Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI THIÊN LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.1 KB, 26 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI THIÊN LỘC
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
- Tên công ty: Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
- Tên giao dịch quốc tế: THIENLOC ANIMALS FEED STOCK COMPANI
- Tên viết tắt: THIENLOC.AFC
- Địa chỉ: Xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
- Điện thoại: 0392.212.979
- Fax: 0393.635.673
- Emal:
- Website: www.mitraco.com.vn
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
- Tài khoản ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh
- Số tài khoản: 0201000184638
- Mã số thuế: 3001082699
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc, tiền thân là Công ty chế biến
thức ăn gia súc và chăn nuôi Thiên Lộc, trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và
Thương mại Hà Tĩnh, được thành lập vào tháng 04 năm 2005 và đưa vào SXKD tháng
06 năm 2006.
Với nhiệm vụ chính là chế biến thức ăn gia súc và chăn nuôi lợn siêu nạc. Công
ty ra đời theo dự án: “Xây dựng mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
tổ hợp sản xuất giống. Chăn nuôi, chế biến thức ăn gia súc đảm bảo vệ sinh môi trường,
tạo ra giống lợn siêu nạc chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái Hà Tĩnh”.
Năm 2007, theo Đề án phát triển của Tổng Công ty, Hội đồng Quản trị có Quyết
định số 82/HĐQT ngày 25 tháng 04 năm 2007 của Tổng công ty Khoáng sản và
Thương mại Hà Tĩnh về việc tách Công ty chế biến thức ăn gia súc và chăn nuôi thành
02 Công ty:
- Công ty chăn nuôi Mitraco.
- Công ty Chế biến thức ăn gia súc Thiên Lộc, trực thuộc Tổng công ty KS&TM
Hà Tĩnh hoạt động theo mô hình công ty mẹ và công ty con.
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến thức ăn gia súc.


Năm 2009 thực hiện lộ trình Cổ phần hóa các Doanh nghiệp Nhà nước của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có Quyết định số 2276/QĐ-UB
ngày 27/07/2009 về việc thành lập Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc.
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn sở hữu vốn điều lệ
TT Tên cổ đông
Số cổ phần sở
hữu
Tổng mệnh giá Tỷ lệ
1
Tổng công ty Khoáng sản và Thương
mại Hà Tĩnh
1.819.100 18.191.000.000 60,64%
2
Công ty Mua bán nợ và tồn đọng tài sản
của DN
780.000 7.800.000.000 26%
3 Công ty Mía đường Sơn La 300.000 3.000.000.000 10%
4 Cán bộ CNV và cổ đông ngoài 100.900 1.009.000.000 3,36%
Tổng cộng 3.000.000 30.000.000.000 100%

- Vốn điều lệ của công ty được sử dụng để chia cho các cổ đông và được bán dưới
bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông quyết định khác nhưng
không trái với những quy định của pháp luật.
- Công ty được tăng vốn điều lệ khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua và phù
hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc với các chức năng chủ yếu
sau:
+ Tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh bằng việc sản xuất sản phẩm

nông nghiệp theo hướng hàng hoá thay cho lối tự cung, tự tiêu không định hướng trước
đây.
+ Tiêu thụ các sản phẩm như: ngô, cám gạo, bột cá, bã đậu tương,…trong quá
trình sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
+ Tạo được nguồn thức ăn đạt tiêu chuẩn quốc tế cho chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất
Kho nguyên liệu
Cấp nguyên liệu dạng bột
Kho vi lượng
Cấp nguyên liệu dạng hạt
Máy nghiền
Cân điện tử
Cân vi lượng
Làm nguội
Máy trộn
Máy ép viên, máy bẻ viên
Máy đóng bao
Kho thành phẩm
1.2.2. Cơ cấu và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý chuyên môn với trách nhiệm được bố trí thành các cấp, các khâu khác nhau va
có mối quan hệ phụ thuộc lân nhau để cùng tham gia quản lý Công ty. Công ty tổ chức
bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến- chức năng.
Nhiêm vụ của các phòng ban là tổ chức các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và lao động
được xác định trong kế hoạch sản xuất. Đồng thời các phòng ban tìm ra các biện pháp
tối ưu đề xuất vói giám đốc nhằm giải quyết các khó khăn trong hoạt đông sản xuất
kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cao cho Công ty.
Đồng thời đề ra biện pháp tối ưu đề xuất với giám đốc.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Phòng kế toán
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
Phòng
kinh doanh
P. Tài chính- LĐTL
Phòng quản đốc
P. Kỹ thuật
P. Kiểm soát chất lượng
Đại hội đồng cổ đông
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Chức năng của mỗi bộ phận:
Giám đốc: Là người lãnh đạo Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
Tổng Công ty và tập thể lao động về sản xuất kinh doanh, về đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ Tổng công giao cho Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm truớc pháp luật về
hoạt động của Công ty.
Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty, trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt công việc theo yêu cầu được giao. Phó Giám
đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về kết quả công việc được phân
công.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Quản lý hành chính, quản lý lao động, quản lý -
tổ chức tiền lương, chế độ chính sách thi đua khen thưởng. Tham mưu cho Giám đốc
trong việc ra các quyết định tài chính, nhân sự.
Phòng Kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ kế toán và các quy định chuẩn mực của nhà
nước, thực hiện nghĩa vụ báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính định kỳ chính xác và kịp
thời.
Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm vận hành, quản lý, sữa chữa máy móc thiết

bị trong toàn Công ty, lập kế hoạch bảo trì, thay thế máy móc.
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác bán hàng, thông tin chính xác
về tình hình hàng hoá của Công ty, những biến động về nhu cầu thị trường để từ đó
tham mưu cho Ban lãnh đạo đề ra những quyết định hiệu quả nhất.
Phòng KCS: Chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên vật liệu nhập vào, chất
lượng sản phẩm, đồng thời có quyền đình chỉ việc nhập nguyên vât liệu và sản phẩm
khi không đảm bảo chất lượng.
1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản
Bảng 1.2: Bảng phân tích tình hình tài sản
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối
I.Tài sản ngắn hạn 9.464.179.109 19.804.934.592 10.340.755.483 109.29 %
- Tiền và các khoản tương đương tiền 215.705.794 605.846.323 390.140.529 180,8 %
- Các khoản phải thu 2.156.618.622 7.221.326.931 5.064.708.309 234,8 %
- Hàng tồn kho 6.873.854.513 11.051.864.406 4.178.009.893 60,78 %
- Tài sản ngắn hạn khác 218.000.000 925.896.932 707.896.932 324,7 %
II.Tài sản dài hạn 22.399.281.875 19.766.941.167 -2.632.340.708 -11,75 %
1- Tài sản cố định hữu hình 22.301.781.875 19.757.941.167 -2.543.840.708 -11,4 %
2- Tài sản cố định vô hình 97.500.000 0 -97.500.000 -100 %
3-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 9.000.000 9.000.000 100 %
Tổng tài sản 31.863.460.984 39.571.875.759 7.708.414.775 24,19 %
Phân tích: So sánh tài sản năm 2008 - 2009: Năm 2008 kết cấu tài sản: tài sản
ngắn hạn chiếm 29,7%, tài sản dài hạn chiếm 70,3%. Còn năm 2009 kết cấu tài sản có
sự thay đổi: tài sản ngắn hạn chiếm 50,04%, tài sản dài hạn chiếm 49,96%. Công ty
được trang bị một hệ thống giây chuyền sản xuất tự động từ khâu nguyên liệu đến
thành phẩm do đó trong năm 2009 công ty tập trung vào sản xuất sản phẩm, lượng hàng

tiêu thụ lớn, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 180,8%, phải thu tăng 234,8%.
1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Bảng 1.3: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
1. Nợ phải trả 3.036.341.618 14.863.381.284 11.827.039.666 389%
- Nợ ngắn hạn 3.036.341.618 14.863.381.284 11.827.039.666 389%
2. Vốn chủ sở hữu 28.827.119.366 24.708.494.475 -4.118.624.891 -14%
- Vốn chủ sở hữu 28.827.119.366 23.126.203.786 -4.118.624.891 -14%
- Nguồn KP,qũy khác 0 0 0 0
Tổng nguồn vốn 31.863.460.984 39.571.875.759 7.708.414.775 24,19%
Phân tích: So sánh nguồn vốn năm 2008- 2009
Tổng nguồn vốn năm 2009 tăng so với năm 2008 là 7.708.414.775 tương ứng tỷ
lệ tăng 24,19%. Năm 2008 kết cấu nguồn vốn: nợ phải trả chiếm 9,53%, vốn chủ sở
hữu chiếm 90,47%. Còn năm 2009 kết cấu thay đổi: nợ phải trả chiếm 37.56%, vốn chủ
sở hữu chiếm 62,44%.
Như vậy năm 2009 vốn huy động từ bên ngoài (vay hoặc chiếm dụng) tăng
hơn năm 2008, còn vốn chủ sở hữu giảm xuống. Điều này chứng tỏ công ty không
có khả năng độc lập về mặt tài chính, đồng thời vốn chủ sở hữu lại giảm xuống
28,03% => công ty nên xem xét lại cơ cấu nguồn vốn, để có kết cấu phù hợp. Để
công ty có tính độc lập cao hơn không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ
vay.
1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.4: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
1.Tỷ suất tài trợ
905,0
984.460.863.31
366.119.827.28

=
624,0
759.875.571.39
475.494.708.24
=
- 0,281
2.Tỷ suất đầu tư
703,0
984.460.863.31
875.281.399.22
=
5,0
795.875.571.39
167.941.766.19
=
- 0,203
3.Khả năng thanh toán
hiện hành
49,10
618.341.036.3
984.460.863.31
=
66,2
284.381.863.14
795.875.571.39
=
- 7,83
4. Khả năng
thanh toán nhanh
07,0

618.341.036.3
974.705.215
=
04,0
284.381.863.14
323.846.605
=
- 0,03
5.Khả năng thanh toán
ngắn hạn
12,3
618.341.036.3
109.179.464.9
=
33,1
284.381.863.14
592.934.804.19
=
-1,79
(Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán năm 2008,2009 của phòng kế toán)
Phân tích:
- Tỷ suất tài trợ năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,281. Công ty không có khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập, có sự ràng buộc về các khoản nợ.
Doanh nghiệp cần tăng tỷ suất tự tài trợ
- Tỷ suất đầu tư năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,203 công ty đã hạn chế trang
bị cơ sở vật chất để sản xuất.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 so với năm 2008 giảm 7,83.Chứng tỏ
khả năng thanh toán các khoản nợ giảm xuống,công ty nên có biện pháp phù hợp để
tăng khả năng thanh toán hơn nữa.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,03 điều này cho

thấy khả năng thanh toán của công ty ngày cang xâu, sử dụng vốn không hiệu quả. Các
nhà quản trị của công ty nên có biện pháp phù hợp để tăng yếu tố này.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 1,79.Mức độ
giảm này đã nói lên rằng khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là giảm sút.
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.4.1. Tổ chức công tác bộ máy kế toán
Tổ chức công tác bộ máy kế toán là điều quan trọng trong đơn vị, nhằm đảm bảo
cho việc quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, giúp công ty quản lý được tài sản của công
ty. Giúp ngăn ngừa được hành vi gian lận làm tổn hại đến tài sản, cơ sở vật chất của
công ty. Công ty cổ phần thức ăn gia súc Thiên Lộc là một công ty có quy mô vừa. Bộ
máy kế toán được chia làm 6 bộ phận: 1 kế toán trưởng, 6 kế toán nghiệp vụ. Công ty
đã tổ chức theo bộ máy tập trung, bộ máy kế toán này có nhiệm vụ tham mưu cho công
ty trong việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả. Giúp công ty có số liệu cụ thể, đầy đủ
về sản phẩm và quá trình lao động để thanh toán tiền lương cho công nhân viên hợp lý
nhằm kích thích năng suất lao động.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán mua hàng, công nợ phải trả
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu
Kế toán thanh toán, kế toán thuế
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
* Chức năng nhiệm vụ từng kế toán cụ thể như sau:
1. Kế toán trưởng
+ Kiểm tra làm báo cáo tổng hợp từ phó phòng và các nhân viên kế toán khác,
trình giám đốc.
+ Phân hành chức năng, nhiệm vụvà quyền hạn của từng thành viên kế toán.
+ Làm báo cáo quản trị hàng tuần, hàng tháng, năm cũng như làm báo cáo đột
xuất cho ban giám đốc.

2. Phó phòng kế toán
+ Lập các báo cáo tổng hợp, báo cáo quy định và các vướng mắc về công tác
hạch toán, kế toán trình kế toán truởng phê duyệt,quá trình tổng hợp công nợ phải
thu,bán phải trả,tính giá thành và làm báo cáo tài chính theo quy định.
3. Kế toán bán hàng
+ Nhận đơn đặt hàng, phối hợp cùng bộ phận sản xuất xây dựng ké hoạch sản
xuất, kế hoạch sản xuất tháng.
+ Xuất hàng bán cho khách hàng theo các biên bản, hợp đồng kinh tế để được kỳ
của giám đốc theo từng quy định(có hoá đơn VAT)
+ Cuối tháng lập các biên bản thanh toán chế độ hoa hồng cho các đại lý, trang
trại,…hàng tháng, quý, năm,và biên bản đối chiếu công nợ.
+ Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, giám đốc công ty về công tác bán hàng
và quản lý công nợ phải thu.Phối hợp với thủ kho thành phẩm quản lý kho thành phẩm.
4. Kế toán mua hàng, công nợ phải trả, kế toán thuế
+ Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, các dự toán mua hàng đã được phê duyệt
cập nhật số liệu (phiếu nhập mua) vào phần mềm kế toán.
+ Quản lý về hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế của các lô
hàng.
+ Quản lý công nợ phải trả theo hợp đồng, báo cáo công nợ đến hạn và kế hoạch
thanh toán công nợ cho khách hàng trình kế toán trưởng phê duyệt.
+ Đối chiếu công nợ phải trả từng lô, tháng, quý, năm.
+ Phối hợp cùng thủ kho nguyên liệu, công cụ dụng cụ để quản lý hàng tồn
kho.
5. Kế toán thanh toán, ngân hàng và tiền gửi ngân hàng
+ Cập nhật phiếu thu tiền mặt, chi tiền mặt, phiếu kế toán tổng hợp vào phần
mềm kế toán theo đúng quy định.
+ Phối hợp cùng với thủ quỷ quản lý kiểm kiểm lượng tiền mặt tồn quỷ hàng
ngày, tháng, năm.
6. Thủ quỹ
+ Là người ký xác nhận việc thu chi tiền mặt, tiền gửi,bảo quản cất giữ tiền mặt,

Thủ quỹ theo dõi tình hình thu chi thực tế. Làm sổ quỹ tiền tiền mặt. Hàng ngày, tuần,
tháng đối chiếu với kế toán tiền mặt.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
1.4.2.1. Giới thiệu về phần mềm kế toán Fast Accounting

×