực hiện quan
hệ quản lý. Đó là quan hệ công việc, quan hệ con người để đạt mục tiêu con
người và công việc (mục tiêu kép)
Như vậy, lao động quản lý có 4 đặc điểm cơ bản:
(1)- Là hoạt động phức tạp tổng hợp về nhiều mặt chính trị, kinh tế, xã hội
và chuyên môn, huy động toàn bộ tiềm năng, trí tuệ của cán bộ quản lý. Thu
thập, sử lý, sử dụng thông tin để đề ra những quyết định, tổ chức, thực hiện và
đánh giá.
(2)- Là hoạt động diễn ra trong điều kiện thiếu thông tin gay gắt, thúc ép
về thời gian, đòi hỏi nhanh nhậy, chính xác, linh hoạt không được chệch hướng,

có trách nhiệm cao, diễn ra trong khoảnh khắc.
(3)- Là hoạt động tổ chức gián tiếp

19


(4)- Là hoạt động mang lại sản phẩm kép :

Công việc
Con người
1.1.2. Phong cách
lao động và phong
cách quản lý
1.1.2.1. Phong cách
lao động
Mỗi người đều
có một phong
cách trong
cuộc sống và
trong hoạt
động.
Phong cách được
hình thành và thể
hiện trong hoạt động
của con người.
Phong cách là
toàn bộ phương pháp,
cách thức tương đối
tiêu biểu và ổn định
của cá nhân hoặc của

nhóm người thường
sử dụng trong hoạt
động của mình.
Nói đến phong
cách là nói đến các
phương pháp, cách
thức sinh hoạt và
hoạt động, đặc biệt là
phương pháp, cách
thức làm việc (lao


động) của con người. Những phương pháp và
cách thức này có tính tiêu biểu và ổn định. Do
vậy, phong cách như là đặc điểm (đặc trưng) của
con người.
Cấu trúc của phong cách gồm hai thành
phần :
-

Thành phần ổn định : Ảnh hưởng của

đặc điểm tâm sinh lý cá nhân, đặc điểm nghề
nghiệp.
-

Thành phần cơ động : Tác động của
tình huống làm việc đòi hỏi.

Với cách hiểu như trên, có thể định nghĩa

khái niệm phong cách lao động như sau: Phong
cách lao động (làm việc) là toàn bộ phương
pháp, cách thức tương đối tiêu biểu và ổn định
của một cá nhân hoặc của một nhóm người
trong việc làm (lao động) hàng ngày của họ.
1.1.2.2. Phong cách quản lý
Khái niệm phong cách quản lý được xây
dựng thông qua việc phân tích khái niệm phong
cách làm việc theo những đặc điểm, nội dung
của hoạt động quản lý.
20


Từ nội hàm của khái niệm quản lý và quan niệm về lao động quản lý có,
thể quan niệm: Phong cách quản lý là toàn bộ phương pháp, cách thức và một
số nguyên tắc tiêu biểu và ổn định mà một cán bộ quản lý thường dùng trong
hoạt động quản lý.
Khái niệm trên cho thấy phong cách quản lý có 2 thành phần :
-

Thành phần ổn định : ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lý cá nhân của
người quản lý, đặc điểm nghề quản lý.

-

Thành phần cơ động : đó là tình huống quản lý

Cả hai thành phần ổn định và cơ động tạo ra phong thái của người quản lý
hay phong cách quản lý.
Các thành phần trong phong cách quản lý có cái chung, cái riêng và cái

đơn nhất :
Cái chung : Với mọi cán bộ quản lý đều có cái chung đó là phương
pháp làm việc chung cho tất cả các ngành, các cấp do chế độ chính
trị xã hội quy định
Cái riêng : Có phương pháp đặc thù từng ngành, từng cấp hay mỗi
cấp có một đặc thù riêng.
Cái đơn nhất : Đó là phong cách mang đặc thù của từng cá nhân,
của từng cơ quan, không lặp lại ở cá nhân khác và cơ quan khác. Ở
mỗi cá nhân khác nhau có lời ăn, tiếng nói, thói quen, cách làm việc
khác nhau.
1.2. PHONG CÁCH QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT
1..2.1. Quản lý giáo dục và quản lý trƣờng học
-

Quản lý giáo dục

21


Khoa học quản lý giáo dục là một bộ phận chuyên biệt của khoa học quản
lý nói chung, là một khoa học tương đồi độc lập vì tính đặc thù của hệ thống
giáo dục quốc dân. Khoa học quản lý giáo dục tập trung nghiên cứu những vấn
đề cơ bản như:
+

Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân từ Trung ương đến địa phương bao

gồm tắt cả các tất cả các ngành học. Quản lý các phân hệ của nó, đặc biệt là quản
lý trường học.
+


Nghiên cứu các mối quan hệ quản lý giáo dục diễn ra trong các

thành phần của hệ thống.
+

Nghiên cứu các phương pháp, nguyên tắc, cấu trúc, chức năng vận hành

của hệ thống giáo dục.
+

Nghiên cứu các quy luật kinh tế – chính trị – văn hoá - xã hội tác động

đến sự vận hành của hệ thống giáo dục.
Các nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục đã xây dựng nên khái niệm
quản lý giáo dục. Tuy nhiên, có nhiều cách biểu đạt khác nhau đối với khái niệm
này. Theo M.I. Kônđacôp: Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp như: tổ
chức, kế hoạch, sử dụng nguồn vốn ....nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thưồng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.[9]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[9]

22



Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
nhu cầu phát triển xã hội”.[1]
Từ những khái niệm trên, chúng tôi quan niệm: Quản lý giáo dục là quá
trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt động của giáo dục nhằm
thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã xác định.
Quản lý giáo dục được biểu hiện thông qua quản lý mục tiêu đào tạo,
chương trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học,
quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, quản lý người học và chất lượng giáo dục đào tạo…
Vì bản chất của giáo dục mang tính xã hội hoá cao nên quản lý giáo dục
cũng mang tính xã hội. Thực tế cho thấy không có ngành nào chịu mối quan hệ
tác động qua lại hai chiều Giáo dục - Xã hội nhạy cảm và sâu sắc như Giáo dục Đào tạo. Vì thế, quản lý giáo dục chịu sự chi phối của xã hội rất lớn.
-

Quản lý trƣờng học

Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính pháp lí vừa là một
tổ chức xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Trường học là thành tố cơ bản, là bộ phận chủ chốt của hệ thống giáo dục
quốc dân. “ Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được
tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục..”[ 14, tr 34]
Theo tác giả Jac ques Hallk: Quản lý giáo dục trên nền tảng nhà trường có
thể định nghĩa như một sự thay đổi trong phân bố cấu trúc quyển lực

23


(phi tập trung hóa). Nhà trương trở thành thực thể chủ yếu của bất kì sự biến đổi
nào trong hệ thống giáo dục. Nhà trường là tâm điểm cho việc triển khai các cải

cách giáo dục.[10]
Chúng tôi nhất trí với quan niệm của tác giả Phạm Minh Hạc về quản lý
trường học:
Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đưồng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với
thế hệ trẻ và từng học sinh.
1.2.2. Ngƣời hiệu trƣởng trƣờng THPT
Theo Luật giáo dục của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam công
bố ngày 11 tháng 12 năm 1998 và Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành Luật số 11/1998/QH10 tại Điều 49 quy định về người hiệu
trưởng
1.

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận.

2.

Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải
được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.

Người hiệu trưởng là cán bộ quản lý đơn vị giáo dục cơ sở (nhà trường),
nhưng trước tiên họ phải là người quản lý và phải hoàn thành 4 chức năng của
người quản lý, đó là : kế hoạch hoá, tổ chức bộ máy, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra.

24



×