Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.77 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cấn Thị Thanh Hƣơng

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Cấn Thị Thanh Hương.

Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tác giả xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thùy Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã luôn
nhận được sự động viên, quan tâm giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của quý
thầy, cô, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới:
Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giảng viên, viên chức trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã động viện, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tác giả hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ quản lý giáo dục cũng
như hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Tuyên Quang cũng như Ban Giám hiệu, các bạn đồng nghiệp thuộc 03 trường
THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, các cơ quan đoàn thể xã hội, phụ huynh
học sinh, học sinh trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đã nhiệt tình cộng tác, cung

cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Cấn Thị Thanh
Hương, người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã luôn động viên, khích lệ, hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng hết sức trong quá trình nghiên cứu, song, do hạn
chế về mặt thời gian cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp ý của các thầy
giáo, cô giáo cũng như những ý kiến đóng góp, trao đổi của các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT T

1

BGH

2

CBCNV


3

CBQL

4

ĐT-BD

5

GV

6

GVCN

7

HS

8

KNS

9

PHHS

10


THPT


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................................i
Lời cảm ơn................................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt..............................................................................................iii
Danh mục các bảng................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG....................................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..........................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài....................................................................7
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước........................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................ 11
1.2.1. Kỹ năng sống........................................................................................ 11
1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống......................................................... 16
1.2.3. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục.................................. 18
1.3. Đặc điểm học sinh THPT và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trƣờng trung học phổ thông................................................................................. 24
1.3.1. Đặc điểm học sinh THPT...................................................................... 24
1.3.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông........28
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trƣờng trung học phổ thông................................................................................. 36

1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh......................36
1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh........................37
1.4.3. Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh........................................ 38
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho
học sinh........................................................................................................... 39
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trƣờng trung học phổ thông................................................................................. 40
1.5.1. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 40
1.5.2. Các yếu tố khách quan.......................................................................... 41
Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................................. 45

iv


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG ....46
2.1. Khái quát về Thành phố Tuyên Quang......................................................... 46
2.1.1. Tình hình chung về tự nhiên và kinh tế - xã hội.................................... 46
2.1.2. Tình hình giáo dục................................................................................ 47
2.2. Giới thiệu về khảo sát..................................................................................... 48
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................. 48
2.2.2. Số lượng và đối tượng khảo sát............................................................. 48
2.2.3. Nội dung khảo sát................................................................................. 48
2.2.4. Phương pháp khảo sát, điều tra............................................................. 48
2.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trƣờng trung học phổ
thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang...................................................... 48
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về kỹ năng sống và giáo dục kỹ
năng sống........................................................................................................ 48

2.3.2. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh.................................................. 50
2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của học sinh các trƣờng trung học
phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang............................................... 51
2.4.1. Thực trạng nhận thức của các chủ thể giáo dục về tầm quan trọng
của công tác giáo dục kỹ năng sống................................................................ 51
2.4.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của học sinh các trường trung
học phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang.....................................55
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trƣờng
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên Quang............................... 57
2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống của các
trường trung học phổ thông............................................................................ 57
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống của các
trường trung học phổ thông............................................................................ 58
2.5.3. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thông................................62
2.5.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống
........................................................................................................................ 63
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh của các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang hiện nay................................................................................... 65

v


2.6.1. Những điểm mạnh................................................................................ 65
2.6.2. Những điểm hạn chế............................................................................. 66
2.6.3. Nguyên nhận của những hạn chế.......................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................................. 75
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG...................76
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh các trƣờng trung
học phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang........76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................ 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................................... 77
3.2. Hệ thống biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học

sinh các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang..78
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan trong quản lý,
giáo dục kỹ năng sống.................................................................................... 78
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống phù hợp
với các trường trung học phổ thông................................................................ 82
3.2.3. Tổ chức các nguồn lực thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống.......84
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên ở các trường THPT........................................................ 86
3.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành Phố Tuyên Quang..........87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 91
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.......................................................................... 91
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm........................................................................ 91
3.4.3. Quy trình khảo nghiệm......................................................................... 91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm............................................................................ 91
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 99
PHỤ LỤC............................................................................................................. 103


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng và đối tượng khảo sát............................................. 48
Bảng 2.2. Đánh giá của các chủ thể giáo dục về các KNS cần thiết đối với
học sinh các trường THPT 53
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về đơn vị quản lý việc giáo dục KNS
cho học sinh các trường THPT có hiệu quả

54

Bảng 2.4. Đánh giá chất lượng giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

56

Bảng 2.5. Các kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang

58

Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung giáo dục KNS cho
học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang 60
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

62


Bảng 2.8. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của học sinh
các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 67
Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất...................................91
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.................................... 92

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục kỹ năng sống......49

Biểu đồ 2.2:

Nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS cho
học sinh các trường THPT 52

Biểu đồ 2.3:

Đánh giá của các chủ thể giáo dục về lực lượng thực hiện việc
giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT

Biểu đồ 2.4:

Điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

Biểu đồ 2.5:


55
61

Mức độ thực hiện công tác giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT trên địa bàn TP Tuyên Quang

viii

64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người vừa là một thực thể sinh lý vừa là một thực thể mang bản chất tâm
lý – xã hội, bao gồm những phẩm chất, những thuộc tính tâm lý có ý nghĩa xã hội
được hình thành do kết quả tác động qua lại với nhau, với các sự vật, hiện tượng
xung quanh trong từng hoạt động. Con người càng hoạt động thì càng có cơ hội
khám phá, hiểu biết và phát triển. Vì thế, con người cần phải có kiến thức, kỹ năng
và thái độ để có thể giúp họ tự kiểm soát được hành vi của bản thân và kiểm soát
được môi trường xung quanh một cách thành công. Nói cách khác, để sống tốt và
hoạt động hiệu quả, con người cần phải xây dựng những giá trị sống và rèn luyện
những kỹ năng sống. Kỹ năng sống có thể được hình thành một cách tự nhiên, qua
trải nghiệm và thông qua giáo dục, học tập, rèn luyện.
Chính vì vậy, giáo dục kỹ năng sống là một trong những bộ phận quan trọng
trong quá trình phát triển nhân cách con người. Nhân cách được thể hiện trong cách
ứng xử, nói năng, là sự kết tinh của văn hóa thông qua hệ giá trị, chuẩn mực, thế
giới quan và nhân sinh quan, trong tình cảm, niềm tin… và được biểu hiện trong
hành vi, cách ứng xử của con người trong cộng đồng xã hội. Phát triển nhân cách
con người chính là tạo ra nguồn động lực để phát triển kinh tế, xã hội của các quốc

gia.
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và giao lưu quốc
tế đã và đang có những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách, nhất là thế hệ trẻ. Thế hệ trẻ ngày nay sống trong môi
trường đan xen những cái tốt và cái xấu, thường xuyên phải đương đầu với những
rủi ro, đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Muốn thành công và sống có chất
lượng, con người cần phải có kỹ năng sống. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã
được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào giáo dục cho học sinh trong các trường
phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu càu
phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ

1


theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống
đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung
sống. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào nội dung môn học, thông
qua hoạt dộng giáo dục nào, bằng phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương
trình và cách tổ chức thực hiện ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp.
Trong những giai đoạn phát triển của con người thì lứa tuổi bậc trung học phổ thông
(THPT) (từ 15 tuổi đến 18 tuổi) là lứa tuổi đang ở thời kì phát triển phức tạp nhất,
nhiều biến động tâm lý… nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho
những bước trưởng thành sau này của một con người. Do vậy học sinh khối trường
THPT cần được quan tâm giáo dục, rèn luyện nhiều hơn các kỹ năng cần thiết trong
học tập, trong quan hệ giao tiếp, trong xử trí, ứng phó trước những đòi hỏi, thử
thách của cuộc sống.
Hiện nay các trường THPT trên cả nước nói chung và 3 trường THPT trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang nói riêng, hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được

chú trọng, các cán bộ quản lý có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo
dục kỹ năng sống cùng với việc quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, đã góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển của công tác Đoàn và phong trào
thanh niên trong nhà trường. Tuy nhiên công tác kê hoạch hóa hoạt động giáo dục
kỹ năng sống của tổ chức Cán bộ quản lý trong khối trường học chưa tốt, chưa khoa
học, nên thực hiện thiếu đồng bộ. Việc chỉ đạo quản lý còn bất cập, nội dung giáo
dục kỹ năng sống còn chưa thống nhất, hình thức tổ chức còn chưa phong phú, việc
tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp còn mang tính hình thức, việc kiểm tra, đánh giá
công tác giáo dục kỹ năng sống chưa được tiến hành thường xuyên, việc khen
thưởng, xử phạt chưa được xây dựng thành quy định nên chưa đủ mạnh để động
viên, khuyến khích hoặc răn đe mọi người. Đặc biệt công tác phối hợp các lực
lượng trong và ngoài nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
chưa có kế hoạch, thiếu bài bản, hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, trong quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu của tác giả thì hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá
công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối trường THPT
trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

2


Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh các trƣờng trung học phổ thông trên điạ bàn thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
các trường trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài phải thực hiện được
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trường THPT
3.2. Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang hiện nay.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường THPT, nhằm nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh các trường
THPT trên dịa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
5. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi khảo sát: Đề tài khảo sát hoạt động giáo dục kỹ năng

sống và quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh tại 03 trường THPT trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, gồm các Trường THPT Chuyên, THPT
Tân Trào, THPT Nội Trú.

3


- Giới hạn về thời gian khảo sát: Các số liệu phục vụ cho việc phân tích và

nghiên cứu được tiến hành khảo sát trong các năm học 2012 - 2013; 2013 - 2014;
2014 - 2015.

- Giới hạn đối tượng khảo sát: Đối tượng được lựa chọn khảo sát gồm học sinh

các khối lớp 10, 11, 12; các chi hội trưởng phụ huynh học sinh các lớp; các đồng chí
trong BGH; Chủ tịch công đoàn; BCH Đoàn trường; Tổ trưởng tổ chuyên môn.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các

trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang diễn ra như thế nào?
- Cần những biện pháp quản lý nào để cải thiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang?
7. Giả thuyết khoa học

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong học sinh trong các trường THPT trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang đã và đang được thực hiện, mang lại một số hiệu
quả nhất định nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều sự quan tâm và định
hướng chỉ đạo của đội ngũ những nhà quản lý. Nếu nâng cao được nhận thức về
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các đối tượng liên quan trong và ngoài trường
cũng như đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng một số biện pháp quản lý phù
hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài tổng kết lý luận về hoạt động GD KNS và quản lý họa động GD KNS
cho học sinh bậc THPT hiện nay.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang trong giai
đoạn 2012-2016; qua đó chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở

thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại
các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

4


Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang và là tài liệu tham khảo cho các trường THPT khác trong cả nước
trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, hồ sơ, sách, tạp chí; luận
văn, luận án chuyên ngành, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Sử dụng bảng hỏi để điều tra ở 03 trường THPT tại thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang với các mẫu điều tra dành cho các đối tượng sau: cán bộ quản lý
trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cán bộ Đoàn), giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên, đại diện phụ huynh học sinh, đại diện học sinh các khối lớp, các chi đoàn để
nắm được thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn:

Phỏng vấn, trò chuyện với các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn,
Phó bí thư Đoàn, cán bộ đoàn thể, GV, với đại diện PHHS, đại diện học sinh các
khối lớp, các chi đoàn các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.
- Phương pháp quan sát khoa học:


Quan sát các hoạt động của nhà trường, của đoàn thể, của thầy và trò thông
qua dự giờ một số bộ môn Văn học, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân,
Thể dục, Mỹ thuật, các buổi sinh hoạt của Hội đồng giáo dục, chương trình hoạt
động tập trung của trường, các buổi hoạt động dưới cờ, sinh hoạt ngoại khóa, các
tiết sinh hoạt của GVCN, các tiết hoạt động ngoài giờ và cuối buổi học, các buổi
tham quan dã ngoại… Tất cả các hoạt động quan sát đều được ghi chép lại thành tài
liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài của tác giả.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Quan sát nghiên cứu các sổ sách ghi chép, kế hoạch hoạt động của GV, cán

5


bộ lớp, học sinh. Đây là phương pháp thông qua các sản phẩm mà đối tượng được
nghiên cứu (học sinh, giáo viên, cán bộ giáo dục,…) tạo ra như bài làm, bài chấm
vở ghi, bài soạn, sổ sách, nhật ký, các sáng tạo văn học nghệ thuật, sản phẩm lao
động, học tập, các hoạt động thực tiễn… để tìm hiểu tính chất, đặc điểm của con
người và hoạt động tạo ra các sản phẩm đó
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của
các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa
học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ trong
quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết quả, hoặc
thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn phương pháp
nghiên cứu, củng cố các luận cứ…
- Phương pháp khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đã được đề xuất trong luận văn:

Xin ý kiến một số CBQL giáo dục, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Bí thư
Đoàn, Phó Bí thư Đoàn các trường THPT, các cán bộ đoàn thể, GV, GVBM, đại
diện PHHS, đại diện học sinh các khối lớp, các chi Đoàn về sự cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp.
9.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phần mềm tin học, toán thống kê để lập bảng biểu, thống kê, phân
tích, xử lý các số liệu của đề tài, giúp đánh giá vấn đề chính xác, khoa học, nhằm
định lượng các kết quả nghiên cứu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viét tắt và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh các trường trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường THPT thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “kỹ năng sống” đã xuất hiện
trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “Giáo

dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những
nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan
niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục các KNS cơ bản mà
thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan
niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kỹ năng xã hội.
Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước Đông Nam Á là một trong
những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về KNS nêu
trên. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển
của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo định
hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ
năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực
hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội... để thích ứng với những
thay đổi nhanh chóng của xã hội. Theo đó vấn đề giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói
chung, cho học sinh phổ thông nói riêng được đông đảo các nước quan tâm. Kế
hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người (Senegan 2000) yêu cầu mỗi
quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù
hợp. Trong giáo dục hiện đại, KNS của người học là một tiêu chí về chất lượng giáo
dục. Do đó, khi đánh giá chất lượng giáo dục phải tính đến những tiêu chí đánh giá
KNS của người học.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World
Health Organization) hoặc của UNESCO, những quan niệm và nội dung giáo dục
KNS ở các nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm KNS
7


được mở rộng, trong khi một số nước khác xác định nội hàm của khái niệm KNS
chỉ gồm những khả năng tâm lý, xã hội.
Quan niệm, nội dung giáo dục KNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện
cái chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia. Mặt khác,

ngay trong một quốc gia, nội dung giáo dục KNS trong lĩnh vực giáo dục chính quy
cũng có sự khác nhau. Trong giáo dục không chính quy ở một số nước, những kỹ
năng cơ bản như: đọc, viết, nghe, nói được coi là những KNS cơ sở, trong khi giáo
dục chính quy, các KNS cơ bản lại được xác định phong phú hơn theo các lĩnh vực
quan hệ của cá nhân. Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo
dục KNS nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song
chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các
nghiên cứu này như sau:
- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục KNS, Hội thảo Bali khái quát

báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia hội thảo về giáo dục KNS cho thanh
thiếu niên đã xác định mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục không chính quy
của các nước vùng Châu Á – Thái Bình Dương là: nhằm nâng cao tiềm năng của
con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi,
các tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục KNS, đây là nội

dung được nhiều công trình nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu này cho thấy
chương trình, tài liệu giáo dục KNS được thiết kế cho giáo dục không chính quy là
phổ biến và rất đa dạng về hình thức. Cụ thể:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ (chương trình các môn học) ở các

mức độ khác nhau. Ví dụ: Có nước lồng ghép KNS vào các chương trình dạy chữ cơ
bản nhằm xóa mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp dạy kỹ năng làm nông
nghiệp, kỹ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe, kỹ năng phòng chống HIV/AIDS...
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ như: tạo thu nhập; môi


trường, kỹ năng nghề, kỹ năng kinh doanh...

8


1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trình của
UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thông qua quá trình
thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày
càng được mở rộng. Giai đoạn đầu tiên, khái niệm KNS được giới thiệu trong
chương trình này chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như: kỹ năng nhận thức, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ
năng đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề giáo
dục sức khỏe của thanh thiếu niên. Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo
dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Trong giai đoạn đầu tiên khái niệm về KNS
được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như: Kỹ
năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng kiên định, kỹ năng đạt mục tiêu. Cùng với việc triển khai chương
trình nêu trên, vấn đề giáo dục KNS cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu.
Những nghiên cứu về các vấn đề trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những
kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất
các biện pháp để hình thành những kỹ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có
học sinh THPT). Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này
là: “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn
Nhân (2002); “Kỹ năng thanh niên tình nguyện” của tác giả Trần Thời (1998). Một
trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và
giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình, với một loạt các bài báo,
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo, tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu

về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam. [7; 26; 27].
KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam đã được nghiên cứu theo các hướng và
nội dung chính sau:
- Xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và giáo dục KNS. Theo hướng

nghiên một số cơ sở tâm lý của việc giáo dục KNS cho học sinh và những nghiên cứu
của một số tác giả khác. Một số nghiên cứu khác không trực tiếp đề cập đến vấn đề

9


KNS, giáo dục KNS như đối tượng nghiên cứu của mình, song, những kết quả
nghiên cứu của các công trình này có giá trị quan trọng trong việc thiết lập quan
điểm phương pháp luận cũng như những định hướng và tiếp cận trong việc nghiên
cứu KNS, giáo dục KNS cho thế hệ trẻ. Đó là nghiên cứu của các tác giả cứu này
còn có một số công trình nghiên cứu khác như: cho tuổi vị thành niên; Đặng Quốc
Bảo; Dương Tự Đam; Phạm Minh Hạc; Phạm Đình Nghiệp.
- Nghiên cứu so sánh giáo dục KNS ở Việt Nam với một số quốc gia khác. Kết

quả của hướng nghiên cứu này cho thấy, nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS ở Việt
Nam xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển khai chiến lược và đổi mới giáo dục phổ thông, từ xu
thế giáo dục thế giới và từ sự phát triển nội tại của khoa học giáo dục nói chung và
bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định. Một số công trình nghiên cứu theo
hướng nghiên cứu này đã đề cập đến những thách thức liên quan đến giáo dục pháp
luật, giáo dục KNS cho học sinh như đề tài “Thực trạng phạm tội của học sinh, sinh
viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường”
của tác giả Vương Thanh Hương và Nguyễn Minh Đức. Nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã mô tả sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và
thực hiện giáo dục KNS cho học sinh do ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo dục đã

triển khai chương trình đưa giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính quy và không
chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu
giáo dục KNS. Theo đó, các nội dung giá dục KNS cụ thể đã được triển khai
ở các cấp bậc học. Trong giáo dục THPT, giáo dục KNS cho học sinh đã được triển

khai qua chương trình ngọai khóa theo dự án VIE 01/10 do UNFPA tài trợ. Quá
trình giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT thông qua công tác giáo dục của
tổ chức đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thực hiện dựa trên những kết quả nghiên
cứu về vấn đề này, đồng thời cũng tạo điều kiện để các nghiên cứu đưa giáo dục
KNS vào chương trình giáo dục phổ thông ngày càng phát triển. Hướng nghiên cứu
về giáo dục KNS cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục của nhà trường có
ưu thế hơn cả trong những nghiên cứu về vấn đề này.
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục của Huỳnh Lâm Anh Chương với đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại

10


Thành phố Hồ Chí Minh” đã tiến hành nghiên cứu những cơ sở lý luận về quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, đồng thười, phân tích, đánh
giá thực trạng và hệ thống quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh. Ở đây, luận án chú trọng nghiên cứu việc quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sồng cho đối tượng là học sinh tiểu học tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
Cuốn sách “Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông” của tác giả Trương Thị Hoa Bích Dung do nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội phát hành năm 2013. Cuốn sách đã tìm hiểu kỹ năng sống, phương pháp
giảng dạy kỹ năng sống và các mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông, phương pháp xây dựng bài giảng kỹ năng sống cho giáo
viên sử dụng trong các nhà trường trung học phổ thông nói chung trong cả nước.

Từ năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình giáo
dục KNS vào chỉ thị của việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, giáo dục
KNS cho học sinh khối trường THPT mặc dù đã được định hướng bởi nội dung giáo
dục của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và những triển khai thực tiễn hoạt động này
trong nhà trường còn rất nhiều hạn chế.
Trong quá trình tìm hiểu của tác giả, cho đến nay chưa có công trình nghiên
cứu nào về quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh trong khối THPT trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang một cách khoa học và có hệ thống.
Chính vì vậy, có thể thấy rằng đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về việc đánh giá
công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh khối THPT trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang. Đề tài vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng sống
Đối với khái niệm KNS, chúng ta có nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy
nhiên, có thể tiếp cận khái niệm KNS qua 4 trụ cột của giáo dục theo UNESCO:
Học để biết (learning to know), học để khẳng định bản thân (learning to be), học để
chung sống (learning to live together) và học để làm việc (learning to do).

11


Tiếp cận theo 4 trụ cột trên thì KNS có thể hiểu là: kỹ năng học tập, kỹ năng
làm chủ bản thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ năng làm việc.
Tuy nhiên, kỹ năng sống có thể hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội và khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp
cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành
mạnh.

- Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên Hợp Quốc UNESCO,
KNS là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hằng ngày, những kỹ năng đó gắn với 4 trụ cột của giáo dục:
+ Học để biết: Gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng

tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…
+ Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng

đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…
+ Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,

kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
+ Học để chung sống: gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng,

tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), KNS là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm
lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác cới những người khác
một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức cuộc sống hằng
ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm KNS là những kỹ
năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ, cuối
cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và
giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
- Theo UNICEFF, KNS là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao

tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một
cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ
có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. KNS được thể hiện ở những hành động


12


cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác
cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó
trở nên lành mạnh.
Có thể thấy rằng KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho
cuộc sống hằng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng tự quản lý bản thân
và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lựctrong cuộc sống, học tập và làm việc
hiệu quả… Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
trước các tình huống của cuộc sống. KNS hướng vào việc giúp con người thay dổi
nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang
tính chất xây dựng.
Theo nghĩa hẹp, KNS chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội của con
người; còn theo nghĩa rộng, KNS không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã hội mà còn
bao gồm cả những kỹ năng tâm lý vận động. Tuy có sự khác nhau nhưng điểm
thống nhất trong các quan niệm về KNS là đều coi KNS thuộc phạm trù năng lực
(kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng) chứ không thuộc phạm trù kỹ thuật của hành động,
hành vi (kỹ năng hiểu theo nghĩa hẹp).
Qua quá trình tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế Việt Nam, 10
kỹ năng sau đây được nhiều nhà nghiên cứu coi là những kỹ năng căn bản và quan
trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại ngày nay; kỹ năng học và tự học;
kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân; kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo
hiểm; kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng
thuyết trình; kỹ năng giao tiếp và ứng xử; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng làm
việc đồng đội; kỹ năng đàm phán.
Trong lĩnh vực giáo dục, tài liệu tập huấn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của Bộ Giáo Dục và Đào tạo cho rằng: KNS là khả năng thực hiện những hành
vi thích ứng tích cực, những cách hành xử hiệu quả, giúp cá nhân hòa nhập vào môi

trường xung quanh (gia đình, lớp học, thế giới bạn bè…), giúp cá nhân hình thành
các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi trong sụ
thành công học đường và thành công trong cuộc sống. KNS được hình thành thông
qua một quá trình sống, rèn luyện học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội.

13


Vì vậy, KNS của mỗi người vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh
hưởng của gia đình, cộng đồng, dân tộc. KNS mang tính cá nhân bởi vì đó là khả
năng của mỗi cá nhân. Mặt khác, KNS có tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn của
sự phát triển xa hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợp với
những KNS tương ứng.
Với phân tích nêu trên, tác giả sử dụng khái niệm KNS trong nghiên cứu luận
văn với nội hàm: “KNS là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù
hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả
các nhu cầu và những thách thức trong đời sống hàng ngày.”
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
Giá trị sống và kỹ năng sống có mối quan hệ tác đông qua lại biện chứng với
nhau, giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống, còn kỹ năng sống lại là
công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống.
GTS) là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho
bằng được và vì thế giá trị sống chi phối hành vi hướng thiện của con người. Những
giá trị sống cơ bản thường được nhắc đến là hòa bình, công bằng xã hội, sự tôn
trọng, đoàn kết, sự trung thực, tình bạn, tính vị tha… Chung quy là tất cả những gì
mà con người cho là tốt đẹp nhất. Tuy nhiên, GTS lại mang đậm tính cá nhân,
không phải GTS của mọi người đều giống nhau. Có người cho rằng "tiền bạc là trên
hết". Có người cho rằng tình yêu thương mới là điều quý giá nhất trên đời. Có người
coi trọng lòng trung thực, sự bình yên…
Nhưng sự thật là, có những giá trị khách quan là không tốt đẹp mà từng cá

nhân, gia đình vẫn cho đó là quan trọng nhất, hay nhất đối với mình. Đó là tiền tài,
vật chất, hưởng thụ... những cái gì mà họ cho rằng có lợi cho bản thân nhất. Đó là
những nhận thức về GTS một cách hoàn toàn sai lầm. Họ đang nhầm lẫn những giá
trị ảo với những giá trị đích thực.
Vậy, giá trị sống thực chất là gì? Giá trị sống, đó là một hình thái ý thức xã
hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con
người với con người. Giá trị về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong
quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa
nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho

14


×