Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Quản lý dạy học các môn khoa học cơ bản tại trường đại học hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ HÒA

QUẢN LÝ DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ HÒA

QUẢN LÝ DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN


Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng được
gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức nền tảng cơ
bản, sâu rộng và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu, các
Phòng, Ban, Khoa Trường Đại học Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện để tôi được
tham gia khóa học này.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Lê - người
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm động viên, giúp đỡ và chỉ dẫn
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã thực sự nỗ lực, cố gắng rất nhiều song luận văn chắc không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Đào Thị Hòa

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu


CBGV

Cán bộ giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHHB

Đại học Hòa Bình

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh sinh viên

HT


Hiệu trưởng

KHCB

Khoa học cơ bản

NCKH

Nghiên cứu khoa học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNT

Quản lý nhà trường

SV

Sinh viên

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn..................................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tăt............................................................................................................... ii
Mục lục......................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng.......................................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC....................5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 5
1.1.1. Ngoài nước....................................................................................................................... 5
1.1.2. Trong nước........................................................................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................. 8
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý.................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục.......................................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý nhà trường..................................................................................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học...................................................................................... 16
1.2.5. Các môn khoa học cơ bản......................................................................................... 19
1.3. Đặc trưng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở đại học..............25
1.3.1. Đặc trưng về hoạt động dạy..................................................................................... 25
1.3.2. Đặc trưng về hoạt động học..................................................................................... 25
1.3.3. Đặc trưng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản.............................. 26
1.4. Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản...................................... 26
1.4.1. Quản lý nội dung, chương trình của môn học................................................... 26
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.................................................... 27
1.4.3. Quản lý hoạt động học của sinh viên................................................................... 30
1.4.4. Quản lý CSVC và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học.............30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở đại học..................31
1.5.1. Yếu tố khách quan....................................................................................................... 31
iii



1.5.2. Yếu tố chủ quan............................................................................................................ 32
Kết luận chương 1.................................................................................................................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA
HỌC CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA
HỌC CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH........................................... 33
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hòa Bình và Khoa cơ bản của Trường......33
2.1.1. Trường Đại học Hòa Bình........................................................................................ 33
2.1.2. Khoa Cơ bản của Trường Đại học Hòa Bình.................................................... 38
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại Trường Đại
học Hòa Bình............................................................................................................................. 40
2.2.1. Thực trạng về chương trình, kế hoạch giảng dạy............................................ 40
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy các môn khoa học cơ bản của GV....................41
2.2.3. Thực trạng hoạt động học các môn khoa học cơ bản của SV..................... 46
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học các môn KHCB ......................49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại
Trường Đại học Hòa Bình..................................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy.................................. 50
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.............................. 52
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên...................................... 59
2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
dạy học......................................................................................................................................... 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn khoa
học cơ bản của Trường Đại học Hòa Bình..................................................................... 64
2.4.1. Thành tựu về QL hoạt động dạy học các mônKHCB của Trường............64
2.4.2. Hạn chế về QL hoạt động dạy học các môn KHCB của Trường...............65
Kết luận chương 2.................................................................................................................... 68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH............................69
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường..................................................................... 69

iv


3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................. 70
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học....................................................................... 70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................................ 71
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi....................................................... 71
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển................................................ 71
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại
Trường Đại học Hòa Bình..................................................................................................... 71
3.3.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các
môn KHCB cho mọi đối tượng trong nhà trường........................................................ 71
3.3.2. Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học.......................................................................................................... 74
3.3.3. Xây dựng động cơ học tập đúng đắn, kích thích tính chủ động sáng tạo
của người học............................................................................................................................. 77
3.3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về số lượng và chất lượng với
cơ cấu hợp lý.............................................................................................................................. 79
3.3.5. Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên.............................. 82
3.3.6. Tổ chức quản lý các thiết bị, phương tiện dạy học......................................... 86
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................................ 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.........................89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.............................................................................................. 89
3.4.2. Lựa chọn đối tượng và phạm vi khảo nghiệm.................................................. 89
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm và nhận xét......................................................................... 89
Kết luận chương 3.................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................... 97
1. Kết luận................................................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị.......................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 100

PHỤ LỤC................................................................................................................................. 103

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.

vi


Bảng 2.16.
Bảng 2.17.

Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Biểu đồ 2.1.

Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3.

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa và những biến đổi nhanh
chóng trên thế giới đang diễn ra ở tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học và công nghệ, buộc các quốc gia phải cố gắng nâng cao năng lực
cạnh tranh để tồn tại, liên kết, hợp tác với nhau để cùng phát triển. Trong bối
cảnh đó, yêu cầu phải thường xuyên đổi mới GD&ĐT cho phù hợp với sự phát
triển của thời đại là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi quốc gia.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển đất

nước trong tình hình mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định một
trong ba đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 20112020 là “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa
học công nghệ”. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột
phá để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì trước hết phải quan tâm
đến quản lý (QL). Quản lý giáo dục (QLGD) có vai trò quan trọng, mang tính
đột phá trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
dạy học trong mỗi trường nói riêng. Trong mỗi nhà trường, hoạt động dạy học
là hoạt động trung tâm, mọi hoạt động giáo dục đều xoay quanh hoạt động dạy
học. Quản lý nhà trường (QLNT) thực chất là QL hoạt động dạy học, nâng cao
chất lượng GD&ĐT thực chất là nâng cao chất lượng dạy và học.
Trường Đại học Hòa Bình (ĐHHB) là trường đào tạo đa ngành trình độ
cao đẳng và đại học, lưu lượng SV hiện nay tại trường khoảng 2000 SV.
Trường ĐHHB mới thành lập, trong 7 năm qua trường cũng đã đạt được một
số thành công nhất định xong cũng còn một số hạn chế trong QL dạy học.

1


Để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo thì việc QL hoạt động dạy học
của Trường cần phải được đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp QL phù hợp với yêu cầu của nhà trường nói chung và QL hoạt
động dạy học các môn KHCB ở đại học nói riêng nhằm ổn định và nâng cao
chất lượng đào tạo là một đòi hỏi cấp bách hiện nay ở Trường ĐHHB. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài: “Quản lý dạy học các môn khoa học cơ bản tại Trường Đại
học Hòa Bình" làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt
động dạy học các môn KHCB tại Trường.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp phù hợp và khả thi về quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB tại
Trường ĐHHB nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động dạy học các
môn học ở đại học.
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy
học các môn KHCB tại Trường Đại học Hòa Bình.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ
bản tại Trường Đại học Hòa Bình.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường ĐH Hòa Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa QL hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường
ĐHHB và chất lượng, hiệu quả các môn học này.
5.Câu hỏi nghiên cứu
-

Quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB gồm những nội dung gì?

Hiện trạng dạy học các môn KHCB tại Trường ĐHHB ra sao? Những vấn đề gì
cần được tháo gỡ?
2


-

Để đảm bảo QL hoạt động dạy học các môn KHCB cần thiết phải tuân


thủ theo các biện pháp QL nào và thực hiện như thế nào thì hợp lý và có tính
khoa học?
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học các môn KHCB tại Trường ĐHHB những năm gần
đây đã có những chuyển biến đáng khích lệ. Tuy nhiên so với yêu cầu vẫn còn
nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách hợp lý các biện pháp QL
hoạt động dạy học theo hướng tổng hợp, phù hợp với lý thuyết QL dạy học và
thực tiễn dạy học của Trường thì hoạt động dạy học sẽ đi vào nề nếp và chất
lượng dạy học các môn học này sẽ được nâng lên.
7.Phạm vi nghiên cứu
-

Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng QL hoạt động dạy

học các môn KHCB tại Trường ĐHHB.
-

Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường

giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
-

Khách thể khảo sát bao gồm: Đội ngũ CBQL nhà trường; Đội ngũ

giảng viên; Sinh viên các khóa.
8.Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc, nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận trong văn bản, tài
liệu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp này nhằm thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng.
Các phương pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề xuất
những giải pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra và thăm dò ý kiến
chuyên gia.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
3


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học ở trường
đại học, đặc biệt chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng nội dung dạy học và QL
dạy học các môn KHCB của Trường.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong QL hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường ĐHHB
sẽ phát hiện được nguyên nhân liên quan đến chất lượng dạy học, từ đó đề xuất
những biện pháp này có giá trị thực tiễn phổ biến cho việc QL hoạt động dạy
học các môn KHCB các ở trường đại học có điều kiện tương đồng, trước hết là
tại trường ĐHHB.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học các môn khoa
học cơ bản tại các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản và
quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại Trường Đại học Hòa

Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ
bản tại Trường Đại học Hòa Bình.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1.
Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về QL, ở Phương
Đông có Khổng Tử, Mạnh Tử, Hàn Phi Tử, còn ở Phương Tây lại có Xô-Crat,
Platon, Fayol … Hoạt động QL đã mang lại những lợi ích vô cùng lớn trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống và thúc đẩy xã hội phát triển.
Theo Khổng Tử (551-479 TCN) - vị thầy của muôn đời thì “học nhi ưu
tắc sỹ” tức là học giỏi làm quan, còn việc học của Khổng Tử là “để ứng dụng”,
ứng dụng vào việc QL đất nước, chính điều này cũng thể hiện rõ ở tư tưởng
“chính sự” của ông. Trong tư tưởng của Khổng Tử, ông nhấn mạnh “đức trị”,
nhấn mạnh “lấy luân lý đạo đức để giáo hóa nhân dân”. Tư tưởng QL của ông
đã được nhiều nhà QL, nhà lãnh đạo lớn ứng dụng hiệu quả.
Theo Platon (427-348 TCN) Giáo dục giúp cho con người có lý trí. Giáo
dục mẫu giáo theo cách của người mẹ. Trẻ lớn có thể học ở trường và ngoài
trời. Giáo dục có chọn lọc cho phù hợp với khả năng của từng người, ai giỏi thì
được học lên mãi. Người giỏi nhất sẽ được chọn để đứng đầu nhà nước. Ông
cho rằng người đứng đầu đất nước cần phải ham hiểu biết, thành thật, tự chủ, ít
tham vọng về vật chất, biết vì dân và đặc biệt là phải biết đoàn kết toàn dân.
Đến thời kỳ cận đại, QL dần tách khỏi triết học và trở thành một khoa
học độc lập. Thời kỳ này xuất hiện nhiều thuyết QL mới tương ứng với sự ra

đời của xã hội công nghiệp như:
-

Theo thuyết hành chính của Henry Fayol (1841-1925) thì QL là biết

được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ có
hoàn thành một cách tốt nhất và rẻ nhất. Theo ông, QL là sự dự đoán, lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
5


-

Thuyết tổ chức trong QL của Max Weber (1864-1920) và Chester

Barnard (1886-1961), với mô hình tổ chức để QL các doanh nghiệp, trong đó
yếu tố chính là sự phân công, sắp xếp rõ từng vị trí, lựa chọn nhân lực nghiêm
ngặt, chế độ lương thưởng và đề bạt hợp lý.
-

Thuyết hành vi trong QL có đại diện là Herbert A.Simon (1916-2001)

và Douglas Murray McGregor (1906 -1964) với sự vận dụng khoa học tâm lý
vào QL.
Ngoài ra trong thời kỳ hiện đại, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội
có nhiều thuyết QL mới ra đời trên cơ sở kế thừa những tư tưởng QL của thời
kỳ trước như: Thuyết văn hóa QL của William Ouchi; thuyết QL tổng hợp và
thích nghi của Peter Drucker…
1.1.2. Trong nước



Việt Nam, tư tưởng QL cũng đã xuất hiện từ lâu và các tư tưởng đó

thay đổi theo từng thời kỳ. Tư tưởng thời Tiền Lê hướng vào pháp trị; Tư
tưởng thời nhà Lý hướng vào đức trị; Còn tư tưởng thời Hậu Lê thì hướng vào
đức trị và pháp trị … Sau khi đất nước thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nước ta có Hiến pháp năm 1992, Luật Giáo dục 1998,
Luật Giáo dục 2005, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, nhằm đưa ra những đường lối,
phương hướng chỉ đạo, QL về giáo dục và phát triển giáo dục.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục phát
triển với những bước nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỷ 21, khoa học –
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh
vực trong đó có QL, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống, tinh thần
của xã hội, thông tin, trí thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho phát triển và lợi
thế cạnh tranh của các nước. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang
là một xu thế phát triển khách quan trong đó vừa diễn ra quá trình cạnh tranh
gay gắt giữa các nước vừa thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước.

6


Việt Nam ngày nay, với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa, mặt khác năm 2006, Việt Nam gia
nhập WTO là một bước đi quan trọng của đất nước trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế xã hội hơn bao giờ hết cần đến nguồn lực
con người. Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình đào tạo của nền giáo
dục hiện đại có chất lượng. Do đó, càng cần thiết phải vận dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật về khoa học QL nói chung, QLGD nói riêng vào công
cuộc xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà. Gần đây ở nước ta đã có

rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học và GV viết về lĩnh vực
QL. Các công trình nghiên cứu, giáo trình, sách tham khảo … của các tác giả
như: Nguyễn Quốc Chí, Phạm Minh Hạc, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng… đã
nêu lên một số vấn đề về lý luận về QLGD, kinh nghiệm QLGD từ thực tế giáo
dục Việt Nam và thế giới nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
QL hoạt động dạy học là một vấn đề đã được nghiên cứu từ lâu và rất
nhiều nhưng đối mỗi cơ sở đào tạo thì luôn là vấn đề bức xúc nhất và vẫn được
tiếp tục nghiên cứu nhằm đưa ra đưa ra những bức tranh tổng thể cho việc QL
chất lượng dạy học. Bên cạnh đó chúng ta có thể kể đến hàng loạt các luận văn
thạc sĩ ngành QLGD nghiên cứu về vấn đề QL dạy học như: Đề tài “Một số
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy khoa học Mác Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Đình Tiến Trường Cao đẳng Kỹ
thuật Y Tế I – Bộ Y Tế năm 2005; Đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giảng
dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Cao đẳng du lịch Hà Nội” của tác
giả Nguyễn Hữu Luyến; Đề tài “Quản lý dạy học ngoại ngữ tại Khoa ngoại
ngữ - Trường Đại học Dân lập Văn Lang” của Lâm Hữu Tài… Các luận văn
nghiên cứu tương đối đầy đủ thực trạng chương trình đào tạo, QL hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của học sinh, SV để đưa ra những giải pháp hợp
lý, hiệu quả cho việc QL dạy học ở trường đại học.

7


Từ tình hình trong và ngoài nước về vấn đề nghiên cứu, chúng ta có thể
thấy QL hoạt động dạy học ở các trường đại học nói riêng và các cơ sở đào tạo
nói chung là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến kết quả đào tạo. Muốn có hoạt
động dạy học hiệu quả, trước tiên phải QL tốt. Vận dụng các kiến thức đã tiếp
thu trong quá trình học chuyên ngành QLGD và của những quan điểm, cách
làm trước đó, đối chiếu với thực tiễn, tác giả tiếp tục nghiên cứu thực trạng QL

dạy học các môn KHCB tại trường ĐHHB để đưa ra một số biện pháp phát huy
hiệu quả hoạt động dạy học tại Trường mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.1. Quản lý
QL là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người.
QL đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật
và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về QL giúp con người có
được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất với hoạt động QL.
Có nhiều khái niệm về QL. Trong mỗi cách định nghĩa về QL đều đề cập
tới các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể QL; khách thể QL, mục tiêu QL, ngoài ra
còn phải kể tới cách thức (phương pháp QL) và công cụ (hệ thống văn bản qui
phạm pháp luật) QL. Các cách định nghĩa khác nhau nhưng bản chất của QL là
quá trình tác động có mục đích, kế hoạch và tổ chức đối với các nguồn lực
nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.
Khái niệm QL của các tác giả nước ngoài:
Theo K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng ” [5, tr.480].
Theo F.W Taylor thì QL là biết chính xác điều muốn người khác làm,
sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

8


Harold Koontz, Cyril O’donnell, Heinz Weihrich khẳng định: “Quản lý
là hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo
mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít
nhất đạt được kết quả cao nhất” [15, tr.33].

Theo các tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Hard lại cho rằng: “Quản lý
như là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như
các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức ” [23, tr.68].
Khái niệm QL của các tác giả trong nước:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước” [25, tr.23].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là quá trình đạt tới mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [18, tr.9].
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về QL như:
QL là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích, có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra.
QL chính là một quá trình hoạt động liên tục và cần thiết khi con người
kết hợp với nhau trong một tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền
các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu chung.
Khi xem xét khái niệm QL cần chú ý các điểm sau:
-

QL là những tác động có mục đích lên những tập thể, tổ chức.

-

QL là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời

cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
-

QL là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công


việc qua những nỗ lực của người khác.
Như vậy, bản chất của QL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của QL.
9


1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Kế hoạch hoá (planning): “Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó” [18, tr.12].
Đây là chức năng đầu tiên trong QL nó là chức năng quan trọng nhất để
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
-

Xác định, hình thành mục tiêu, phương hướng đối với tổ chức.

-

Xác định và đảm bảo có tính chắc chắn, có tính cam kết về các

nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu nào.
Quyết định xem hoạt động nào cần thiết để đạt được các mục tiêu
đó.
Vai trò của chức năng kế hoạch: Kế hoạch hóa là cơ sở để tổ chức nhân
lực và các nguồn lực khác, là cơ sở để chỉ dẫn, chỉ đạo và kiểm tra.
Tổ chức (organizing): Đây là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức. Giúp người QL

phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực để đạt mục tiêu đề
ra. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc khá nhiều vào năng lực và phong cách của
chủ thể QL, vào việc huy động và sử dụng các nguồn lực.
Chức năng tổ chức còn là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức QL cùng
các mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu tổ chức QL là hình thức phân công nhiệm
vụ trong lĩnh vực QL, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống QL.
Lãnh đạo - chỉ đạo (leading): Chức năng chỉ đạo là một chức năng QL
quan trọng và cần thiết cho việc hiện thực hóa các mục tiêu, do đó trong chỉ
đạo giáo dục phải quán triệt phương châm “ duy trì - ổn định - đổi mới - phát
triển” trong các hoạt động của nhà trường và cả hệ thống giáo dục, từ đó chức
năng chỉ đạo trong giáo dục cần thực hiện các nội dung sau:
-Thực hiện quyền chỉ huy và
hướng dẫn triển khai các nhiệm
vụ. 10


-

Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích.

-

Giám sát và sửa chữa và thúc đẩy các hoạt động phát triển.

Chức năng chỉ đạo có ý nghĩa vừa ra chỉ thị để điều hành vừa là tác
động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của mọi thành viên trong toàn bộ hệ thống
trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người QL:
Chỉ đạo việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên, hướng dẫn họ, chỉ
đạo họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định, để đạt được mục tiêu của tổ chức.


Kiểm tra (controlling): “Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua
đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết” [18,
tr.13].
Phần quan trọng của kiểm tra là đánh giá sự tiến bộ của tiến trình thực
thi và điều chỉnh khi cần thiết, có giải pháp xử lý kịp thời, tìm kiếm các cơ hội,
nguồn lực để tận dụng, thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại: Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất với một
trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa
có mối quan hệ phụ thuộc với nhau. Quá trình ra quyết định QL là quá trình
thực hiện các chức năng QL theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi
nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới
kết quả QL. Các chức năng tạo thành một chu trình QL của một hệ thống.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
11


1.2.1.3. Các biện pháp quản lý
Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp QL là cách thức tác động vào đối tượng QL nhằm giúp chủ

thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đã đề ra.
Có 4 biện pháp QL chính:
Biện pháp thuyết phục: Nhận thức chính là bước đầu trong hoạt động
của con người, do đó đây là biện pháp cơ bản dùng để giáo dục con người.
Biện pháp thuyết phục chính là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng
QL bằng lý lẽ làm cho đối tượng QL nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà QL, từ đó họ có thái độ và hành vi phù hợp với các
yêu cầu này.
Biện pháp hành chính – tổ chức: Mỗi hệ thống đều có những quan hệ tổ
chức và cơ sở của biện pháp hành chính – tổ chức lại dựa vào quy luật tổ chức.
Biện pháp hành chính tổ chức chính là cách tác động của chủ thể QL vào đối
tượng QL trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành chính. Khi
dùng biện pháp này, chủ thể QL phải phân biệt rõ giới hạn, quyền hạn, trách
nhiệu và hiểu được các văn bản pháp lý. Các quy định phải đảm bảo tính thực
tiễn, tính khoa học và cần được kiểm tra thường xuyên, đồng thời xử lý được
các thông tin phản hồi.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: Từ việc hiểu rõ tâm lý bản thân và đối
tượng QL, chủ thể QL dùng biện pháp này tác động vào đối tượng QL thông
qua tâm lý, tình cảm và tư tưởng con người nhằm kích thích tinh thần tự giác,
tích cực, say mê của họ.
Biện pháp kinh tế: Biện pháp này là cách tác động của chủ thể QL lên
đối tượng QL thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào
quy luật kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối
tượng.Từ các nhiệm vụ và kế hoạch tương ứng với các mức lợi ích kinh tế của
12


các nhà QL đưa ra mà đối tượng QL có thể chọn lựa những phương án thích
hợp nhất để mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên.
1.2.1.4. Các nguyên tắc quản lý

Có 5 nguyên tắc QL:
-

Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo

khả năng QL một cách khoa học với sự kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh
của cơ quan quyền lực và sức mạnh của quần chúng trong việc thực hiện
mục tiêu QL.
-

Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội: Lợi ích là một động

lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người, vì thế
trong QL phải hài hòa được lợi ích của cá nhân, tập thể và của xã hội.
-

Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và

phát triển của mỗi tổ chức, đồng thời nó cũng là thước đo trình độ QL,
lãnh đạo của người QL.
-

Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Nguyên tắc này đòi hỏi người QL

phải có khả năng phân tích chính xác các tình huống để tìm ra các khâu
then chốt có ảnh hưởng lớn tới sự thành công trong việc QL.
-

Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Đây là nguyên tắc đòi hỏi người


QL phải có ý chí kiên định thực hiện mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là QL một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng thâm nhập
vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển, là cái hiện
hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. QLGD cho thấy điển
hình nhất về QL con người, QL sự hình thành và phát triển nhân cách, từ đó
đưa ra cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu khác nhau:
QLGD theo nghĩa tổng quát: “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không
13


chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo
dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quản lý giáo dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên một trạng thái mới về chất” [25, tr.35].

Cũng như tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng “Mục đích của Quản lý
giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân xã hội” [30, tr.206].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý giáo dục là quá trình
thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc, “Quản lý
giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp
quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [19, tr.156].
Như vậy, QLGD có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống
giáo dục là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy

14


luật xã hội và tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành
chính nhà nước, QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn
nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.
Tóm lại: QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương
pháp chung nhất của khoa học QL vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là hệ thống
các tác động có chủ đích, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể QL đến đối tượng
QL trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng
của giáo dục đạt được do thành tích đích thực của nhà trường (cùng với hệ
thống QLGD).
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,

học sinh và lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [30, tr.21].
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. “Việc quản lý nhà
trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý nói chung) là việc quản lý dạy - học
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần
tới mục tiêu giáo dục” [12, tr.71].
Mục tiêu QL của nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm vụ
năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để
thực hiện mục tiêu này, người HT phải tiến hành các hoạt động QL.Xây dựng
môi trường giáo dục, xây dựng CSVC nhà trường và các điều kiện phục vụ cho
việc dạy và học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập, duy trì tốt mối

15


×