Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY T T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.42 KB, 34 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
CỦA CÔNG TY T T
1. Khái quát về công ty T&T.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH T&T được thành lập năm 1993 chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia
dụng. Ngay từ đầu khi mới thành lập công ty đã thiết lập mạng lưới bán
buôn bán lẻ rộng khắp trên các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Sau 15 năm hoạt động công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy
mô, số lượng và chất lượng lao động đa dạng ngành nghề kinh doanh.
Năm 1999 công ty đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp xe
máy, có diện tích 70.000 m
2
có quy mô và dây chuyền thiết bị hiện đại
với tổng số vốn đầu tư trên 21,5 triệu đôla, tại thị trấn Bần Yên Nhân
Hưng Yên., thu hút 1930 lao động thường xuyên, 450 lượt lao động thời
vụ.
Năm 2000 công ty tăng vốn đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất,
đặc biệt là công nghệ đúc, bao gồm đúc ép và đúc rót ( chuyên đúc các
chi tiết khó và chất lượng cao )
Từ năm 2001, sau khi ổn định sản xuất công ty là một trong 10
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam, cải thiện và nâng cao ngành
công nghiệp sản xuất động cơ nguyên chiếc và xe 2 bánh gắn máy các
loại. Mục tiêu thời kỳ này của công ty là xây dựng hệ thống đại lý phân
phối ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, nâng cao chất lượng xe
máy trong nước, giảm giá thành. Đồng thời giữ vững tốc độ tăng trưởng
bình quân 70,5% / năm.
Năm 2002 công ty đã xuất khẩu xe máy sang nước cộng hoà
Dominica.
Năm 2004 xuất khẩu sang Anggola. Trong thời gian tới đây công ty
không ngừng cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá


thành, đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thị trường trong nước và xuất
khẩu sang nước ngoài .
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Dịch vụ lữ hành.
Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, sửa chữa xe hai bánh gắn máy.
Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh sản phẩm điện tử, điện máy.
Sản xuất kinh doanh hàng điện tử, điện máy.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, phát
thanh, truyền hình Dịch vụ quảng cáo thương mại Thiết kế thi công biển
hiệu quảng cáo trên mọi chất liệu (không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình) tổ chức hội nghị, hội thảo, triểm lãm, các chương trình biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp.
Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng.
Kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
Các sản phẩm chính
Xe hai bánh gắn máy mang thương hiệu: Majesty 100cc, 110cc,
125cc, 150cc. Ngoài ra công ty còn rất nhiều thương hiệu xe máy khác
được người Việt nam tin dùng như Waythai, Guida, Yasuta, Nakasei,
….
Động cơ nguyên chiếc mang thương hiệu: Majesty
Điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng thương hiệu:
Kamikaze (Gió thần)
Điện thoại di động thương hiệu: Bird
Tuy nhiên, do khả năng bản thân và phạm vi bài viết nên trong
chuyên đề người viết chỉ tập trung vào hoạt động phân phối của lĩnh
vực: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, sửa chữa xe hai bánh gắn máy.
1.3. Cơ cấu tổ chức
B2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các vị trí:
Chủ tịch công ty kiêm tổng giám đốc < Đỗ Quang Hiển> là người

nắm quyền điều hành cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý nhà nước và pháp luật, trước toàn thể người lao động
trong công ty về hết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Phó tổng giám đốc sản xuất có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc trong
việc điều hành sản xuất giám sát kỹ thuật.
Phó tổng giám đốc kinh doanh có chức năng tham mưu cho tổng
giám đốc về việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thay mặt
tổng giám đốc trong việc thương lượng các hoạt động mua bán hàng
hoá vật tư, lên kế hoạch, triển khai tiêu thụ sản phẩm.
Giám đốc các đơn vị thành viên: chịu trách nhiệm điều hành trực
tiếp các hoạt động của đơn vị mình, thực thi các chiến lược kinh doanh
mà công ty đề ra .Chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình, có nhiệm vụ báo cáo theo định kỳ tình hình
hoạt động kinh doanh và phản hội thị trường cho tổng giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban.
Phòng kế toán: Có chức năng thu thập, xữ lý và cung cấp các thông
tin kinh tế phục vụ cho công tá quản lý, đồng thời kiểm tra công tác thực
hiện kế hoạch sử dụng nguồn lực như: lao động, vốn, vật tư, tài sản cố
định, từ đó giúp cho ban lãnh đạo công ty chỉ đạo các phòng ban chức
năng một cách sát xao và có hiệu quả hơn.
Phòng nhân lực: có chức năng quản lý và đảm bảo quyền lợi của
cán bộ công nhân viên, cũng như việc tuyển dụng, xa thải của các
phòng ban.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm mở rộng mạng
lưới tiêu thụ phân phối sản phạm cuả công ty một cách hiệu quả thuận
lợi nhất đến tay khách, đồng thời phải đảm bảo tốt nhất các hoạt động
sau bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Phòng thương hiệu: có nhiệm vụlên kế hoạch các chương trình xây
dựng phát triển hình ảnh công ty. thực hiện các chương trình PR và
quảng cáo, tham gia hoạt động các chương trình và hoạt động xã hội.

Phòng xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra nước
ngoài, và các nguyên vật liệu nhập khẩu.
Phòng kế hoach sản xuất: có chức năng chính là lên kế hoạch sản
xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Đảm chính xác về số
lượng, chất lương, chủng loại qua căn cứ vào tình hình biến động của
thị trường và tình hình tiêu thụ thực tế của công ty.
Phòng đăng kiểm: nhiệm vụ của phòng này là kiểm tra, kiểm nhiệm
đo lường các tiểu chuẩn kỹ thuật của tất cảc các linh kiện trước khi đưa
vào sản xuất hàng loạt.
1.4. Nguồn lực công ty
1.4.1 Nguồn lực tài chính.
Khả năng tài chính của một công ty có ảnh hưởng rất lớn tới việc
lựa chọn và duy trì các loại kênh phân phối của một công ty. Như đã biết
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có vốn tích luỹ để
phát triển sản xuất nguồn vốn này có thể hình thành bằng nhiều cách
khác nhau tuy nhiên nguồn chủ yếu là từ bán hàng.
Mỗi doanh nghiệp khi thiết kế kênh tiêu thường phải tính toán sao
cho nhanh chóng thu được tiền hàng để có thể tái sản xuất, đối với
những doanh nghiệp mà khả năng về tài chính không mạnh lắm thì họ
thường sử dụng những loại kênh không dài lắm trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có khả năng tài chính
vững mạnh thì vấn đề tài chính không ảnh hưởng nhiều lắm đến việc
lựa chọn kênh tiêu thụ họ có thể duy trì nhiều loại kênh phân phối cùng
một lúc.
Năm 2006 tổng tài sản của công ty là 628 tỉ đồng trong đó tài sản
lưu động là 407 ti đồng(chiếm 64,86%) tài sản cố định là 221 đồng
(chiếm 35,14%).
Như vậy có thể thấy khả năng về tài chính của công ty khá vững
mạnh điều này cho phép công ty có khả năng duy trì nhiều loại kênh
phân phối cùng một lúc trên cùng một thị trường để tiêu thụ một hoặc

nhiều loại sản phẩm.
1.4.2 Nguồn lực nhân sự
Công ty có gần 2000 cán bộ công nhân viên trong đó.
Cán bộ quản lý 100% có trình độ đại học và trên đại học.
Cán bộ kỹ thuật 80% đại học và 20% cao đẳng.
Công nhân kỹ thuật 40% cao đẳng, 30% trung cấp, 10% kỹ thuật
viên nước ngoài, 20% lao động do công ty tự tạo.
Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật lao
động hiện hành và nội quy quy chế của công ty, cụ thể 100% cán bộ
công nhân viên trong công ty được ký kết hợp đồng lao động, được
hưởng các chế độ lương, phụ cấp BHXH, BHYT.
Đời sống của cán bộ công nhân viên được bảo đảm và không
ngừng cải thiện.
1.4.3 Nguồn lực công nghệ
Công ty đầu tư 21,5 triệu đô la mỹ vào các dây chuyền sản xuất, lắp
rắp xe 2 bánh gắn máy, gồm:
+ Dây chuyền đúc áp lực tự động, sử dụng áp lực để đúc các sản
phẩm nhóm theo yêu cầu.
+ Dây chuyền gia công cơ khí: bao gồm máy CNC tự động, gia
công các loại linh kiện ( khoan, phay, mài, nguội....)
Dây chuyền gia công cơ khí:
+ Dây chuyền sơn, sấy, sơn sấy hoàn chỉnh cac sản phẩm kim loại
và nhựa.
+Dây chuyền sản xuất là ráp động cơ nguyên chiếc đạt năng suất
1200 động cơ/ngày.
+ Dây chuyền sản xuất nhựa" sản xuất bộ chựa cho các sản phẩm
xe máy 100c, 119cc, 125cc, 150cc.
+ Dây chuyền lắp ráp động xe máy.
+ Dây chuyền sản xuất và kiểm tra khung xe: sản xuất khung cho
các loại xe 100cc, 110cc, 125cc,150cc.

+ Dây chuyền đúc ép : sử dụng công nghệ lõi khuôn cắt lát tiên tiến
chuyên đúc các chi tiết khó của động cơ (đầu bò)
Sản xuất khung xe
Dây chuyền lắp ráp xe máy thành phẩm/
Dây chuyền kiểm tra xe thành phẩm tự động
Tất cả các phòng ban đơn vị đều có hệ thống máy chủ và các mạng
máy tính kết nối internet, ứng dụng 100% tin học quản lý như:phần mềm
quản lý kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, ứng dụng 85% tin học
trong sản xuất, phần mềm đánh số khung, số máy kiểm tra chất lượng
xe xuất xưởng.
Công ty đầu tư hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khói bụi,
mùi trong các xưởng sản xuất gia công.
Hệ thống điện nước, ánh sáng nhiệt độ ổn quạt thông gió đạt tiêu
chuẩn, đảm bảo an toàn sức khoẻ cán bộ công nhân viên công ty và
góp phần bảo vệ môi trường xung quanh nhà máy.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty T&T.
B2.2: Kết quả kinh doanh 2005 - 2007
Chỉ Tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tuyệt đối Tăng
so với
2004
(%)
Số tuyệt đối Tăng
so với
2005
(%)
Số tuyệt
đối
Tăng so
với

2006(%
)
Vốn đầu tư
(Triệu VNĐ)
450.100 11% 589.000 30,86
%
628.000 6,62%
Tổng doanh thu
(Triệu VNĐ)
572.296 63% 942.080 64.61
%
1.113.023 18,15%
Lợi nhuận trước
thuế
8.486 3.84 7.091 7.378 4.05
Sau 8.437 4.1 6.981 7.304 4.63
Nộp ngân sách
(Triệu VNĐ)
61.724 60.476 62.211
Số lao động của
công ty
1.780 3% 1.850 4% 1.930 4,3%
Thu nhập bình
quân của LĐ
(Tháng/VNĐ)
1,8tr/tháng 20% 2tr/tháng 11% 2,5tr/thán
g
25%
Vốn đầu tư của công ty tăng dần qua từng năm, đặc biệt năm 2006
tăng so với năm 2005 là 30,96%. Năm 2007 vốn đầu tư của công ty

cũng tăng so với hai năm trước mặc dù mức tăng có thấp hơn, chỉ tăng
6,62%. Mức tăng vốn đầu tư đó có thể giúp công ty trang trải được cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của công ty cũng
tăng qua các năm từ 572.296 triệu đồng năm 2005 lên 1.113.023 triệu
đồng năm 2007 nhưng cũng như số vốn đầu tư, mức tăng doanh thu
trong năm 2007 thấp hơn so với các năm 2005 và 2006, chỉ tăng
18,15%. Như vậy chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong năm 2007 không ổn định. Mặc dù trong ba năm qua, tổng doanh
thu của công ty có tăng lên nhưng lợi nhuận lại không tăng tương ứng
mà có xu hướng giảm do ảnh hưởng từ phía thị trường năng lượng tăng
làm thị trường xe máy chững lại. Công ty cần có biện pháp khắc phục
tình trạng này nhanh chóng.
Số tiền công ty nộp cho ngân sách nhà nước không tăng nhiều mà
có xu hướng giảm, năm 2005 công ty nộp 61.724 triệu đồng chiếm
10,79% tổng doanh thu thì đến năm 2007, số tiền nộp ngân sách nhà
nước là 62.211 triệu đồng tuy có tăng song chỉ chiếm 5,59% tổng doanh
thu. Tức là các khoản thu của công ty trong những năm gần đây không
cao do đó công ty không thể đóng góp một lượng lớn vào ngân sách
nhà nước.
Lực lượng lao động cũng tăng qua các năm với mức lương bình
quân tương đối cao; đến năm 2007, thu nhập bình quân lên đến 2,5
triệu đồng/tháng. Sự tăng lên về số lượng lao động là do yêu cầu của
hoạt động kinh doanh cần có thêm nguồn nhân lực.
2. Môi trường kinh doanh sản phẩm xe máy của công ty TNHH T&T.
2.1. Sự tác động của môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường văn hóa-xã hội.
Lực lượng đầu tiển của môi trường vĩ mô cần quan tâm đó là sự
phát triển của dân số VN , chính con người tạo nên môi trường cho T&T.
Với hơn 83 triệu người, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới,
trong đó 25% sinh sống tại thành thị và 75% sinh sống ở nông thôn; tỷ lệ

tăng dân số hàng năm là 1,18%. Các thành phố đông dân nhất Việt Nam
là thành phố Hồ Chí Minh (5 triệu dân), thủ đô Hà Nội (3,5 triệu dân).
Hầu hết các thành phố trên cả nước đang trong xu hướng đô thị hóa
cao, do đó, dân số tại khu vực này sẽ ngày một tăng nhanh do người
dân tại thành phố phát sinh và cả từ các tỉnh khác gia nhập làm tăng
lượng cầu trên thị trường .
Hiện nay, việc giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới ngày
càng mở rộng nên sự tư duy của người Việt Nam dần trở nên thoáng
hơn nhiều so với những năm trước của thập kỉ 80, 90. Nó ngày càng
phong phú, mang tính hòa nhập và thời trang hơn, nhất là trong trong
giới trẻ ở thành phố.
Việt Nam đề ra chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển. Đó là sự bình đẳng về mọi mặt trong việc
thực hiện quyền phát triển của mỗi dân tộc như xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần, xóa đói nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và
phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Việc phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an
ninh quốc phòng tại vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan
tâm phát triển, bổi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các
dân tộc trong tương quan chung thống nhất.
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ 0,583, xếp thứ
120/174 nước năm 1994, lên xếp thứ 108/177 nước trên thế giới năm
2005; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50 tuổi trong những
năm 1960 lên 71 tuổi hiện nay, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70%
đầu những năm 1980 xuống dưới 7% năm 2005.
Chính vì đời sống nâng cao dẫn tới việc kinh doanh xe gắn máy
của T&T là hoàn toàn phù hợp. Việc kênh phân phối xây dựng mạnh mẽ

ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Mình sẽ tốt hơn cho việc phân phối sản
phẩm tới khách hàng của công ty.
2.1.2. Môi trường luật pháp
Nước ta có những thuận lợi rất cơ bản đó là môi trường chính trị,
an ninh tiếp tục giữ được ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, từng
bước tăng cường tiềm lực của đất nước, các nước lớn và khu vực đều
coi trọng và mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác với ta. Trên thế giới,
hòa bình và hợp tác để phát triển vẫn là xu thế lớn. Ðối với khu vực, các
nước ASEAN tăng cường củng cố đoàn kết và đẩy mạnh hợp tác,
hướng tới xây dựng một cộng đồng ASEAN mạnh, tiếp tục mở rộng
quan hệ hợp tác với bên ngoài, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các
cơ chế hợp tác trong khu vực.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần
tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam. Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến
pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo
luật quan trọng của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt
Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật
lao động và hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ
đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát
triển kinh tế xã hội và tạo cụ thể cho sự khuyến khích kinh doanh của
Nhà nước giúp các doanh nghiệp thêm hiểu rõ môi trường kinh doanh
Việt Nam và thu hút các nhà kinh doanh Cải cách hành chính được thúc
đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường
thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn
lực cho tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn
2001-2010 là một quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn
mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý

kinh tế… để tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ
đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu
rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị
trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết.
Đồng thời, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách thuế rõ ràng hơn tạo môi trường luật pháp bình đẳng
cho các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh các ngành nghề. Điều này
tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, nền tảng chắc chắn giúp cho T&T
có cơ hội cạnh tranh với các đối thủ của mình trên thị trường xe gắn
máy một cách bình đẳng.
2.1.3. Môi trường kinh tế
Trong 20 năm đổi mới, GDP của Việt Nam đã tăng lên liên tục. Nếu
như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), GDP chỉ tăng trưởng bình
quân 3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã nâng lên đạt
mức tăng bình quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP
của Việt Nam là 7,5%, thấp hơn nửa đầu thập niên 1990 do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ
tăng GDP của Việt Nam đã phục hồi, hàng năm đều tăng ở mức năm
sau cao hơn năm trước (năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng 7%, năm
2003 tăng 7,3%, năm 2004 tăng 7,7%, năm 2005 tăng 8,4%. Việt Nam
đã dần thay thế được cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa, tập trung,
quan liêu, bao cấp, bằng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng năng động, đạt tốc độ tăng trưởng GDP tương đối
cao từ 7% đến 8%/năm, tăng nhanh tốc độ công nghiệp hóa, mở rộng
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng nhanh giá trị ngoại
thương, nhất là xuất khẩu, tăng thu hút đầu tư nước ngoài và các khoản
thu ngoại tệ khác. Việt Nam sẽ tiếp tục tốc độ tăng trưởng nhanh với tỉ lệ
tăng trưởng GDP đạt 8,3% trong năm 2007 và 8,5% trong năm 2008, khi

Việt Nam tiếp tục thúc đẩy những cải cách trong kinh tế và hệ thống
hành chính công.
Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa, Việt Nam đã ký các hiệp
định hợp tác kinh tế thương mại với EU (năm 1992), tham gia tổ chức
ASEAN (1996) và khu vực mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001),
tham gia APEC (1998), ký hiệp định thương mại song phương Việt–Mỹ
(2001), và từ tháng 10/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Dự kiến trong năm 2008, VN đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 8,5-9%,
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20-22%, chỉ số CPI thấp hơn tốc độ tăng
trưởng kinh tế, và tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm
42% GDP. Năm 2008 cơ bản thực hiện xong các chỉ tiêu của kế hoạch 5
năm 2006-2010, đến năm 2009 sẽ hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu này,
trước một năm so với kế hoạch. Theo đó, đến năm 2008, thu nhập bình
quân đầu người của VN sẽ đạt 960 USD, và lên mức 1.100 USD vào
năm 2009, thay vì vào 2010 như kế hoạch. Mục tiêu thu hút đầu tư
nước ngoài trong năm 2008 sẽ là 14,5-15 tỷ USD. Điều này càng tạo
dựng nên cơ hội giúp T&T tiếp cận với những đối tác mới cũng như
thách thức khi phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh từ môi trường
quốc tế.
2.1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ kí thuật bao gồm các nhân tố gây tác động
ảnh hưởng đến công nghệ mới, sang tạo sản phẩm và cơ hội thị trường
mới. Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc
nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh và sáng tạo làm thay đổi
bộ mặt thế giới và là một nhân tố quan trọng nhất đầy kịch tính, quyết
định vận mệnh của nhân loại. Cuộc cạnh tranh về kĩ thuật công nghệ
mới làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh, bởi vì chúng tác động
mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và năng suất lao động, ảnh hưởng đến
việc thực thi các giải pháp cụ thể của marketing.

Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng với trên 1 triệu 300 nghìn người lao động có
trình độ đại học và trên đại học, trong đó gần 14.000 tiến sĩ, gần 3 triệu
công nhân kĩ thuật và trung cấp kĩ thuật Đội ngũ này đang hăng say lao
động sáng tạo trên khắp mọi miền của đất nước và đã có nhiều đóng
góp rất đáng khích lệ vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước.
Tốc độ, phát triển của công nghệ diễn ra rất nhanh chóng liên tục
từng ngày từng giờ. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến
hoạt động kinh doanh. Sự lan nhanh phát triển đến chóng mặt của công
nghệ đã làm tăng sự cần thiết. Theo dự báo về mức tăng trưởng thị
trường CNTT Việt Nam của IDG, trong giai đoạn từ 2004 – 2008, mức
chi tiêu cho CNTT của Việt Nam nằm trong tốp 10 nước tăng trưởng
hàng đầu thế giới và sẽ vượt qua Trung Quốc với tỷ lệ tăng trưởng đạt
16%.
Tuy nhiên hoạt động khoa họccông nghệ của chúng ta còn có
những yếu kém, bất cấp : Khoa họccông nghệ chưa thực sự gắn kết
hữu cơ với kinh tếxã hội; Trình độ công nghệ còn thấp; Thị trường công
nghệ chưa phát triển còn ở giai đoạn sơ khai.
Chính trong môi trường công nghệ luôn phát triển với tốc độ chóng
mặt như vậy, T&T cần phải có những cập nhật kịp thời về công nghệ để
tiết kiệm được chi phí đồng thời cung cấp cho những khách hàng của
mình về những sản phẩm tốt nhất với những tính năng ưu việt hơn đối
thủ cạnh tranh.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh

×