Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ ĐÌNH NHÂN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ ĐÌNH NHÂN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Đức Ngọc

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đình Nhân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai đề tài “Quản lý đội ngũ cán bộ quản
lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh” tác giả luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm
của các thầy cô trong trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Lời đầu tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập và có được
những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu thực hiện luận văn.
Cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Quản lý giáo dục –
Khóa 2014-2016 trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
người thân, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cùng tôi, khuyến
khích, động viên tôi trong suốt thời gian viết luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học, Hội đồng bảo
vệ Luận văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong việc

chuẩn bị bảo vệ luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Lê Đức Ngọc, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn phương pháp nghiên
cứu khoa học, chỉ bảo tận tình, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các nhà khoa học, các Thầy, các Cô và các
bạn đồng nghiệp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đình Nhân
ii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CBQL
CBQLGD
CNH-HĐH
CSVC
ĐVSN
GV
GD
GDĐT
GD&ĐT
HĐND
KT-XH
KH-CN
MN

PCGD
QL
TH
THCS
UBND
XHCN
XMC

iii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ cán bộ quản lý
trường Trung học cơ sở
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM
PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và ngành Giáo dục - Đào
tạo thành phố Cẩm Phả
2.2. Đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả

2.4. Đánh giá chung về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở tại thành phố Cẩm Phả
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
3.1. Định hướng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học
cơ sở
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ
quản lý trường Trung học cơ sở
3.3. Một số biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
iv


3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá về phẩm chất Chính trị của đội ngũ CBQL các
trường THCS........................................................................................................ 46
Bảng 2.2: Tổng hợp khảo sát đánh giá về năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL

các trường THCS................................................................................................ 47

Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL các
trường THCS........................................................................................................ 49
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá thực trạng xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL ở các

trường THCS........................................................................................................ 56
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc tuyển chọn, bổ nhiệm, luân

chuyển, miễn nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS.......57
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ CBQL

ở các trường THCS............................................................................................ 58
Bảng 2.7: Kinh phí chi cho đào tạo, bồi dưỡng CBQL bậc THCS thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2010 - 2016.................................................................... 60
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc kiểm tra đánh giá đội ngũ
CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả................62
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS...................64
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng việc thực hiện vai trò quản lý của

các chủ thể quản lý đối với đội ngũ CBQL các trường THCS..........66
Bảng 3.1: Bảng kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp quản lý đội ngũ CBQL trường THCS ở thành phố
Cẩm Phả............................................................................................................. 109

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý trường THCS..................................................................... 17
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ chất lượng giáo dục các năm học.......................................... 42

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ học sinh giỏi các năm học........................................................ 43
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ trình độ chuyên môn và cơ cấu đội ngũ CBQL các
trường THCS................................................................................................ 44
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ kết quả khảo sát năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả............................... 51
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ kết quả đánh giá hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ quản
lý trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.......................... 67

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Ngày nay các quốc gia trong đó có Việt Nam đều nhận thức
được rằng: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển vì
vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con
người. Việt Nam là một đất nước đang bước vào giai đoạn CNH-HĐH với mục
tiêu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh,
bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của CNH-HĐH và hội nhập quốc
tế được xác định chính là nguồn nhân lực người Việt Nam phát triển về số
lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao.
Trong sự nghiệp lãnh đạo phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
đề cao vai trò của giáo dục và đào tạo trong đó khẳng định vai trò quyết định
của đội ngũ nhà giáo và đặc biệt là cán bộ quản lý trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Điều 61, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam năm 2013 đã nêu “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Để thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững

bước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định phát huy đến mức cao
nhất nguồn lực con người được coi là nhân tố quyết định, trong đó giáo dục đào tạo là đòn xeo quan trọng nhất.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt” [16]. Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục đề ra các chỉ tiêu và nhiệm vụ
trong 5 năm 2016 - 2020, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ trọng tâm là:
1


“Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao” [17].
Cùng với đó, chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ [38]. Đây là một trong ba khâu đột phá trong thực hiện Chiến lược, trong đó
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý là khâu then chốt.

Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) là một bậc học trong hệ thống giáo
dục quốc dân, có vai trò vô cùng quan trọng. Điều 27, Luật giáo dục năm 2005,
được bổ sung sửa đổi năm 2009 đã nêu: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học
vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và

hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, Trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động” [36].
Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thành phố
Cẩm Phả đã đạt được những thành tựu quan trọng trong đó có sự đóng góp lớn
của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) các trường THCS. Với vai trò, chức năng
nhiệm vụ được quy định, cùng với những đặc điểm của địa bàn, đội ngũ CBQL
các trường THCS thành phố Cẩm Phả đã có những nỗ lực góp phần tạo nên chất
lượng, hiệu quả giáo dục THCS ở địa phương, duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục - xóa mù chữ (PCGD-XMC) của thành phố. Tuy nhiên, chất lượng
và hiệu quả giáo dục THCS ở một số đơn vị trên địa bàn thành phố còn thấp, chưa
tương xứng với xu thế phát triển của thành phố công nghiệp trẻ. Vấn đề này do
nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân đó là một bộ phận

2


cán bộ quản lý năng lực quản lý còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục trong thời kì đổi mới. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện
pháp Quản lý (QL) đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố
giúp cho đội ngũ phát triển, đáp ứng được yêu cầu của quản lý giáo dục trong
các nhà trường hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết.
Trước những yêu cầu “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa” theo tinh thần Nghị Quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương; xuất phát từ
những quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác giáo dục, trong đó đề cập
đến vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ QLGD; xác định tầm quan trọng của công
tác QL đội ngũ CBQL nhà trường nói chung, đội ngũ CBQL trường THCS nói
riêng; Xuất phát từ thực trạng công tác QL đội ngũ cán bộ QL các trường
THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả còn những bất cập; Việc nghiên cứu đề

xuất các biện pháp quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Cẩm
Phả chưa được tác giả nào đề cập nghiên cứu cụ thể để góp phần giải quyết vấn
đề tồn tại trong đội ngũ CBQL trường THCS hiện nay.
Từ những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đội
ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ CBQL các
trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 2020.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3. 1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả.
3


3.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý (bao gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng) các
trường Trung học cơ sở.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý đội ngũ CBQL các trường
THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến
năm 2015.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1.

Cơ sở khoa học của việc quản lý đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và


quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS nói riêng?
2.

Thực trạng của quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trên địa

bàn thành phố thời gian qua như thế nào?
3.

Cần có những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao chất lượng

quản lý đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh?
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS của thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế cơ bản chưa phát huy hết nội lực của đội ngũ CBQL.
Nếu có những biện pháp quản lý đội ngũ CBQL phù hợp thì sẽ khắc
phục được những hạn chế, đồng thời tạo được những chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và quản lý đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS (cơ sở khoa học, lý luận, quan điểm, chủ trương đường
lối, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước).
4


7.2. Khảo sát, phân tích thực trạng QL đội ngũ CBQL các trường THCS

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá làm cơ sở đề xuất các biện pháp.
7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất phương
hướng và các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng QL đội ngũ CBQL
trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn 2015 - 2020.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, những quan điểm, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công
tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và công tác xây dựng, phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành điều tra trên 136 đối tượng

(Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ, phòng TC-KH; CBQL
Chủ tịch công đoàn và Giáo viên trường THCS).
-

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

-

Phương pháp chuyên gia.

8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
-


Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

-

Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

-

Phương pháp thống kê toán học.

-

Phương pháp dự báo.

-

Phương pháp so sánh.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.

Ý nghĩa lý luận

Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và lý giải làm rõ một số vấn
đề lý luận liên quan đến công tác QL đội ngũ CBQL trường THCS trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
5


9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ

công tác QL đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng và các bậc học khác. Các
biện pháp đưa ra trong luận văn có khả năng ứng dụng vào thực tế, phục vụ
hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS trong cả nước nói
chung và ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường
Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung
học cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học
cơ sở.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý là vấn đề được nhân loại đặc biệt quan tâm. Hoạt động quản lý
bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Đây là hoạt động giúp người thủ
trưởng, người đứng đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong
cộng đồng, trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Cuối thế kỷ XVIII, Robert Owen (1771-1858), Charles Babbage (17921871) và Andrew Ure (1778-1875) ở Phương Tây đã đưa ra ý tưởng: muốn
tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu tố chủ yếu như
phúc lợi, giám sát công nhân, mối quan hệ giữa người quản lý đối với người bị
quản lý. Tiếp đó FredrickWinslow Taylor (1856-1915) với bốn nguyên tắc
quản lý khoa học, đã đề cập tới nâng cao chất lượng của người quản lý [15].
Tại Pháp, Henri Fayol (1841-1915) đã đưa ra 5 chức năng cơ bản của

quản lý hành chính. Theo ông, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực
kết hợp nhuần nhuyễn với các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì
thực hiện được mục tiêu quản lý và dẫn đến thực hiện mục tiêu của tổ chức
[15].
Đến những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi các khái niệm
“vốn con người” (Human Capital), “nguồn lực con người” (Human Resources)
xuất hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới thì vấn đề phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý cũng được giải quyết với tư cách là phát triển một nguồn
lực của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách giải quyết vấn đề có
sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế ở mỗi
quốc gia và mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nghiên cứu về quản lý giáo dục trên thế giới có nhiều công trình của các
tác giả như: “Những vấn đề về quản lý trường học” (P.V.Zimin, M.I Konđakốp).
Nhà giáo dục học Xô viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm

7


quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng: “Kết
quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng
đắn các hoạt động dạy học”. Cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh
đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng
và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.


Việt Nam, đầu thập niên 90 của thế kỉ trước cho đến nay đã có nhiều

công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong giáo
dục như:
- “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, năm 2011);
- “Giáo trình Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối cảnh thay
đổi” của tác giả Đặng Xuân Hải và Nguyễn Sỹ Như (Nxb Giáo dục Việt Nam,
năm 2012);
- “Giáo trình Đại cương khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc và Nguyễn Quốc Chí (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014, tái bản
lần 2);
- “Giáo trình Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn” tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015); Nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Trí,... đã chắt lọc những vấn đề tinh túy
nhất của hầu hết các tác phẩm QL của nước ngoài để thể hiện trong các công
trình nghiên cứu của mình về sự phát triển của công tác QL. Xét ở góc độ
nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta tiếp cận QLGD và QL trường
học để đề cập tới việc phát triển công tác QL trường học, tiêu biểu nhất có:
“Phương pháp luận khoa học giáo dục” (Phạm Minh Hạc); “Khoa học QLGD
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Kiểm);
“Quản lý và lãnh đạo nhà trường” (Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền).
8


-

Nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL nhà trường ở các địa phương đã

có một số công trình nghiên cứu như sau:
+ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài: “Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở của huyện Mỹ Lộc
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan

(năm 2008).
+ Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Quý Cao (năm 2010).
+ Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng đến năm 2020” của tác giả Lương Trọng Ninh (năm 2013).
+ Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục với đề tài: "Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc theo
hướng chuẩn hóa” của tác giả Nguyễn Xuân Toán (năm 2013).
Các nghiên cứu và một sồ đề tài trên đã đề cập vấn đề quản lý và đưa ra
một số biện pháp nâng cao chất lượng QLGD, cụ thể là nâng cao chất lượng
đội ngũ QLGD trường học. Để QL đội ngũ CBQL ở trường THCS của thành
phố Cẩm Phả có thể tham khảo những nghiên cứu trên, nhưng do đặc điểm của
địa phương về phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là phát triển giáo dục của
thành phố nên không thể rập khuôn những nội dung của địa phương này cho
địa phương khác mà cần có nghiên cứu chuyên biệt.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công lao động, trải qua quá trình
phát triển, cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ tổ chức và QL cũng được
từng bước nâng lên.
Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về QL:
Theo Từ điển Tiếng Việt 1998: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định”.
9


Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ
H.Kootz đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo

phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích theo nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
F.W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”. Theo quan điểm
này thì trong quá trình lao động con người phải có sự phân công, hợp tác với
nhau, sự tổ chức phân công lao động đó chính là một chức năng quản lý, như
vậy quản lý là một chức năng xã hội, xuất hiện và phát triển cùng với xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [33].
Từ các quan niệm về quản lý như trên, có thể khái quát: Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Hoạt động Quản lý là quá trình thực hiện các công việc
xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định
kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí
tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính
và kỹ thuật...), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa sai
sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
10



Như vậy: “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật”.
Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực của
con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
1.2.2. Quản lý trường học
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Trường học chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục và đào tạo,
có nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát triển nhân lực cho xã hội. Quản lý trường
học là một trong những nội dung quan trọng của quản lý hệ thống QLGD nói
chung.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [4].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định
vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn,
nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà
trường với tư cách là một tổ chức xã hội” [27].
Xuất phát từ định nghĩa về quản lý (bên cạnh những định nghĩa khác):
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công
việc qua nỗ lực của người khác. Hay có tác giả cho rằng quản lý là một hoạt
động thiết yếu bảo đảm phối hợp giữa những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
mục đích của nhóm.... Cho nên quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm
riêng của CBQL mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà
trường [28].
Về mặt bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy,
điều khiển vận động của các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố. Công
tác quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người
CBQL trường học thực hiện những chức năng quản lý theo yêu cầu và nhiệm

vụ quy định. Đó là các hoạt động có ý thức, có kế hoạch và có định hướng của
11


chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà trung tâm đó là hoạt động dạy và học trong nhà
trường. Có thể nói công tác quản lý trường học bao gồm việc giải quyết xử lý
các quan hệ nội bộ trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với các
lực lượng giáo dục khác trên địa bàn. Ở góc độ cụ thể thì quản lý trường học
đó là việc người CBQL tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của nhà
trường, trong đó mọi hoạt động đều hướng tới hiệu quả của hoạt động trung
tâm là dạy và học đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Như vậy: QL trường học nói chung và QL trường THCS nói riêng là tổ
chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học của
trò, đồng thời QL những điều kiện CSVC và công việc phục vụ cho dạy và học
nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo.
1.2.3. Cán bộ quản lý, cán bộ quản lý giáo dục
Trong quá trình điều hành và phát triển đất nước hiện nay vấn đề CBQL
đóng vai trò hết sức quan trọng. Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có
những chủ trương và chính sách thực hiện việc điều chỉnh CBQL từ trung
ương đến địa phương nhằm hoàn thiện hệ thống CBQL trong quá trình quy
hoạch, phát triển kinh tế xã hội.
Có nhiều quan niệm về CBQL: Ở phương Tây, các tài liệu khoa học viết
bằng tiếng Anh không sử dụng cụm từ “cán bộ lãnh đạo” và “cán bộ quản
lý”mà dùng các từ “Manager” hoặc “Administrator” để chỉ “người quản lý”
hoặc “nhà quản lý” và dùng từ “Leader” để chỉ “người lãnh đạo” hoặc “nhà
lãnh đạo”; nhưng khi dịch sang tiếng Việt thì phải hiểu là cán bộ quản lý và
cán bộ lãnh đạo, nếu trong ngữ cảnh số nhiều thì được dịch là đội ngũ cán bộ
quản lý và đội ngũ cán bộ lãnh đạo.



Việt Nam, cụm từ “cán bộ quản lý” và “cán bộ lãnh đạo” được nhiều

người sử dụng thường xuyên trong các văn bản hành chính và trong nhiều công
trình khoa học; tuy nhiên trong nhiều năm về trước chưa có sự lý giải tường
minh về các cụm từ đó. Cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), cụm từ “cán bộ quản lý” và “cán bộ
12


lãnh đạo” được coi là những khái niệm trong văn kiện của Đảng “Cán bộ quản
lý” được lý giải: “Là người mà hoạt động nghề nghiệp của họ hoàn toàn hay
chủ yếu gắn với việc thực hiện chức năng về quản lý; là người điều hành,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện những quyết định của cán bộ lãnh đạo”.
Theo từ điển Tiếng Việt, CBQL là: “Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức phân biệt với người không có chức vụ”. CBQL
là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trò tác động, điều khiển, tổ chức,
kiểm tra đối tượng quản lý. Cán bộ quản lý là người đứng đầu một tổ chức,
điều hành hoạt động của tổ chức, sử dụng công cụ, phương tiện để điều khiển
một hoạt động nào đó
Như vậy, có thể hiểu: Cán bộ quản lý là khái niệm dùng để chỉ những
người mà hoạt động nghề nghiệp của họ hoàn toàn hay chủ yếu gắn với việc
thực hiện chức năng quản lý trong một tổ chức; nhằm điều hành, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện những quyết định của cán bộ lãnh đạo tổ chức đó. Người
đứng đầu, phụ trách một tổ chức, đơn vị, phong trào nào đó thì đương nhiên là
cán bộ lãnh đạo của tổ chức, đơn vị đó; nhưng xét trong hệ thống lớn hơn
(chứa đựng các tổ chức, đơn vị đang xem xét) thì họ chỉ là người quản lý.
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng Quyết định hành chính Nhà nước. Cấp phó giúp việc
cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước

pháp luật về công việc được phân công. Một cán bộ quản lý được xác định bởi
ba yếu tố bao gồm: Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định
trong quá trình ra quyết định; Có chức năng thể hiện những công việc cần thực
hiện trong toàn bộ hoạt động của tổ chức; Có nghiệp vụ thể hiện phải đáp ứng
những đòi hỏi nhất định của công việc.
Từ khái niệm CBQL, có thể hiểu CBQL giáo dục là CBQL làm việc
trong một cơ quan quản lý giáo dục hoặc trong một cơ sở giáo dục, nhằm điều
hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện những quyết định của cán bộ lãnh đạo
giáo dục của cơ quan hoặc cơ sở đó.
13


Ngày nay, với sự phát triển đa dạng của GD&ĐT, cụm từ “cán bộ quản
lý giáo dục” không chỉ hiểu là những công chức, viên chức nhà nước có chức
năng trực tiếp hoặc liên quan gián tiếp đến hoạt động quản lý giáo dục, mà còn
được hiểu là bao gồm những người có chức trách quản lý trong hệ thống các
trường học ngoài công lập và trường học của các tổ chức nước ngoài hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên ký kết những điều ước đó.
CBQL giáo dục là người chỉ huy, lãnh đạo tổ chức thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ của tổ chức, họ có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó
là: tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà nhà nước - xã hội đề ra
cho lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó
với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định
của Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường. Người quản lý vừa là người lãnh
đạo, quản lý đơn vị mình vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Như vậy, CBQL trường THCS là những người làm việc trong trường
THCS, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm sử dụng công cụ, phương tiện điều hành các hoạt động của đơn vị
mình thực hiện nhiệm vụ, công tác giáo dục theo mục tiêu giáo dục cấp THCS

của địa phương và của quốc gia. CBQL ở trường THCS bao gồm Hiệu trưởng
và Phó Hiệu trưởng, những người có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ
đó là tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà Nhà nước và xã hội
giao cho đơn vị mình. Chính họ là những người điều hành quá trình giáo dục
diễn ra trong nhà trường và là chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.4. Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý
Quản lý đội ngũ là một trong những công tác quan trọng để đảm bảo
chất lượng GD&ĐT. Nói đến phát triển nguồn nhân lực ở các trường học vấn
đề “phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên” và “nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên” là một vấn đề “hàng đầu” giúp nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Vì vậy, để phát triển GD&ĐT, vấn
14


đề quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL chuẩn về trình độ đào tạo,
nắm vững chuyên môn nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ sư phạm và mẫu
mực về nhân cách; có năng lực quản lý và điều hành tốt tổ chức nhà trường,
đáp ứng được yêu cầu của giáo dục ngày nay.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Theo từ điển Tiếng Việt định
nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ
hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và
cùng chung một mục đích nhất định”. Nhiều nhà nghiên cứu QLGD cho rằng
đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích,
ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc.
Theo đó có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ quản lý là tập hợp những cán
bộ quản lý được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý tưởng, mục
đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra “sản phẩm giáo dục”, thực hiện mục tiêu mà nhà
nước - xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức mình. Họ làm theo một kế hoạch
thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường.

Quản lý đội ngũ CBQL là quá trình tác động có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý đến đội ngũ CBQL nhằm đảm bảo cho đội ngũ CBQL
được phát triển mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng để đạt tới mục
tiêu giáo dục của cấp học và mục tiêu của quản lý giáo dục.
1.3. Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý trường Trung
học cơ sở
Cán bộ quản lý trường THCS có vai trò quan trọng trong việc quản lý
điều hành nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Vai trò này
được khẳng định tại Điều 16, Luật giáo dục [36]:
- CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý điều
hành các hoạt động giáo dục.
15


-

CBQL phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo

đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm của cá nhân đối với
sự nghiệp giáo dục quốc dân.
-

Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý
giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học quy định nhiệm vụ và quyền hạn cán bộ quản lý trường
THCS như sau [6]:

* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
-

Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại

khoản 3 Điều 20 của Điều lệ;
-

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
-

Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
-

Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công

tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
-


Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;

xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
-

Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
16


×