Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở kim đồng, thành phố hạ long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.32 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU LƢƠNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ KIM ĐỒNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ
TOÀN DIỆN GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN

HÀ NỘI – 2016
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................ Error! Bookmark not defined.


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt..........................Error! Bookmark not defined.
Danh mục các bảng.................................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.14

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 14
1.1.1. Ở nước ngoài........................................................................................ 14
1.1.2. Ở trong nước........................................................................................ 16


1.2. Các khái niệm cơ bản..................................................................................... 19
1.2.1. Quản lý................................................................................................. 19
1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................. 21
1.2.3. Quản lý nhà trường.............................................................................. 22
1.2.4. Giáo viên.............................................................................................. 24
1.2.5. Đội ngũ giáo viên................................................................................. 24
1.2.6. Quản lý đội ngũ giáo viên............................ Error! Bookmark not defined.
1.2.7. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Trƣờng trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở.Error! Bookmar

1.3.1. Trường trung học cơ sở................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Quản lý trường trung học cơ sở................Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sởError! Bookmark not defined.
1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục đối với công tác quản lý và đội ngũ giáo
viên ở cấp trung học cơ sở................................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Những yêu cầu đổi mới giáo dục đối với đội ngũ giáo viên ở cấp
trung học cơ sở............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Những yêu cầu đổi mới đối với công tác quản lý đội ngũ giáo viên
ở cấp trung học cơ sở................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sởError! Bookmark not d
1.4.4. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trung học cơ sởError! Bookmark

1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.................................................. Error! Bookmark not defined.
1.5.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trung học cơ sởError! Bookmark not defin


1.5.2. Tuyển chọn giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not def
1.5.3. Sử dụng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not define

1.5.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark
1.5.5. Kiểm tra và đánh giá giáo viên qua các hoạt động sư phạm ở
trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not defined.

1.5.6. Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên ..... Error! Bookmark not defined.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung
học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........ Error! Bookmark not defined.
1.6.1. Yếu tố khách quan .................................. Error! Bookmark not defined.
1.6.2. Yếu tố chủ quan ...................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 1 ................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM ĐỒNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG,

TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤCError! Bookmark not
de 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội thành phố Hạ LongError! Bookmark not def
2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo thành phố Hạ LongError! Bookmark not define
2.1.3. Vài nét về trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ LongError! Bookmark not defi

2.2. Tổ chức nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nội dung điều tra, khảo sát .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp và công cụ điều tra, khảo sátError! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Kim Đồng, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Số lượng đội ngũ giáo viên ..................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên ................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim ĐồngError! Bookmark not
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng THCS Kim Đồng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................. Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Phân cấp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim

Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not
defined. 2.4.3. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở


Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
2.4.4. Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim Đồng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ... Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
2.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên trường trung học
cơ sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
2.4.7. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên trường trung học cơ
sở Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.
2.4.8. Sự tương quan giữa các nội dung quản lý đội ngũ giáo viênError! Bookmark not
2.4.9. Nhận thức của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Kim Đồng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về những chủ trương đổi mới giáo dục
hiện nay ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý đội ngũ giáo
viên trƣờng THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark no

2.6. Đánh giá thực trạng ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.1. Điểm mạnh.............................................. Error! Bookmark not defined.
2.6.2. Điểm yếu, hạn chế .................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ KIM ĐỒNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤCError! Bookmark not define


3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triểnError! Bookmark not defined.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .......... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark

3.2.1. Nâng cao nhận thức của ĐNGV trường THCS Kim Đồng, Hạ Long,
Quảng Ninh về những chủ trương đổi mới giáo dục hiện nayError! Bookmark not defin
3.2.2. Tham mưu với các cấp có thẩm quyền về cơng tác quy hoạch, tuyển
dụng giáo viên tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.


3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên
tại trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục .................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên bằng
những tiêu chí đánh giá cụ thể tại trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ..................................... Error! Bookmark not
defined. 3.2.5. Đảm bảo các điều kiện về mơi trường làm việc và chế độ chính sách
đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ..................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Mối quan
hệ giữa các biện pháp ..................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên ở trƣờng THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện phápError! Bookmark not defin
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện phápError! Bookmark not defined

Kết luận chƣơng 3 ...................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................

PHỤ LỤC


DAN
Bảng 2.1.

Thống kê số lượng l

Kim Đồng ...............
Bảng 2.2.

Kết quả thanh tra ho

Kim Đồng ...............
Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại hạn

Bảng 2.4.

Kết quả xếp loại học

Bảng 2.5.

Thực trạng công tác


Kim Đồng ...............
Bảng 2.6.

Thực trạng công tác

Bảng 2.7.

Thực trạng công tác

trường THCS Kim Đ
Bảng 2.8.

Nhận thức của ĐNG

dung cơ bản trong ch

và đào tạo ................
Bảng 2.9.

Thực trạng yếu tố ản

THCS Kim Đồng ....
Bảng 2.10. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐNGV

trường THCS Kim Đ
Bảng 2.11. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐNGV

trường THCS Kim Đ
Bảng 3.1.


Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.3.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.4.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.5.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.6.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.7.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.8.

Kết quả khảo nghiệm


Bảng 3.9.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.10.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.11.

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.12.

Kết quả khảo nghiệm


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ đào tạo của ĐNGV trường THCS Kim ĐồngError! Bookmark not de
Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại ĐNGV trường THCS Kim Đồng theo chuẩn
nghề nghiệp ....................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu ĐNGV trường THCS Kim Đồng theo độ tuổiError! Bookmark not def

Biểu đồ 2.4. Thực trạng công tác quy hoạch ĐNGV trường THCS Kim ĐồngError! Bookmar
Biểu đồ 2.5. Thực trạng công tác sử dụng ĐNGV trường THCS Kim ĐồngError! Bookmark
Biểu đồ 2.6. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường THCS
Kim Đồng .......................................... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.1.

Mối tương quan giữa các nội dung quản lý ĐNGVError! Bookmark not define



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Với vai trò “chuyển giao ngọn đuốc của nền văn minh” từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua con đường giáo dục, người thầy luôn được coi trọng trong bất cứ chế độ
xã hội nào.
Trong sự phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) ngày nay, đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) là lực lượng có vai trị quan trọng nhất, trực tiếp quyết định chất lượng
GD&ĐT. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh” [1, tr.10]. Chỉ thị 40/CT-TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.” [2, tr.1-2]
Trong mỗi nhà trường, ĐNGV là lực lượng chủ đạo, trực tiếp thực hiện chức năng
trọng yếu của giáo dục là thơng qua việc truyền đạt tri thức, hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho thế hệ trẻ, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình phát triển
của đất nước.
Thực tế chất lượng và hiệu quả giáo dục nước ta trong những năm gần đây đã có
những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập; số lượng giáo viên
(GV) còn thiếu, cơ cấu GV đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng miền;
chất lượng chun mơn, nghiệp vụ của ĐNGV cịn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo



dục và phát triển kinh tế, xã hội. Nhiều GV chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học,
còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo và kỹ
năng thực hành của học sinh (HS).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém nêu trên nhưng một trong
những nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý ĐNGV chưa có những biện pháp phù
hợp để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi GV nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay theo tinh thần của Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 8, khóa XI với những định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
[3].
Hiện nay, công tác quản lý ĐNGV THCS của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh nói chung, của trường THCS Kim Đồng nói riêng đã được thực hiện bằng nhiều
biện pháp cụ thể và đạt hiệu quả tương đối tốt. Chất lượng giáo dục được duy trì và giữ
vững trong nhiều năm. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay cần có các biện pháp quản lý đội ngũ phù hợp hơn, đạt
hiệu quả cao hơn.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo
viên ở trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ĐNGV trường THCS Kim
Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
ĐNGV cho CBQL nhà trường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục cho ĐNGV của trường THCS Kim Đồng.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu


Công tác quản lý ĐNGV ở trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý ĐNGV ở trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh


Quảng Ninh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý ĐNGV ở trường THCS Kim Đồng hiện nay như thế

nào?
- Để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản

và toàn diện giáo dục cho ĐNGV trường THCS Kim Đồng, CBQL nhà trường cần có
những biện pháp quản lý nào?
5. Giả thuyết nghiên cứu
ĐNGV trường THCS Kim Đồng cịn có những hạn chế về trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Việc thực hiện các chức
năng quản lý giáo dục (QLGD) chưa được quan tâm đúng mức. Nếu khảo sát toàn diện
thực trạng quản lý ĐNGV thì có thể đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV phù hợp như:
nâng cao nhận thức cho ĐNGV về những chủ trương đổi mới giáo dục; đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đối với
ĐNGV nhà trường bằng các tiêu chí đánh giá cụ thể,... để góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện những chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện về
mục tiêu, phương pháp, nội dung chương trình giáo dục phổ thơng cấp THCS của ngành
giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THCS.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐNGV ở trường THCS Kim Đồng, thành


phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Kim Đồng đáp ứng yêu cầu

đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: 75 người gồm 48 GV, 03 CBQL trường THCS Kim Đồng và

24 CBQL giáo dục đang cơng tác tại Phịng GD&ĐT Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2015 đến tháng 8/2016


8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát lý luận các nguồn tài liệu:
- Cơ sở lý luận liên quan đến QLGD, GV và ĐNGV.
- Các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư tưởng

Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học QLGD của các nhà lý luận, các nhà QLGD,

các nhà giáo... có liên quan đến đề tài như luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các
bài báo.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
+ Tiến hành thống kê số lượng, chất lượng, cơ cấu của ĐNGV trường THCS Kim

Đồng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về công tác quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng;
đào tạo, bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV.

+ Đối tượng điều tra, khảo sát là GV nhà trường (48 người), CBQL trường THCS
Kim Đồng (03 người) và CBQL giáo dục đang cơng tác tại Phịng GD&ĐT Hạ Long (24
người).
Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thơng
tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục:
+ Nghiên cứu hồ sơ dạy học, hồ sơ giáo viên, kế hoạch tự bồi dưỡng của GV;
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS;
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số GV và CBQL của trường và của

Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows 22.0 để xử lý kết quả điều tra.


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác quản lý ĐNGV trong nhà trường,
chỉ ra những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện
pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
của trường THCS Kim Đồng và các trường THCS trong thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.

Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Kim Đồng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Cơ cấu tổ chức và triển khai quản lý hệ thống giáo dục ở mỗi nước phản ánh quan
điểm, định hướng chiến lược cho sự phát triển nhân lực quốc gia. Các định hướng đổi
mới phát triển nhân lực luôn được gắn liền với nội dung phát triển ĐNGV.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, các nghiên cứu về ĐNGV thường gắn
với nghiên cứu tổng thể giáo dục, cải cách giáo dục ở các nước phát triển như Mỹ, Anh,
Đức, Nhật Bản và Australia, đáng kể là:
- Cơng trình nghiên cứu của nhóm cơng tác “Giáo dục là một ngành chuyên trách”

của diễn đàn giáo dục và kinh tế Carnergie (Mỹ) đã đề xuất việc “Chính phủ chuẩn bị
cho việc đào tạo GV thế kỷ XXI” [52]. Trong đó, có các nội dung cơ bản liên quan đến
ĐNGV như:
+ Khái quát về thời đại của sự biến động, những thử thách và thời cơ đối với người
GV.
+ Nhà trường của thế kỷ XXI với các nội dung: Ý tưởng mới; Mục tiêu dạy học
chuyên nghiệp; Các tiêu chuẩn mới về dạy học chất lượng cao; Cải cách cơ cấu giáo dục
sư phạm; GV dân tộc ít người; Khuyến khích, thành tích và hiệu ích kinh tế; Tiền lương
và phúc lợi GV.
- Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng giáo dục Nhật Bản” do nhóm cơng tác nghiên


cứu giáo dục Nhật Bản thuộc Văn phòng nghiên cứu và cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục
Mỹ, thực hiện từ 1983 đến 1987. Trong nội dung, báo cáo nghiên cứu ghi nhận một trong
sáu thành công của giáo dục Nhật Bản là “Bồi dưỡng một đội ngũ GV chuyên nghiệp hợp
thức, có tinh thần hiến thân, được mọi người tơn kính, được ưu đãi” [51]. Trong báo cáo
có đề cập đến “Nghề giáo viên” với các nội dung:
+ Thành phần và tư cách đội ngũ GV;


+ GV tiền nhậm chức;
+ Đào tạo tại chức;
+ Công hội GV Nhật Bản;
+ Địa vị xã hội và kinh tế.

Báo cáo nghiên cứu cũng đề cập đến cải cách giáo dục quốc gia Nhật Bản với các
nội dung: Chẩn đoán của Hội đồng cải cách giáo dục với các vấn đề giáo dục, kiến nghị
và kết luận của Hội đồng. Hội đồng cải cách giáo dục khẳng định một trong tám nhiệm
vụ chủ yếu của cải cách giáo dục là “Nâng cao chất lượng nguồn GV”. Kết thúc buổi báo
cáo, Thứ trưởng Bộ Giáo dục Mỹ W.J. Bennett đã liên hệ “Gợi mở cho giáo dục Mỹ”, với
đề xuất 12 ngun tắc, trong đó có 2 ngun tắc:
+ Mơi trường nhà trường và lớp học phải phản ảnh mục đích cần đạt được.
+ Một trường học tốt cần có GV hợp thức, có tinh thần hiến thân. Nếu một xã hội

có thể trả cho GV thù lao hợp lý, trong xã hội GV được kính trọng, mơi trường dạy học
trật tự nghiêm chỉnh, quan hệ và trách nhiệm bình đẳng và có cơ hội để họ bổ túc nghiệp
vụ, thì xã hội đó khơng những có thể thu hút mà cịn có thể giữ chân được rất nhiều GV
có năng lực. Kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy không phải chỉ thông qua Học viện
giáo dục để đào tạo nguồn GV, có nhiều cách thức khác nhau để họ nắm tri thức cho
chun ngành của mình và có năng lực truyền thụ tri thức cho học sinh. Trong nhà trường
ở Nhật Bản, mỗi lớp khi mở chương trình đều có trên 5 người xin làm GV điều đó thể

hiện cần có hệ thống chính sách tạo động lực thu hút giáo viên cho nhà trường [51].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực ở các
nước phát triển thể hiện quan điểm:
+ Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế;
+ Đội ngũ GV là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của mỗi

quốc gia.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy: Một hệ thống đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu nhân lực có chất lượng của thị trường lao động cần phải dựa trên hệ thống chính
sách phát triển ĐNGV hiệu quả. Đó là kinh nghiệm quý báu và thực tiễn để Việt Nam
nghiên cứu vận dụng.


Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động quản lý ĐNGV là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện để ĐNGV có cơ hội học tập, học tập
thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp
giảng dạy phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội là phương châm hành động của các
cấp QLGD.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zealand, Canada,... đã thành lập các cơ
sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập nhằm không
ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực trong quản lý
ĐNGV, chú trọng công tác bồi dưỡng và đào tạo GV với yêu cầu tất cả ĐNGV phải tham
gia học tập đầy đủ các nội dung, chương trình về nâng cao trình độ và chun mơn,
nghiệp vụ theo quy định.
Tại Thái Lan, từ năm 1998, việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng ngôn ngữ và
thông tin tư vấn giáo dục cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu QLGD như M.I.Konđacop, A.V.
Xukhomlinxki,... đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thông qua các

biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy học phải có ĐNGV có
năng lực chuyên mơn. Họ cho rằng, kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý ĐNGV [39] [47].
1.1.2. Ở trong nước
Với phương châm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII đã nêu rõ “ Khâu then chốt để thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa ĐNGV
cũng như CBQL giáo dục” [1, tr.12] đồng thời đề ra những quyết sách về chăm lo xây
dựng ĐNGV, đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ nhà giáo và chế
độ sử dụng giáo viên hợp lý, “thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối
với giáo viên, khuyến khích người giỏi làm nghề dạy học... kết hợp đào tạo giáo viên mới
với bồi dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc” [1, tr.15].


Trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ cũng
khẳng định “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục” [16, tr.31].
Tại Hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 4 năm 2004, nhiều báo cáo tham luận
của các tác giả như Đặng Xuân Hải, Trần Bá Hoành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Mai Trọng Nhuận,... đã đề cập đến công tác quản lý ĐNGV trước yêu cầu mới [26] [32]
[35] [37] [41].
Các cơng trình nghiên cứu giáo dục như “Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” của tác giả Đinh Quang Báo năm 2005 [7],
“Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên” của nhóm tác giả Đặng
Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa năm 2007 cũng đã đưa ra nhiều giải pháp
hữu hiệu trong công tác quản lý ĐNGV [6].
Báo cáo nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện chiến
lược và chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập đến số lượng, chất lượng GV, việc thực

hiện chế độ, chính sách đối với GV, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý ĐNGV đạt hiệu
quả.
Thời gian qua, việc nghiên cứu về ĐNGV, quản lý và bồi dưỡng ĐNGV ở các cấp
học, bậc học khác nhau với các quan điểm tiếp cận khá đa dạng ở một số đề tài, cơng
trình nghiên cứu, luận án, luận văn thạc sỹ như:
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai
đoạn 2005 - 2010” [46] nhằm triển khai thực hiện chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Đề án đã làm rõ hiện trạng, phân tích các thành tựu, yếu kém và
nguyên nhân; trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các bước đi để tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác phát triển nhà giáo và cán bộ QLGD theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Tác giả Vũ Đình Chuẩn (2007) nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giáo viên tin học


trường THPT theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa” đã chỉ ra cơ sở lý luận về phát
triển GV nói chung và phát triển đội ngũ GV tin học THPT nói riêng, đánh giá thực trạng
và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GV tin học THPT [18].
Tác giả Lã Thị Oanh (2007) nghiên cứu đề tài “Các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên của Hiệu trưởng trường THPT đạt Chuẩn Quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
đã đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV đáp ứng yêu cầu của trường THPT đạt Chuẩn
Quốc gia [42].
Tác giả Phùng Văn Thời (2010) viết đề tài về “Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên THPT huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” đã nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐNGV,
đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ và đề xuất một số biện pháp nâng cao năng
lực nghề nghiệp cho ĐNGV THPT [45].
Tác giả Lê Trung Chinh (2015) viết đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay” với những nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng về phát triển ĐNGV đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ trước những
yêu cầu đổi mới giáo dục [17].

Tác giả Nguyễn Thanh Dân (2010) nghiên cứu về “Thực trạng và biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” đã tổng kết lý luận và đánh
giá thực trạng ĐNGV, đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ [19].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2015) viết đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường THCS Nguyễn Huy Tưởng, Đông Anh,
Hà Nội” Luận văn đã nghiên cứu lý luận về Chuẩn nghề nghiệp GV và đề xuất các biện
pháp bồi dưỡng ĐNGV đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí nghề nghiệp trong giai đoạn thực
hiện đổi mới giáo dục hiện nay [23].
Nhìn chung, các đề tài, luận án, luận văn đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau về
quản lý ĐNGV ở các loại hình và ở các vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu hoạt động quản lý ĐNGV trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay ở cấp học THCS.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Kim


Đồng, thành phố Hạ Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
trong giai đoạn hiện nay” là rất cần thiết đối với ngành giáo dục thành phố Hạ Long nói
chung, trường THCS Kim Đồng nói riêng nhằm góp phần thực hiện thành cơng chủ
trương đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước đồng thời đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển tiềm năng kinh tế, văn hóa của thành phố du lịch
trong tương lai.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hiện tượng quản lý đã xuất hiện từ
rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự vệ hoặc lao động
kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động có
tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát
triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con
người đạt được kết quả mong muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động

quản lý.
Theo C.Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. [14, tr.21] Ông coi việc
xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt,
tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “Bất
cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì
điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [14, tr. 22].
Xung quanh khái niệm quản lý cịn có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Frederick
Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học về lao động đã nghiên
cứu sâu các thao tác, các quá trình lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử
dụng công cụ, phương tiện lao động có hiệu quả nhất với năng suất và chất lượng lao
động cao nhất. Trong tác phẩm “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” năm 1911, ông
đã khẳng định rằng, quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [22].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả H. Koontz lại


khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt
động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm hoặc tổ chức. Mục tiêu của quản lý là
hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [29, tr. 48].
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động quản
lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra, sau này, được kết hợp lại thành bốn chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Nghiên cứu của ông đã khẳng định rằng: khi con người
lao động hợp tác thì điều quan trọng là họ cần phải xác định rõ cơng việc mà họ phải
hồn thành. Theo nghiên cứu của mình, ơng đã đưa ra 14 nguyên tắc trong quản lý là:
phân công lao động, quyền hạn, kỉ luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi
cá nhân phải phục tùng quyền lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hóa, sợi dây
quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần đồng đội… Những

cống hiến của ông về lý luận quản lý mang tính phổ quát cao. Nhiều luận điểm đến nay
vẫn cịn có giá trị khoa học và thực tiễn [31].
Từ quan niệm của các học giả đã nêu trên, có thể khái quát:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm huy động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội, các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực… của hệ thống để đạt mục tiêu
xác định trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Hoạt động quản lý có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Mỗi chức năng có một vai trị riêng, tạo thành chu trình khép kín của hoạt động
quản lý. Các chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức. Các chức năng này thống
nhất đồng bộ với nhau sẽ tạo thành động lực phát triển của các lĩnh vực trong xã hội.
Ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với nhau sẽ làm nảy sinh sự cản trở, bất đồng, giảm hiệu
suất hoạt động vì mục tiêu chung.
Để thực hiện thành cơng hoạt động quản lý, các nhà quản lý sử dụng các nhóm
phương pháp: nhóm phương pháp hành chính – tổ chức, nhóm phương pháp tâm lý – xã


hội và nhóm phương pháp kinh tế. Mỗi nhóm phương pháp có những ưu điểm và hạn chế
riêng, có tác động khác nhau đến hoạt động quản lý. Chính vì vậy, nhà quản lý cần biết sử
dụng và phối hợp hợp lý các nhóm phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động
chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. “Một quy luật của
tiến bộ xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi
trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm
đó” [24, tr.32]. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành
các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. QLGD được xem như là một hoạt động
chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.

Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [43, tr.25].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là hoạt động tự giáo dục của chủ thể quản lý
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội” [34, tr.36].
Khái niệm QLGD tuy đã được các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều góc độ
khác nhau, nhưng chúng đều phản ánh những nét chung nhất của hoạt động QLGD là:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản

lý đến khách thể bị quản lý trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các mục tiêu

giáo dục đã xác định.


- QLGD với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế hệ trẻ - người công

dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, phương châm giáo dục của Đảng.
Theo nghĩa đó, QLGD là tập hợp các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống lên các đối tượng quản lý
trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và việc sử dụng hợp lý các
tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành, đảm bảo được các tính
chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam, đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
QLGD theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội, q trình
đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy Nhà nước, của các tổ chức xã hội,

của hệ thống giáo dục quốc dân, của gia đình… QLGD theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt
động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính và quản lý nhà trường. Trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi tiếp cận khái niệm QLGD theo nghĩa hẹp.
Thực hiện chức năng của giáo dục nói chung và QLGD nói riêng là “ổn định duy
trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội” và “đổi mới, phát triển q
trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế xã hội”. Như vậy, “QLGD là hoạt động điều hành
các nhà trường để giáo dục, vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế” [24, tr.16].
Với các chức năng trên, QLGD có vị trí cao nhất trong việc tạo điều kiện xã hội hóa cá
nhân, hình thành và phát triển nhân cách, nhằm giúp con người đảm nhận và gánh vác
được những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Trường học là một bộ phận của
hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành q trình giáo dục đào tạo, gọi chung là “cơ sở giáo
dục”. “Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã
hội, đào tạo các công dân cho tương lai” [4, tr.42].
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính giáo dục,
vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống


giáo dục nào từ trung ương đến địa phương.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt
động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [24, tr. 28].
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành cơng dân hữu ích cho tương
lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực
cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà khơng một thiết chế nào có thể thay

thế được.
Có thể thấy, cơng tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Quản lý nhà trường là
quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng đích của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống
của nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế vào tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục, đạt mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
và từng học sinh.
Bản chất của quản lý nhà trường là sử dụng hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của nền giáo dục Việt Nam để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành
giáo dục giao phó cho mỗi nhà trường.
Nói cách khác, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trị, diễn ra chủ yếu trong q trình dạy học.
Quản lý trường học là quản lý tập thể GV và HS để chính họ lại quản lý (đối với GV) và
tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người
mới. Đồng thời, quản lý trường học còn bao gồm quản lý các cơng việc khác có tính chất
điều kiện như: đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, quản lý cơ sở
vật chất, tài chính, mối quan hệ giữa con người và cộng đồng, v.v…
Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác
định của đơn vị giáo dục nhà trường nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo


yêu cầu của xã hội, gắn với sứ mạng của nhà trường đó.
Có hai loại quản lý nhà trường:
Quản lý của chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng, tạo điều kiện cho nhà
trường hoạt động và phát triển (các cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã
hội, cộng đồng,...).
Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, thực hiện các chức năng quản lý,
biến các chủ trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức, chỉ đạo

và kiểm tra để đưa nhà trường đạt những mục tiêu đã đề ra.
1.2.4. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt, giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên
kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong
chương trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.
Điều 30 của Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học
ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường.
1.2.5. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ là tập hợp người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tổ chức thành
một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ
chức hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; đội ngũ y, bác sĩ…
Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những tập hợp
người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT, như ĐNGV, đội
ngũ giảng viên, đội ngũ CBQL trường học… ĐNGV được nhiều tác giả nước ngoài quan
niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức, hiểu biết phương
pháp dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến tồn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với
giáo dục. Ở Việt Nam, trên thực tế, những người không trực tiếp làm công tác giảng dạy
mà chủ yếu làm công tác quản lý giáo dục trong nhà trường vẫn được xếp vào ĐNGV


nên khái niệm ĐNGV dùng để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL giáo dục và GV.
Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm
nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chun mơn và nghiệp vụ
quy định” [44, tr, 38].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể quan niệm: ĐNGV là một tập hợp người làm
nghề dạy học – giáo dục được tổ chức thành một lực lượng, có đủ tiêu chuẩn đạo đức,

chun mơn và nghiệp vụ quy định, có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề
ra.
Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh
thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan
trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (1996), Nghị quyết 02-NQ/HNTW ngày
24/12/1996 của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2.

Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khóa IX (2006), Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004.

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3.

Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4.

Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý nhà trường. NXB ĐHQG Hà Nội.

5.


Đặng Quốc Bảo (2014) Phát triển nguồn nhân lực-phát triển con người. Tài liệu
giảng dạy lớp cao học QLGD, ĐHGD - Đại học Quốc gia Hà Nội.

6.

Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao
năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên. NXB ĐHQG Hà Nội.

7.

Đinh Quang Báo (2005), Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.


×