Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động của tổ chức chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện yên thế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.3 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ....................................................................................................
Các ký hiệu viết tắt .......................................................................................
Mở đầu ..........................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài .....................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu ...............................................................................

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................

4.

Giả thuyết khoa học .................................................................................

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................

6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu .........................................................................



8.

Cấu trúc luận văn......................................................................................

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT .......................................
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................
1.1.1. Quản lý .................................................................................................
1.1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................
1.1.1.2 Các chức năng quản lý ......................................................................
1.1.2. Khái niệm về tổ chức, tổ chuyên môn .................................................
1.1.2.1. Tổ chức............................................................................................
1.1.2.2. Đội công tác trong tổ chức ...............................................................
1.1.3. Khái niệm dạy học và quản lý hoạt động dạy học ...............................
1.1.3.1. Khái niệm dạy học. ..........................................................................
1.1.3.2 Quản lý hoạt động dạy học ...............................................................
1.1.4. Khái niệm chất lượng dạy học ............................................................
1.2. Cơ sở lý luận của Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.................
1.2.1. Quản lý giáo dục.................................................................................
1.2.2. Quản lý nhà trường .............................................................................
1.3. Yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT trong giai đoạn
mới.

.....................................................................................
98


1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của trường THPT trong sự nghiệp giáo dục đào
tạo............................................................................................................................................................ 23

1.3.2. Yêu cầu của việc quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung
học phổ thông trong giai đoạn mới........................................................................................ 25
1.3.3. Vai trò của người giáo viên trong việc nâng cao chất lượng dạy học .. 25

1.4. Tổ chuyên môn và Quản lý của ban giám hiệu với các tổ chuyên môn
27
1.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn chú ý trọng tâm
đến kế hoạch của các nhóm chuyên môn trong một tổ chuyên môn....................28
1.4.2. Quản lý kế hoạch sinh hoạt của các tổ, nhóm chuyên môn theo từng
tháng, lên kế hoạch chỉ đạo sinh hoạt nhóm chuyên môn trong đó......................29
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tổ chuyên môn và chất lượng dạy
học ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.................................... 34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo THPT ở
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
...................................................................................................................................................................

34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Yên Thế và tác động của nó tới hoạt
động dạy học của các trường THPT...................................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang......................35
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và thực
trạng chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang
...................................................................................................................................................................

37
2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn trong các trường
THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang................................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tại các trường THPT huyện Yên Thế Tỉnh
Bắc Giang............................................................................................................................................ 50

2.2.3. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang............................................................................................................................................ 51
2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế....................................................... 56


99


Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện yên thế tỉnh Bắc Giang

..................................................................................................................... 58
3.1 Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để nâng cao chất
lượng dạy học của các trường THPT huyện yên thế tỉnh Bắc Giang.........
3.1.1. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu mang
tính ổn định lâu dài .......................................................................................
3.1.2. Xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và đội ngũ cán bộ chuyên
môn đầu đàn .................................................................................................
3.1.3. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn một cách sát thực
với điều kiện cụ thể của từng trường, chú trọng đến kế hoạch của từng nhóm
chuyên môn, kế hoạch của từng cá nhân trong tổ .........................................
3.1.4. Tăng cường quản lý thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo tổ và nhóm
chuyên môn theo hướng đổi mới ..................................................................
3.1.5. Tăng cường chỉ đạo việc thống nhất mục tiêu, kiến thức trọng tâm của
bài giảng trong từng nhóm chuyên môn, thống nhất kiến thức cần kiểm tra
cho từng chương, phì hợp với từng đối tượng học sinh.................................
3.1.6. Tăng cường chỉ đạo công tác tự học tự bồi dưỡng trên cơ sở phân công
chuyên đề cho các thành viên làm sâu một phạm vi kiến thức ......................
3.1.7. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong từng tổ bộ

môn ..............................................................................................................
3.1.8. Tăng cường công tác tham quan học tập, chú trọng đến công tác dự giờ,
trao đổi chuyên môn với các trường bạn trong phạm vi huyện, tỉnh .............
3.2. Khảo nghiệm thực tiễn và ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ..........................................
3.2.1 Khảo nghiệm thực tiễn ........................................................................
3.2.2. Lấy ý kiến chuyên gia .........................................................................
Kết luận và những khuyến nghị ................................................................
1.

Kết luận ...................................................................................................

2.

Khuyến nghị ............................................................................................

Tài liệu tham khảo .....................................................................................
100


Phụ lục ........................................................................................................ 88

101


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GS
PGS
PPDH
BGH

NXB
GD-ĐT
THPT
PPTC
PPGD
CM
GV

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của các quốc gia.Tuy nhiên nhận thức trên được thể hiện trong thực
tiễn của mỗi quốc gia là khác nhau, tuỳ vào điểm xuất phát và các mục tiêu
của mỗi quốc gia.Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã khẳng
định.... “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài [36, tr.107].
Nghị quyết trung ương II khoá VIII cũng chỉ rõ: “Muốn tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững”.
Việc nhanh chóng hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới đòi hỏi
giáo dục phổ thông phải có những bước tiến mới mạnh mẽ nhằm giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,

chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khi khẳng định nhiệm vụ của giáo dục, Nghị quyết trung ương II khoá
VIII đã chỉ rõ: "Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển
nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa
giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước" [27, tr.21]. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX
đã khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
4


dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [26, tr.22].
Cấp Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của bậc trung học, có
vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Điều 27
trong luật giáo dục đã ghi rõ “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học
sinh củng cố phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và
hướng nghiệp có diều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [28, tr.8]. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục đòi hỏi
phải có nhiều yếu tố trong đó có chất lượng đội ngũ giáo viên. Nghị quyết ban
chấp hành trung ương khoá VIII đã khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”.
Chất lượng dạy học ở các trường THPT hiện nay và chất lượng đào tạo
nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt, Tuy nhiên chất lượng giáo dục
nói chung và chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng
quan tâm là chất lượng, hiệu quả dạy học còn thấp, chưa đáp ứng được những

đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN. Trình độ kiến
thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học học sinh còn yếu.
Vấn đề đặt ra cho những người làm công tác quản lý nhà trường là phải
tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu
đổi mới của địa phương và đất nước.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, tôi chọn đề tài: “Những biện
pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy
học


các trường THPT huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang”.
(Trên cơ sở nghiên cứu giáo viên và học sinh các trường THPT huyện

Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang).
5


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và chất lượng dạy học


các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường
THPT huyện Yên thế - tỉnh Bắc Giang hướng vào việc nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường này.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy và học ở các trường THPT huyện Yên Thế hiện nay vẫn
còn có những hạn chế. Nếu áp dụng linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các biện
pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn được đề xuất trong đề tài nghiên
cứu thì chất lượng dạy ở các trường này sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và chất lượng
dạy học ở các trường THPT của huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế - tỉnh Bắc
Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu hoạt động của các tổ chuyên môn trong các trường THPT
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
6


6.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chất lượng của đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh tại các trường
THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
-


Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.

-

Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

-

Phương pháp phỏng vấn.

-

Phương pháp chuyên gia.

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.

7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
-


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động của tổ chuyên

môn để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
-

Chƣơng 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và

chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
-

Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý Hoạt động của tổ chuyên

môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Thế
tỉnh Bắc Giang.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHUYÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động.
C.

Mác viết: "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào


tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của
những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng". [37,
tr.34].
Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi
nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là
một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
-

W.Taylor cho rằng “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người

khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất” - H. Koontz thì lại khẳng định rằng: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành
8


một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất, vv...”
Theo GS Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng
(có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận

hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định.
Trong cuốn lý luận quản lý nhà nước của giáo sư Mai Hữu Khuê có
định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật
thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của
mọi lao động hiệp tác. từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài
người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên
thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự
nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [22, tr.35].
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý. trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể tiến hành những
hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương
chính sách hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối
hợp, kiểm tra và huy động sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực,
nhân lực... vv để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh
và thời gian nhất định.
Từ các quan niệm của các học giả đã nêu chúng ta có thể khái quát lại:
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất.
9


1.1.1.2 Các chức năng quản lý
Có 4 chức năng cơ bản của quản lý đó là:
1-Lập kế hoạch

2- tổ chức
3- lãnh đạo
4- kiểm tra.
Trong bốn chức năng trên thì chức năng lập kế hoạch là quan trọng
nhất. Tuy nhiên bốn chức năng này có liên quan mật thiết với nhau. các chức
năng của quản lý được mô tả bằng sơ đồ sau
Lập kế hoạch

tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ 1: Các chức năng trong chu trình quản lý

-

Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng trong

hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần
thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp
cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ
chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của
tổ chức.
-

Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc


quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. ứng với những mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau.Nhờ tổ chức hiệu
quả mà người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và
10


các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được nội
lực và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.
-

Chức năng lãnh đạo: là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của

mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng
mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
-

Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản

lý, quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt
động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, điều chỉnh
kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo.
1.1.2. Khái niệm về tổ chức, tổ chuyên môn
1.1.2.1. Tổ chức
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức. Tổ chức (chính trị,
kinh tế, giáo dục....) là một loại hình thiết chế nhà nước - xã hội được hình
thành, duy trì và phát triển trên cơ sở những mục tiêu và lợi ích chung của

nhóm người tham gia tổ chức (lãnh đạo, thành viên).
Một trong những quan niệm mới nhất hiện nay là xây dựng và phát
triển các tổ chức biết học hỏi, thường xuyên đổi mới tri thức, phát triển năng
lực mới, tích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội và
khoa học công nghệ.
Một tổ chức có những đặc trưng cơ bản sau:
-

Sứ mệnh (Mission): Phản ánh vai trò, vị trí, lý do ra đời, tồn tại của

một tổ chức trong đời sống xã hội nói chung và trong từng lĩnh vực hoạt động
nói riêng như chính trị, văn hoá, giáo dục. Tuỳ theo tính chất, loại hình tổ
chức mà sứ mệnh của tổ chức có thể do được áp đặt từ bên ngoài hoặc ở cấp
trên, hoặc do chính tổ chức xác định và thực hiện theo nhu cầu xã hội.

11


-

Mục tiêu phát triển: Sự hình thành và phát triển của một tổ chức luôn

hướng đến các mục tiêu phát triển (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Mục tiêu
phát triển chi phối hoạt động của tổ chức để thực hiện sứ mạng của mình.
Mục tiêu phát triển không chỉ là định hướng cho hoạt động của tổ chức mà
đồng thời còn tạo động lực hoạt động cho mọi thành viên của tổ chức. Như
vậy phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực, tiến lên.
-


Cơ cấu tổ chức: Bất kì một tổ chức nào đều có một cơ cấu tổ chức

bao gồm các bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ, qui mô, cơ cấu riêng biệt
và giữa chúng có các mối quan hệ chi phối, ràng buộc lẫn nhau thông qua các
định chế luật lệ của tổ chức. Cơ cấu tổ chức tạo nên diện mạo và sức mạnh
của tổ chức do các mối quan hệ chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tác
nghiệp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.Có nhiều loại cơ cấu tổ
chức khác nhau, trong đó nhà trường chủ yếu theo cơ cấu tổ chức chức năngtrực tuyến.
- Nhân sự: Theo Martin Hilb khái niệm “nhân sự” được hiểu là:
“Tất cả các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành
vi ứng sử và các giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức”.
Như vậy khái niệm nhân sự không chỉ là nhân lực mà bao gồm tất cả các tiềm
năng nhân lực trong một tổ chức.
-

Văn hoá tổ chức: Tổ chức là một cộng đồng xã hội thu nhỏ mang

trong nó các thuộc tính về văn hoá- văn hoá tổ chức. Triết lý hoạt động của
nhà lãnh đạo quản lý tổ chức và tập hợp đội ngũ nhân viên hình thành nên văn
hoá tổ chức.
-

Quản trị nhân sự: “Là tổng hợp toàn bộ mục tiêu chiến lược và công

cụ mà qua đó các nhà quản lý, quản trị viên trong tổ chức dùng làm nền tảng
trong cung cách ứng sử” (theo Theo Martin Hilb).
Như vậy: Nhà trường là một loại hình tổ chức, với tư cách là một định
chế nhà nước -xã hội vận động và phát triển theo qui luật chung của đời sống
12



xã hội- chính trị và qui luật phát triển nội tại của nó. Việc nghiên cứu qui luật,
xu hướng phát triển của xã hội và mâu thuẫn nội tại của nhà trường trong giai
đoạn phát triển của nó tạo cơ sở khoa học cho quá trình phác hoạ những xu
hướng, những đặc trưng và những chuẩn mực của mô hình phát triển nhà
trường Việt Nam hiện đại trong tương lai. Bậc thang trong quá trình phát triển
của các nền văn minh đồng thời là bậc thang trong tiến trình phát triển của
nhà trường từ mô hình truyền thống sang mô hình nhà trường hiện đại và nhà
trường tương lai.

nhà trường tương lai
Nền văn minh hậu công nghiệp
nhà trường hiện đại
Nền văn minh công nghiệp
Các yếu tố trong cơ sở
kinh tế xã hội và kiến
trúc thượng tầng

nhà tr ường truyền thống
Nền văn minh nông nghiệp

Sơ đồ 2: Các bậc thang phát triển của mô hình nhà trường
Các bậc thang của nhà trường đưa đến sự thay đổi căn bản đặc trưng,
tính chất, chuẩn mực của nhà trường từ loại hình, mục tiêu, nội dung, phương
pháp, phương tiện, tổ chức quản lý và kiểm tra đánh giá.
1.1.2.2. Đội công tác trong tổ chức
Nhà trường là một loại hình tổ chức, với tư cách là một định chế nhà
nước - xã hội vận động và phát triển theo qui luật chung của đời sống xã hộichính trị và qui luật phát triển nội tại của nó.Trong nhà trường tồn tại các tổ
chuyên môn, vì vậy chúng ta hãy nghiên cứu đội công tác trong một tổ chức,
trên cơ sở đó xây dựng tổ chuyên môn theo hướng đội công tác với những đặc

trưng riêng của nó.
13


- Đội công tác:
Định nghĩa: Đội công tác là một nhóm thành viên trong một tổ chức
gồm ít nhất từ hai người trở lên, tương tác phối hợp với nhau trong công việc
để hoàn thành, đạt được một mục tiêu cụ thể.
Có ba vấn đề cần lưu ý trong định nghĩa này:
Qui mô của đội công tác con số nhỏ nhất là 2 nhưng thông thường
không nên ít hơn 15 thành viên.
Giữa các thành viên trong đội thường xuyên tương tác với nhau. Những
nhóm người không tương tác gì sẽ không tạo nên “đội công tác”
Các thành viên trong đội công tác cùng chia sẻ thành tựu hoạt động và
mục đích đạt được.
Các đặc trưng của đội công tác:
Đặc trưng các “đội công tác” mà người quản lý cần phải quan tâm xử lý
đó là:
-

Qui mô: Qui mô lý tưởng của “đội công tác” là 7 thành viên hoặc có

thể dao động từ 5 đến 12 thành viên.qui mô này khá điển hình cho đội công
tác hoạt động có hiệu quả. Chúng có đủ lớn để có được ưu thế về đa dạng hoá
kĩ năng, tạo điều kiện cho các thành viên bộc lộ cảm xúc tốt, xấu của mình
cũng như xông xáo trong giải quyết vấn đề. Chúng cũng vừa nhỏ để cho phép
các thành viên cảm nhận tình thân trong đội.
Qui mô của đội càng lớn các thành viên càng khó khăn hơn trong tương
tác và ảnh hưởng lẫn nhau.Thực tế cho thấy những đội lớn hơn 12 người dễ
có xu hướng bất đồng ý kiến và khác biệt về dư luận. Những nhóm nhỏ bên

trong đội lớn cũng dễ hình thành, xung đột giữa các nhóm đó cũng thường
xuyên xảy ra. Những yêu cầu về người lãnh đạo cũng đặt ra thường xuyên
hơn, vì thường có những quyết định mang tính tập trung, ít có sự tham gia của
các thành viên. Những đội lớn thường ít tình thân hữu vì không phải lúc nào
mọi người cũng có mặt đông đủ.

14


Chính vì những lý do đó những đội lớn thường được chia thành các
“nhóm” để dễ bề làm việc với hiệu quả cao hơn.
- Vai trò của các thành viên trong đội:
Để xây dựng một đội công tác hoạt động có kết quả tốt trong một thời
gian dài cần phải xây dựng đội sao cho đảm bảo cả hai khía cạnh duy trì tình
trạng lành mạnh về xã hội của mỗi thành viên cũng như đảm bảo việc hoàn
thành tốt nhiệm vụ của đội. muốn vậy đội phải có những thành viên thực hiện
vai trò những chuyên gia về công việc, nhiệm vụ của đội và người điều tiết
các cảm xúc xã hội.
-

Văn hoá của đội công tác:

Văn hoá của một tổ chức là những giá trị, niềm tin, sự hiểu biết, các
chuẩn mực được các thành viên trong đội chia sẻ. Có thể khẳng định rằng văn
hoá của đội là nền tảng của đội công tác.
Trong một tổ chức cũng như “đội công tác” phải coi cái toàn thể quan
trọng hơn cái bộ phận, ranh giới giữa cái bộ phận phải giảm tới mức thấp
nhất.Như vậy các thành viên trong đội công tác phải coi cái mục tiêu chung
của đội là quan trọng mà tất cả các thành viên phải phấn đấu thực hiện bằng
được, coi cái riêng của mỗi nhóm trong đội, cái riêng của mỗi thành viên là

thứ yếu, cùng hợp tác, cùng làm việc vì một mục tiêu chung.
Văn hoá tổ chức là bình đẳng với tất cả thành viên.
Các giá trị văn hoá của đội luôn được cải thiện và thích nghi.
-

Sự gắn kết của đội công tác:

Một khía cạnh quan trọng của đội công tác đó là sự gắn kết của đội. Sự
gắn kết của đội được định nghĩa như là mức độ, phạm vi mà các thành viên
được lôi cuốn hấp dẫn vào đội, đồng thời thúc đẩy, động viên họ lưu lại làm
việc trong đội.Các thành viên của những đội có sự gắn kết bền vững sẽ cam
kết chặt chẽ với công việc của đội, thường xuyên tham gia hội họp và sung
sướng hãnh diện vì thành tích của đội. Mức độ gắn kết cao biểu hiện sức hấp
dẫn của một đội công tác.
15


Các yếu tố tạo nên sự gắn kết của đội công tác đó là:
+ Sự tương tác trong đội: Nếu các thành viên có cơ hội giao tiếp
thường xuyên và làm việc bên nhau càng nhiều thì sự gắn kết càng lớn,
họ hiểu biết nhau hơn và sẵn sàng cống hiến nhiều hơn vì lợi ích chung.
+

Những mục tiêu được chia sẻ:Nếu các thành viên đồng thuận về mục

tiêu họ sẽ gắn kết nhau trong công việc. Sự đồng thuận về mục tiêuvà định
hướng của đội khiến các thành viên trong đội gắn kết thành một tập thể thống
nhất.
+


Sự hấp dẫn cá nhân trong đội: Các thành viên có chung những thái độ

và hệ thống giá trị khiến họ gắn bó với nhau trong cả công việc lẫn trong đời
sống xã hội.
+

Sự cạnh tranh vừa mức với các đội khác là một yếu tố quan trọng tạo

nên sự gắn kết trong đội.
+

Thành tích của đội và sự đánh giá xứng đáng từ bên ngoài cũng là

yếu tố quan trọng tạo nên sự gắn kết trong đội, các thành viên cảm thấy hãnh
diên và sự cam kết của họ càng bền chặt hơnvì thành tựu của đội.
Sự gắn kết trong đội công tác tạo nên hệ quả cả về phưong diện đạo
đức lẫn hiệu quả công tác.
Hệ quả của sự gắn kết:
Như một qui luật chung đạo đức trong đội công tác gắn kết thường cao
hơn các đơn vị khác vì sự giao tiếp chặt chẽ, thường xuyên hơn, bầu không
khí thân hữu trong đội cao hơn, sự duy trì tình cảm đồng nghiệp tốt hơn bởi vì
có sự cam kết bền vững hơn, cùng với lòng trung thành, sự tận tuỵ và sự tham
gia của các thành viên vào việc giải quyết vấn đề, ra quyết định. Sự gắn kết
cao có ảnh hưởng tích cực đến sự thoả mãn hài lòng cũng như trạng thái đạo
đức của các thành viên.
Tuy vậy cần lưu ý rằng sự gắn kết trong đội chỉ phát huy tác dụng tốt
nếu người quản lý của toàn bộ tổ chức quan tâm hỗ trợ giúp đỡ và động viên
đội trong việc thực thi nhiệm vụ. Nếu người quản lý thờ ơ lãnh đạm với đội
16



sự gắn kết của đội sẽ không có mấy ý nghĩa đối với thành tựu công tác của
đội.
- Tổ chuyên môn:
Nhà trường là một loại hình tổ chức xã hội cho nên trong nhà trường
duy trì tổ chuyên môn đóng vai trò như đội công tác trong một tổ chức nhưng
nó có những đặc trưng riêng khác với đội công tác đó là:
Đội công tác trong một tổ chức chỉ tồn tại trong một thời gian và giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Tổ chuyên môn trong một nhà trường có những chức năng giống như
đội công tác nhưng nó là một bộ phận không thể tách rời của nhà trường, nó
tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà trường, chỉ khi nào nhà
trường không tồn tại nữa thì mới không tồn tại tổ chuyên môn.
-

Qui mô của một tổ chuyên môn:

Qui mô tổ chuyên môn trong nhà trường từ 5- 15 thành viên. Có thể
trong tổ chuyên môn chỉ có một môn học (tổ toán, tổ lý, tổ văn...) hoặc có một
vài môn học tuỳ theo đặc trưng của từng môn (Tổ tự nhiên; tổ xã hội...), nó
phụ thuộc vào qui mô của một nhà trường.
- Vai trò của các thành viên trong tổ:
Để xây dựng được một tổ chuyên môn hoạt động có kết quả tốt thì mỗi
thành viên cũng như đảm bảo việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của của tổ do nhà
trường phân công. muốn vậy tổ chuyên môn phải gồm những thành viên thực
hiện vai trò những chuyên gia về công việc giảng dạy của bộ môn mình đảm
nhiệm.
- Văn hoá của tổ chuyên môn:
Mỗi tổ chuyên môn có một đặc thù riêng, các giá trị, niềm tin, sự hiểu
biết, các chuẩn mực được các thành viên trong tổ cùng chia sẻ.

Các thành viên trong tổ chuyên môn coi cái mục tiêu chung của tổ là
quan trọng mà tất cả các thành viên phải phấn đấu thực hiện bằng được, coi

17


cái riêng của mỗi nhóm trong tổ, cái riêng của mỗi thành viên là thứ yếu, cùng
hợp tác, cùng làm việc vì một mục tiêu chung.
Văn hoá tổ chức là bình đẳng với tất cả thành viên.
Các giá trị văn hoá của tổ luôn được cải thiện và thích nghi
-

Sự gắn kết

Trong các tổ chuyên môn các thành viên trong tổ thường xuyên và làm
việc bên nhau tạo ra sự gắn kết vì mục tiêu chung.Sự đấu tranh, cạnh tranh về
chuyên môn giữa các thành viên trong tổ khiến các thành viên gắn kết thành
một tập thể thống nhất.
Trong tổ chuyên môn tương tác giữa các thành viên, sự đấu tranh giữa
các thành viên để cuối cùng dấn đến sự thống nhất cao trong nhận thức và
hành động của tổ. Tổ chuyên môn là thành phần không thể thiếu trong một
nhà trường, nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà trường. Nhà
trường có bề dày càng lớn thì tổ chuyên môn càng mạnh.
1.1.3. Khái niệm dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.1.3.1. Khái niệm dạy học.
Theo GS Phạm Minh Hạc "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm
biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân"
[15, tr.18].
Theo GS Hà Thế Ngữ, GS Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một

quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển
giáo dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại
giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ
thống những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực
hành" [20, tr.25].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: Dạy học bao gồm hai quá trình đó là
quá trình dạy của thày và quá trình học của trò. Hai quá trình này có mối quan
hệ biện chứng, tồn tại vì nhau, sinh ra vì nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
18


-

Dạy học là sự tổ chức điều khiển quá trình học sinh chiếm lĩnh, lĩnh

hội tri thức hình thành và phát triển nhân cách. Quá trình dạy học có vai trò
chủ đạo được thể hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học
sinh giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Dạy có chức
năng kép là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường, đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp học
sinh lĩnh hội chi thức của loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập,
lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo,
hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh,
hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH,
đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của
học sinh.
Vì vậy, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường là hoạt động giáo

dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường.
1.1.3.2 Quản lý hoạt động dạy học
Trọng tâm của việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy học.
Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm của người thầy và hoạt động
học tập, của trò mà nó được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học. Mục
đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy
học.
Quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau đây:

19


-

Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy

học phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học cần phải nắm vững trong quá trình dạy học.
-

Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (Biên soạn giáo trình, giáo

án, chuẩn bị đồ dụng dạy học, lên lớp, kiểm tra học sinh học tập).
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).

1.1.4. Khái niệm chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học

Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy học. Kết
quả trực tiếp của quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận
thức, hành động và năng lực chuyên biệt của người học. “Chất lượng dạy học
chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh
hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất
lượng đích thực của dạy học ”.[5, tr.10].
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức
lực và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Chất
lượng dạy học được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn
nói lên tác động ảnh hưởng của nhà trường với người học. Chất lượng dạy học
được đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên quá trình dạy
học, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu thì kết quả
của quá trình ấy càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, người ta
chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thông thường dựa trên 3 tiêu
chí cơ bản cơ bản: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ.

20


1.2. Cơ sở lý luận của Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.1. Quản lý giáo dục
Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [15, tr.9].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa việt nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [22, tr.35].
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng
những nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm
vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, phòng
giáo dục, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình kế
hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích
giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội phải có một lực lượng đông
đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất
tương ứng.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề xã hội: Kinh tế, Chính trị, Văn hoá, An ninh quốc phòng phục
21


vụ công tác giáo dục. Nhà trường là đối tượng cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.

1.2.2. Quản lý nhà trường
Theo tác giả PGS Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên,

học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”
[25, tr. 205].
Theo tác giả GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới".[21, tr.43].
Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học, đưa hoạt động đó tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi
bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản
lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà
trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
22


×