Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Quản lý hoạt động tự học tiếng anh của học viên trường đại học văn hóa nghệ thuật quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.92 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



-----

-----

ĐỖ THỊ HIẾU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TIẾNG ANH
CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Kim Thoa

HÀ NỘI - 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................. 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................................. 5
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 6
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................................................... 6


6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................................... 6
8. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................................... 7
9. Cấu trúc luận văn......................................................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TIẾNG ANH........................................................................................................................................ 8
1.1. Lý luận chung về quản lý giáo dục................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm quản lý - Chức năng quản lý.................................................................. 8
1.1.2. Quản lý nhà trƣờng........................................................................................................... 13
1.2. Quản lý hoạt động dạy học................................................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm dạy học............................................................................................................. 15
1.2.2. Mối quan hệ giữa dạy và học........................................................................................ 16
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học............................................................................................ 17
1.3. Quản lý hoạt động tự học.................................................................................................... 19
1.3.1. Khái niệm tự học................................................................................................................. 19
1.3.2. Các hình thức tự học......................................................................................................... 21
1.3.3. Quản lý hoạt động tự học............................................................................................... 22
1.3.4. Đặc điểm hoạt động học ngoại ngữ........................................................................... 25
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TIẾNG ANH CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI...................................................................................................... 28
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Văn hóa - Nghệ thuật quân đội.......................28


2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và hoạt động tự học tiếng Anh ở
34
Trƣờng Đại học Văn hóa - Nghệ thuật quân đội.
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của giảng viên...............36
2.2.2. Thực trạng hoạt động tự học môn tiếng Anh của học viên...........................38

2.2.3. Nhận xét chung về kết quả điều tra thực trạng hoạt động tự học
tiếng Anh của học viên Trƣờng Đại học Văn hóa - Nghệ thuật quân đội..........46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trƣờng Đại học
Văn hóa - Nghệ thuật quân đội................................................................................................. 47
2.3.1. Thực trạng giáo dục ý thức nghề nghiệp, nâng cao nhận thức về
tự học, xây dựng động tự học cho học viên........................................................................ 47
2.3.2. Thực trạng xây dựng bầu không khí học ngoại ngữ tích cực....................... 49
2.3.3. Thực trạng quản lý việc xây dựng và hình thành kỹ năng tự học
của học viên......................................................................................................................................... 50
2.3.4. Thực trạng việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học tiếng
Anh của học viên.............................................................................................................................. 52
2.3.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự
học của học viên............................................................................................................................... 53
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ
thuật phục vụ cho học tập trên lớp và tự học..................................................................... 55
Kết luận chƣơng 2........................................................................................................................... 59
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TIẾNG
ANH CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ
THUẬT QUÂN ĐỘI...................................................................................................................... 60
3.1. Nhóm biện pháp về đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên.......................................................................................................................................................... 60
3.1.1. Đổi mới quản lý nội dung phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học......60
3.1.2. Đổi mới quản lý xây dựng kế hoạch giảng dạy.................................................. 61
3.2. Nhóm biện pháp về cải tiến quản lý hoạt động tự học tiếng Anh
của học viên......................................................................................................................................... 62
3.2.1. Tăng cƣờng giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ, thái độ học


tập, nâng cao nhận thức về vai trò tự học............................................................................ 62
3.2.2. Bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học tích cực cho học viên.................................. 64

3.2.3. Tăng cƣờng kiểm tra hoạt động tự học của học viên...................................... 65
3.2.4. Kiểm tra việc đọc sách và tài liệu tham khảo của học viên..........................67
3.3. Nhóm biện pháp về cải tiến quản lý kiểm tra đánh giá chất lƣợng
học tập của học viên nhằm kích thích HV tự học, tự nghiên cứu........................... 68
3.3.1. Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá....................................................... 68
3.3.2. Áp dụng công nghệ tin học trong quản lý hoạt động tự học........................70
3.4. Nhóm biện pháp về cải tiến quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động tự học................................................................................................... 71
3.4.1. Tăng cƣờng và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị tự học tiếng Anh......71
3.4.2. Củng cố và nâng cấp thƣ viện..................................................................................... 71
3.5. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý...................................................... 72
3.6. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 78
1. Kết luận............................................................................................................................................ 78
2. Khuyến nghị.................................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 81
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1.
1.

Lý do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu
1. Lý do chọn đề tài
Tự học là một thuộc tính vốn có của con người, là con đường phát triển

nội lực của mỗi cá nhân, của dân tộc, động lực chính của quá trình giáo dục đào tạo. Sinh thời, Hồ Chủ Tịch đã từng nói: “Về cách học phải lấy tự học
làm cốt”. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục - đào tạo, coi
đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam - khóa VIII đã chỉ rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh nhất là cho sinh viên đại học" [2].
Trong quá trình dạy học, 3 thành tố: khái niệm khoa học, dạy và học có
quan hệ biện chứng với nhau. Học viên vừa là đối tượng tác động của quá
trình dạy học, lại vừa là chủ thể của quá trình này. Mỗi học viên tự hình thành
và phát triển nhân cách của mình nhờ hoạt động học tập của chính họ mà
không ai có thể làm thay được, cho dù trong dạy học có sự điều khiển, hướng
dẫn, trợ giúp của giảng viên. Học viên chỉ thực sự học khi tự họ chiếm lĩnh
khái niệm khoa học và tự họ điều chỉnh quá trình lĩnh hội này cho phù hợp
với bản thân mình. Như vậy, có thể khẳng định rằng mọi quá trình học đều là
quá trình tự học, dạy chỉ nhằm kích thích, định hướng và giảm nhẹ khó khăn
của quá trình học (tự học). Mục tiêu của quá trình dạy học cũng là mục tiêu
của hoạt động tự học. Tự học không chỉ là con đường tạo ra tri thức bền vững
cho học viên mà còn là con đường hình thành những phẩm chất nhân cách cao
đẹp cho mỗi người. Tự học thường xuyên và suốt đời là con đường phát triển
bền vững của mỗi con người trong thời đại ngày nay.

1


Trong nhà trường quân đội, tự học góp phần vào việc thực hiện mục
tiêu đào tạo theo chức vụ quân sự, đồng thời đảm bảo trình độ học vấn tương
ứng theo chuẩn đào tạo quốc gia. Tự học còn là yếu tố quan trọng hình thành
tài năng và nhân tài quân sự. Điều đó phù hợp với tinh thần Nghị quyết số
94/NQ-ĐUQSTU của Đảng ủy quân sự Trung Ương về xây dựng đội ngũ cán
bộ quân đội trong thời kỳ mới, trong đó nhấn mạnh: “Có chế độ khuyến khích

và bắt buộc đối với việc cán bộ tự học tập, tự nghiên cứu nâng cao trình độ
theo yêu cầu mới…”.
Trường Đại học VH-NT Quân đội là trung tâm đào tạo cán bộ, diễn
viên, nhân viên hoạt động trên lĩnh vực văn hóa nghệ thuật của quân đội,
những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa của Đảng. Mục tiêu, yêu cầu
đào tạo cán bộ, diễn viên, nhân viên ở nhà trường đặt ra yêu cầu rất cao về tự
học, tự rèn luyện, chấp hành kỷ luật trong quá trình đào tạo, tức là yêu cầu rất
cao về hoạt động tự lực, độc lập sáng tạo của học viên nhằm hình thành và
phát triển toàn diện những phẩm chất nhân cách của họ.
Nâng cao chất lượng quá trình dạy học là cốt lõi của việc nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo ở Trường Đại học VH-NT quân đội. Chất lượng hoạt
động tự học của học viên là một yếu tố quyết định chất lượng quá trình dạy
học ấy. Hoạt động tự học là hoạt động tổ chức nhận thức nhằm đạt tới mục
đích nhất định, do chính học viên tiến hành trong quá trình học tập. Tự học
giúp học viên nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ và “Biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Vì vậy, phẩm chất và năng lực
của người cán bộ, nhân viên, chiến sĩ, nghệ sĩ trong tương lai phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng tự học của họ ở Trường Đại học VH-NT quân đội.
Thực trạng tự học của học viên ở Trường Đại học VH-NT quân đội còn
nhiều hạn chế, dẫn tới chất lượng thấp. Báo cáo tổng kết công tác huấn luyện và
nghiên cứu khoa học của nhà trường năm học 2006- 2007 đã nhấn mạnh: “Hoạt
động tự học của học viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học”. Nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, một

2


vấn đề đặt ra là chúng ta cần xem xét, đánh giá thực trạng tự học và những
yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự học của học viên hiện nay, từ đó
xác định các biện pháp nâng cao hơn nữa kết quả của hoạt động tự học. Sự

hạn chế của công tác quản lý hoạt động tự học là một yếu tố cản trở việc nâng
cao chất lượng hoạt động tự học của học viên ở Trường Đại học VH-NT quân
đội. Vì vậy, việc đề ra một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên
cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng tự học, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học ở Trường Đại học VH-NT quân đội.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
tự học tiếng Anh của học viên Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội”

với mong muốn xây dựng được một số biện pháp khả thi và hiệu quả trên cở
sở lý luận khoa học và thực tiễn nhằm quản lý tốt hoạt động tự học tiếng Anh
của học viên để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà Trường.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tự học từ xưa tới nay được rất nhiều tác giả trong và ngoài
nước đề cập.
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” của N.A. Rubakin (1862 - 1946)
đã tập trung trình bày nhiều vấn đề về các phương pháp tự học, đặc biệt là các
phương pháp sử dụng sách [28].
Trong tác phẩm "Khoa sư phạm vĩ đại" tác giả người Tiệp Khắc đã nêu
rõ "Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần
mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ" [16].
Crúp-xcai-a, người có công lớn trong việc xây dựng nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa dưới ngọn cờ của Lê nin cho rằng: "Phải dạy cho thế hệ trẻ
đang trưởng thành học được cách tự chiếm lĩnh kiến thức".
Từ xưa cha ông đã có quan niệm rõ ràng về sự cần thiết của việc tự
học: "Thua thầy một vạn không bằng kém bạn một ly"; "Đi một ngày đàng
học một sàng khôn".
Chương trình phát triển tự học ở Việt Nam đã và đang được đẩy mạnh và
thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều người, đơn vị. Có nhiều tác giả

3



nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả có những quan điểm khác nhau, sau đây là
một số quan điểm:
Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì "Tự học là hình thức học ngoài giờ lên
lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và không có mặt trực tiếp
của giáo viên. Tự học thường được tiến hành tại gia đình, thư viện, kí thúc xá,...

cách học là hoàn toàn độc lập theo phương pháp tự nghiên cứu. Nội dung
công việc tự học và học bài cũ, chuẩn bị bài mới và làm các bài tập sáng tạo
khác" [25, Tr.33].
Theo tác giả Nguyễn văn Đạo thì: " Tự học phải là công việc tự giác
của mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích
lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự
tiến bộ của xã hội" [30, Tr. 11].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: ''Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và
có khi cả cơ bắp, cùng các phẩm chất, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại
khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết
biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành của mình” [23, Tr.621].
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: "Tự học (self learning) là tự mình suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một
lĩnh vực khoa học nhất định" [6].
Giáo sư Vũ Văn Tảo nhận định: “Sự học dù dưới dạng nào, tại trường
lớp hoặc ngoài trường lớp, có thầy hướng dẫn hoặc không có thầy, có sự hỗ
trợ của các phương tiện kỹ thuật, của công nghệ thông tin hoặc chưa, đều phải
có sự tự học… Học là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm
phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống

xung quanh mình”[29].

4


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Phải tự nguyện tự giác xem công việc
học tập cũng là nhiệm vụ của người cách mạng, phải hoàn thành cho được, do
đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”[20].
Ngoài ra, liên quan đến các hình thức tự học tác giả Lê Thuần Duẩn có
đề tài nghiên cứu “Những phương hướng thúc đẩy hoạt động tự học của học
viên sau đại học ở Học viện Chính trị - Quân sự” (Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục - 1998). Nguyễn Trung Sơn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tự học của học viên Học viện Phòng không Không quân” (Luận văn
thạc sĩ KHGD - 1999).
Tuy nhiên, về góc độ quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học viên
ở Trường Đại học VH-NT quân đội hiện chưa có công trình nào nghiên cứu,
do đó các vấn đề của thực tiễn hiện đang được đòi hỏi cấp bách. Chính vì vậy,
đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học
viên tại trường Đại học VH-NT quân đội” sẽ góp phần giải quyết một số
những đòi hỏi cấp bách hiện nay của nhà trường về đổi mới công tác quản lý
hoạt động tự học và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, nghiên cứu thực

trạng hoạt động tự học tiếng Anh của học viên tại Trường Đại học VH-NT
quân đội, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả hoạt
động tự học tiếng Anh nhằm nâng cao khả năng ngoại ngữ của học viên
Trường Đại học VH-NT quân đội.

3.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý

hoạt động tự học tiếng Anh của học viên tại Trường Đại học VH-NT quân đội.

-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của

học viên tại Trường Đại học VH-NT quân đội.
-

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học

viên tại Trường Đại học VH-NT quân đội.

5


4.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.

1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học tiếng Anh của học viên tại Trường Đại học VH-NT


quân đội.
4.

2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học viên tại Trường

Đại học VH-NT quân đội.
5.

Giả thuyết khoa học
Kết quả học tiếng Anh của học viên Trường Đại học VH-NT quân đội

sẽ được nâng cao nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tự học cho học
viên được đề xuất trong đề tài này.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động tự
học tiếng Anh của học viên hệ đại học năm thứ nhất (Lớp Đại học Thanh nhạc
K1) tại Trường Đại học VH-NT quân đội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
+
+

Sưu tầm sách, tài liệu về vấn đề quản lý

Đọc, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu để xây dựng cơ

sở lý luận của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Quan sát sư phạm
Quan sát công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học viên hệ
đại học Trường Đại học VH-NT quân đội nhằm rút ra những điểm mạnh, yếu
và nguyên nhân.
7.2.2. Trò chuyện
Trò chuyện với học viên, giảng viên, cán bộ quản lý để rút ra những
nhận xét về công tác quản lý hoạt động tự học, đánh giá các biện pháp quản lý
hoạt động tự học tiếng Anh của học viên ở Trường Đại học VH-NT quân đội
và thăm dò tính khoa học, tính khả thi của các biện pháp mới.
6


7.2.3. Điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra bằng phiếu hỏi đối với học viên, giảng viên, cán bộ quản lý về
thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh, đánh giá các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học viên ở Trường Đại học VH-NT quân đội.

7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Bao gồm toán thống kê, xác suất để xử lý kết quả thu được.
8. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở lý luận về công tác
quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học viên tại Trường Đại học VH-NT
quân đội.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học
tiếng Anh của học viên tại Trường Đại học VH-NT quân đội, đồng thời phát
hiện ra những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất một số biện pháp góp
phần vào công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của học viên tại Trường
Đại học VH-NT quân đội có hiệu quả hơn.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của
học viên tại Trường Đại học VH-NT quân đội
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của
học viên tại Trường Đại học VH-NT quân đội

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC TIẾNG ANH
1.1. Lý luận chung về quản lý giáo dục
1.1.1. Khái niệm quản lý - Chức năng quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý
là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là
một nhân tố của sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành
và phát triển qua các thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá
trình quản lý và dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi F. W. Taylor phát
biểu các nguyên lý về quản lý thì quản lý nhanh chóng phát triển thành một
ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền
kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn, bao giờ cũng có
hai phân hệ: người quản lý và đối tượng bị quản lý.


Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý tùy thuộc cách tiếp cận,
góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị của nhà quản lý, có
thể điểm qua một số lý thuyết đó như sau:
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội từ trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [26, Tr.480].

8


Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một
nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [27, Tr. 33].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[8, Tr. 23].
Nghiên cứu các định nghĩa trên chúng ta có thể thấy mặc dù các tác giả
có các quan niệm khác nhau về quản lý nhưng họ đều thống nhất:
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố:
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng bị quản lý) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn
tài chính,… và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể

quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thoả thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
Như vậy, quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ
thể quản lý và khách thể quản lý luôn luôn có quan hệ tác động qua lại và chịu
tác động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản
lý vì thế quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật”.
-

Quản lý là một khoa học vì các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động

có tổ chức, có định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương

9


pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm
của từng cá thể, các đặc trưng tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới
có kết quả. Mặc dù trong hoạt động quản lý, nhà quản lý luôn tìm cách đúc
kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả, tuy nhiên, muốn quản lý
tốt thì phải học, không thể chỉ làm theo kinh nghiệm được.
- Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt
động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không
có một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà quản lý phải làm sao
để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc hoàn toàn vào bí quyết sắp xếp các

nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử
dụng biện pháp của từng người.
1.1.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản. Có nhiều cách phân chia các chức năng
quản lý, chẳng hạn như cách phân chia chức năng quản lý theo giai đoạn tác
động hay phân chia chức năng quản lý theo nội dung quản lý. Tuy vậy, về cơ
bản đều thống nhất có 4 chức năng quản lý sau đây:
-

Kế hoạch hoá:

Lập kế hoạch là quá trình ấn định những nhiệm vụ, những mục tiêu và
phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Lập kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt được các mục
tiêu định trước, là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì nó
gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai.
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định rõ mục đích, mục tiêu của một
tổ chức và những con đường, thể thức, biện pháp chính để đạt được những
mục tiêu đó. Có 3 nội dung chủ yếu của lập kế hoạch:
+ Xác định, hình thành mục tiêu
10


+
Xác định và đảm bảo đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt được
mục tiêu.

+


Xác định các hoạt động (các biện pháp, giải pháp) cần thiết để đạt mục

tiêu. Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ

thống, làm cho việc kiểm tra được dễ dàng, bởi vì các nhà lãnh đạo hệ thống
sẽ không thể kiểm tra được công việc của các cấp dưới nếu không có mục tiêu
đã được xác định làm chuẩn mực để đo lường.
Căn cứ chủ thể của kế hoạch, có thể chia kế hoạch làm 2 loại: kế hoạch
tập thể và kế hoạch cá nhân. Căn cứ phạm vi kế hoạch, cũng có thể chia kế
hoạch làm 2 loại: kế hoạch tổng quát và kế hoạch chi tiết.
-

Tổ chức:

Chức năng tổ chức là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
cùng các mối quan hệ giữa chúng. Đây là chức năng quan trọng thứ hai của
các nhà lãnh đạo hệ thống sau chức năng lập kế hoạch.
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau, đòi hỏi
cấu trúc của hệ thống cũng khác nhau. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người
quản lý có thể điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một
tổ chức được cấu trúc phù hợp sẽ phát huy được năng lực nực nội sinh và có ý
nghĩa quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
-Lãnh đạo:
Các chức năng lập kế hoạch và tổ chức dù đã thực hiện tốt nhưng nếu
nó không được vận hành trong thực tiễn quản lý thì cũng không có giá trị gì.
Lãnh đạo là điều khiển / điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ con
người và tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệmvụ. Lãnh đạo là quá trình tác
động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn thành

những công việc nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Các nhà lãnh đạo
11


hành động để giúp một tổ chức đạt được các mục tiêu với sự vận động tối đa
các khả năng của tổ chức đó. Họ không đứng đằng sau tổ chức để đẩy và thúc
giục, họ đặt mình trong tổ chức đó khi tạo điều kiện cho sự tiến bộ và động
viên tổ chức hoàn thành các mục tiêu đã xác định.
-

Kiểm tra:

Đây là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý. Để hoàn
thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần thiết và phải thực hiện
chức năng kiểm tra. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Kiểm tra, theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối liên hệ ngược
trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:

+

+

Xây dựng các tiêu chuẩn

+

Đo lường việc thực hiện

Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn (nếu có sự


chênh lệnh thì cần điều chỉnh hoạt động)
Trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu
1.1.1.3. Vai trò của quản lý
Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ
hoặc diệt vong của mọi tổ chức.
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có hoạt
động quản lý: quản lý kinh tế, quản lý giáo dục, quản lý quá trình đào tạo
v.v… Tuy mỗi lĩnh vực đều có nét đặc thù riêng, song chúng đều có những
điểm chung nhất về bản chất của hoạt động quản lý. Hoạt động quản lý luôn
góp phần quyết định nâng cao chất lượng, hiệu quả của mỗi tổ chức, mỗi con
người trong một hệ thống nhất định.
Quản lý là một yếu tố cơ bản quyết định đảm bảo trật tự, kỷ cương
trong xã hôi.
Quản lý là nhân tố tất yếu của sự phát triển. Nó vừa là hệ quả, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Các nhà lý luận quản lý quốc tế như
12


Taylor - người Mỹ (1856 - 1915), Fayol - người Pháp (1841 - 1925), Max
Weber - người Đức (1864 - 1920), đều khẳng định rằng quản lý là khoa học
và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng năng lực quản lý (chất xám quản
lý) được xếp trong hệ thống 5 yếu tố tạo thành sự mạnh kinh tế của một quốc
gia: lao động, vốn, công nghệ, năng lực quản lý và tài nguyên. Khi cần tổ chức
lại sự vận hành của hệ thống nói chung, của từng cơ quan, đơn vị nói riêng nhằm
đạt chất lượng hiệu quả cao hơn, các biện pháp cơ bản thường được người ta đưa
ra xem xét theo thứ tự ưu tiên: thay thế bộ phận / người quản lý cũ bằng bộ
phận / người có năng lực quản lý tốt hơn; đầu tư vào các điều kiện, cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ; tổ chức lại hoặc thay đổi mục tiêu, thành lập mục tiêu

khác. Theo Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả của Trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức, quản lý thì trong thời đại khoa học - công nghệ ngày nay, việc
nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ mới vào thực tiễn
quản lý là xu hướng của quản lý hiện đại, vì vậy, “quản lý còn được xem là công
nghệ - công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực và thông tin của một tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra” [5].

1.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng và
các cơ quan quản lý cấp trên) nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý trên tất cả các mặt, các khía
cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường.
Quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt
ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Mục đích của quản lý nhà trường là: đưa nhà trường từ trạng thái đang có

13


tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục
vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà nước đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn
tài chính khác nhằm xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt
động giáo dục và dạy học.
*Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:


+

+

Quản lý mục tiêu đào tạo

+

Quản lý nội dung chương trình đào tạo

+

Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo

+

Quản lý kết quả đào tạo

Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất

cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.
+

Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, CBCNV và tập thể học sinh thực hiện

tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
+

Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của


Bộ, của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, cải tiến phương pháp

giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học.
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT.
Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý
tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên,
công nhân viên nhà trường.
Tóm lại, quản lý giáo dục trong nhà trường chính là quản lý các thành
tố của quá trình dạy học.

14


1.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.1. Khái niệm dạy học
“Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng tác,
trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” [24, Tr.52].
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm ba thành tố cơ
bản: Khái niệm khoa học, dạy và học. Các thành tố của quá trình dạy học luôn
tương tác với nhau theo những quy luật riêng, quy định lẫn nhau để tạo lên sự
thống nhất biện chứng:
-

Giữa dạy với học

-


Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy

-

Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học

Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình trò chiếm lĩnh khái niệm
khoa học bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trò. Dạy có hai chức
năng: truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học.
Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy học được biểu hiện với ý nghĩa là tổ
chức và điều khiển hoạt động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình
thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều
khiển. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải phát huy các
yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng lực của người dạy và người
học) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, các
phương tiện dạy học phù hợp.
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người
dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi
trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu
trúc tâm lý mới để biển đổi thành nhân cách của mình theo hướng ngày càng
hoàn thiện. Hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển.

15


Nôi dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn
học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó, với phương
pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân. Muốn vậy người học phải xác định

rõ mục đích, động cơ học tập có sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự
giác, sáng tạo những thông tin và biết sử dụng những thông tin đó với kinh
nghiệm riêng của bản thân.
Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học
càng cần phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thầy. Như vậy hoạt động
học của trò cần phải diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt
động dạy của thày, mối quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ
theo mức độ tự lực của người học, để đạt được mục đích cuối cùng của người
học đó là:
-

Nắm vững tri thức khoa học

-

Phát triển tư duy và năng lực hoạt động

-

Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống

1.2.2. Mối quan hệ giữa dạy và học
Hoạt động dạy học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. Hoạt động dạy học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong
đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo, điều khiển hướng dẫn, hoạt động học
đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo
mục tiêu giáo dục đã xác định.
Trong quá trình dạy học, quan hệ thày trò là vấn đề quan trọng và phức

tạp. Thày là người điều khiển quá trình dạy học nhưng trò là chủ thể nhận thức
cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của
thày có mang lại hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp nhận

16


của trò. Thày phải luôn hướng đến tư tưởng “dạy học lấy trò làm trung tâm”.
Như vậy, nguyên tắc “phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của trò dưới sự
hướng dẫn của thầy” đã và đang là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục hiện
nay.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp
tác giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ
trong sự tác động qua lại giữa thày và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình
dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi
sự toàn vẹn đó”[24, Tr.23].
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định
(điều lệ, chế độ, nội quy…) về hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
động học tập của học viên, đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành tự
giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Chức năng chủ yếu của nhà trường là dạy học và giáo dục học viên. Chức
năng đó cần được quy chế hóa một cách chặt chẽ thông qua kế hoạch dạy học, và
các chương trình, tài liệu chuẩn… Việc xây dựng nề nếp dạy và học nhằm mục
đích đảm bảo các quy chế về đào tạo, trên cơ sở các quy chế đó, xây dựng môi
trường sư phạm lành mạnh, hấp dẫn với kỷ luật tự giác và tình cảm trách nhiệm
cao, xây dựng mối quan hệ cộng tác, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau của giảng viên và
học viên, cũng như khơi dậy và khuyến khích tính tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập của học viên. Mục đích cuối cùng của hoạt động này là

nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục - đào tạo.

Các nhiệm vụ và nội dung cơ bản của quản lý hoạt động dạy học trong
nhà trường đảm bảo các quy chế về đào tạo bao gồm
+

Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình dạy học

theo thời khoá biểu và các quy định hiện hành về dạy học.
+
Theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện sổ sách, hồ sơ chuyên môn,
nghiệp vụ.

17


+

Tổ chức chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn và công tác sư phạm

1.2.3.1. Hoạt động dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh)
* Mục tiêu
Mục tiêu dạy ngoại ngữ là người học có thể phát triển khả năng hiểu và
sử dụng ngôn ngữ được học. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được chia làm 2 loại:
kỹ năng thu nhận gồm kỹ năng nghe, đọc và kỹ năng tái tạo bao gồm kỹ năng
viết, nói. Người dạy cần phân biệt yêu cầu của từng kỹ năng để có phương
pháp dạy học thích hợp và người học có phương pháp học tương ứng.
Đối với môn học ngoại ngữ, ngoài các kỹ năng ngôn ngữ người học
phải đạt được để sử dụng nó làm phương tiện giao tiếp, người học còn được
trang bị thêm kiến thức về ngôn ngữ, văn hoá của thứ tiếng đó.

Mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy ngoại ngữ ở trường đại học là
dạy cách học cho HV, trang bị cho họ những phương pháp và kỹ năng cơ bản
để tăng cường khả năng tự học, thói quen học suốt đời. Sau khi học xong
chương trình đào tạo ngoại ngữ ở trường đại học, HV sẽ sử dụng được ngoại
ngữ để giao tiếp thông thường, đọc sách, báo và những tài liệu có liên quan
đến chuyên ngành mà mình được đào tạo. Giúp người học có thể tiếp tục học
cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, công tác.
* Nội dung
Nội dung dạy học ngoại ngữ bao gồm 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết
trong đó kỹ năng đọc hiểu giữ vai trò vị trí trung tâm. Cả 4 kỹ năng đều hình
thành trên cơ sở hiểu nội dung thông điệp và giữa chúng có mối quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ nhau.
Nội dung tri thức ngoại ngữ người dạy cung cấp cho người học phải là
những tri thức khoa học cơ bản, tối thiểu để giúp họ nhận thức được và có thể
vận dụng chủ động, tự giác chúng như một công cụ giao tiếp. Ngoài ra, GV
cần củng cố và phát triển kiến thức ngoại ngữ đó để giúp HV có thể tiếp tục
học lên hoặc vận dụng vốn ngoại ngữ của mình vào cuộc sống.
* Đặc điểm
18


Trong hoạt động dạy tiếng Anh, người dạy truyền thụ thứ tiếng (ngoại
ngữ) là ngôn ngữ vốn có sẵn, đã và đang được dân tộc đó sử dụng. Điều này
khác với hoạt động nghiên cứu khoa học hay hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
Hoạt động dạy tiếng Anh là truyền thụ thứ tiếng đó không phải để cho
bản thân người dạy, mà là để tổ chức quá trình này cho hoạt động học (tự học)
tiếng Anh của học viên. Nói cách khác, hoạt động dạy tiếng Anh của giảng
viên tạo ra nội dung cho hoạt động học (tự học) của học viên; còn hoạt động
học (tự học) tiếng Anh của học viên là điều kiện duy trì hoạt động dạy tiếng
Anh của giảng viên.

1.3. Quản lý hoạt động tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Tự học là học khi có thầy và cả khi không có thầy, người học biết tự
xác định mục tiêu, tự lập kế hoạch, tự đánh giá việc học tập của bản thân. Tự
học là học mà không cần sự giám sát bên ngoài. Tự học là “tự động học tập”,
nó thể hiện tính tự giác, tích cực, tự lực rất cao trong quá trình lĩnh hội khái
niệm khoa học của người học.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và
có khi cả cơ bắp, cùng các phẩm chất, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại
khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết
biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành của mình” [23, Tr.621].
Giáo sư Vũ Văn Tảo nhận định: “Sự học dù dưới dạng nào, tại trường lớp
hoặc ngoài trường lớp, có thầy hướng dẫn hoặc không có thầy, có sự hỗ trợ của
các phương tiện kỹ thuật, của công nghệ thông tin hoặc chưa, đều phải có sự tự
học… Học là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh

19


mình”[29].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Phải tự nguyện tự giác xem công việc
học tập cũng là nhiệm vụ của người cách mạng, phải hoàn thành cho được, do
đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [20].
Tự học, tự đào tạo là mục đích của quá trình giáo dục - đào tạo, là
phương thức tạo ra chất lượng thực sự, lâu bền của quá trình giáo dục - đào
tạo. Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể học

thay người khác được. Khi nói đến học, hàm ý nói đến mối quan hệ giữa nội
lực của người học và ngoại lực của người dạy, còn khi nói đến tự học thì chỉ
xét riêng đến nội lực của người học.
"Không ai có thể đưa một kiến thức vào đầu óc người học từ ngoài nếu
người đó không tích cực học tập. Sự lĩnh hội kiến thức luôn luôn là kết quả
của quá trình hoạt động nhận thức riêng của từng sinh viên, mặc dù hoạt động
này được giảng viên chỉ đạo, hướng dẫn". (Kỷ yếu Hội thảo khoa học ngành
Tâm lý học. Đại học sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội).
Nhà giáo dục John Lubbuck nói: "Cái gì ta tự học được thì mới thực sự
là của ta, hơn những cái người khác dạy cho ta".
Trong bất kỳ hình thức học nào, người học đều phải tự học, theo nghĩa
là khi tiếp thu những khái niệm khoa học do thầy truyền đạt (trực tiếp hay
gián tiếp), người học phải tự mình xử lý những thông tin thu nhận được để
tiến tới tự mình chiếm lĩnh được những khái niệm khoa học đó.
Crúp-xcai-a, người có công lớn trong việc xây dựng nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa dưới ngọn cờ của Lê nin cho rằng: "Phải dạy cho thế hệ trẻ
đang trưởng thành học được cách tự chiếm lĩnh kiến thức".
Bằng hoạt động tự học, học viên bổ sung, hoàn thiện các kỹ năng nghề
nghiệp quân sự theo yêu cầu đảm nhiệm được chức vụ ban đầu và có khả
năng đảm nhiệm được chức vụ tiếp theo.
Bằng hoạt động tự học, học viên nâng cao trình độ học vấn để dự các kỳ

20


thi tuyển sinh ở bậc đào tạo cao hơn (đào tạo cao học, nghiên cứu sinh, cán bộ
chỉ huy).
Tự học là nội lực của người học, là nhân tố quyết định sự phát triển của
bản thân người học. Có tự học mới phát triển được tư duy độc lập, từ chỗ có tư
duy độc lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện vấn đề, nhờ đó mới

có tư duy sáng tạo. Tự học là quá trình tích cực, tự giác chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo của chính bản thân người học. Nhờ có tự học, người học
mới thực sự nắm vững tri thức, làm chủ tri thức và vận dụng những tri thức đó
vào thực tiễn cuộc sống. Tự học có thể tóm tắt lại như sau: Trò học, cốt lõi là tự
học, học cách học, cách tư duy. Thầy dạy cốt lõi là dạy cách học, cách tư duy.
Tác động dạy của người thầy là ngoại lực đối với sự phát triển của người học.
Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù quan trọng đến đâu, lợi hại đến
mấy cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện. Nội lực mới là nhân tố
quyết định sự phát triển của bản thân sự vật. Sự vật đó phát triển đến trình độ cao
khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng được với nhau.

Như vậy, tự học là tự mình suy nghĩ, tự mình sử dụng các năng lực và
phẩm chất cùng với cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan của
bản thân để chiếm lĩnh được một lĩnh vực tri thức nào đó của nhân loại.
1.3.2. Các hình thức tự học
Hoạt động tự học diễn ra với ba hình thức sau:
- Hình thức thứ nhất: Có sách có tài liệu người học tự tìm kiếm tri thức
để thỏa mãn nhu cầu nâng cao, mở rộng hiểu biết của riêng mình, bổ sung, mở
rộng kiến thức ngoài chương trình đào tạo của nhà trường. Đây là tự học ở
mức độ cao.
-

Hình thức thứ hai: Có sách, có tài liệu, và có thêm cả thầy ở xa hướng

dẫn tự học thông qua các phương tiện viễn thông. Hướng dẫn tự học từ xa là
hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Đây là tự học có hướng
dẫn.
21



×