Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Quản lý nhà nước đối với các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn huyện từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.02 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ THANH HOA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO
DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO
DỤC Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Kim Long

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy
giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
cũng như quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Lê Kim Long, người thầy đã dành cho tôi những lời chỉ bảo ân
cần, những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi hoàn thành quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Ban giám
hiệu cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh các trường Trung học phổ thông


công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã đóng góp ý kiến,
cung cấp thông tin, giúp đỡ, ủng hộ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, đồng môn và người
thân đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp động viên, khích
lệ và đóng góp ý kiến để giúp tôi tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Học viên

Đỗ Thị Thanh Hoa

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC VIẾT TẮT
TT

Kí hiệu viết tắt

1

CSVC

2

GD


3

GD-ĐT

4

QLNN

5

THPT

6

UBND

ii
MỤC LỤC


Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
1.1.

Các khái niệm công cụ
1.1.1. Giáo dục
1.1.2. Quản lý nhà nước
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.
Vai trò của giáo dục
1.3.

Đặc điểm của quản lý nhà nước

1.4.

Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục

1.5.

Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục

1.6.
1.7.

Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục ở nước ta
Quản lý nhà nước ở cấp sở đối với các trường trung học ph

thông công lập
1.7.1. Giáo dục Trung học phổ thông
1.7.2. Nội dung quản lý nhà nước cấp sở đối với các trường trung học
phổ thông công lập
1.8. Đặc điểm quản lý nhà nước cấp sở đối với các trường trung học
phổ thông công lập

1.9. Vai trò của quản lý nhà nước cấp sở đối với các trường trung học
phổ thông công lập
1.10. Mô hình quản lý nhà nước về giáo dục của một số nước trên thế giới
Tiểu kết chƣơng 1
iii
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI


CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục của cấp sở tại thành phố
Hà Nội
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.2. Hạn chế
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước cấp sở đối với các trường trung học phổ
thông công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
2.3.1. Hướng dẫn, tổ chức triển khai, tham mưu, ban hành các văn bản
quản lý
2.3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
2.3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về tài chính
2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về cơ sở vật chất
2.3.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước cấp sở đối các trường trung
học phổ thông công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
2.4.1. Những điểm mạnh
2.4.2. Những điểm hạn chế
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Những định hướng để đề xuất giải pháp
3.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục
trong tình hình mới
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội đến năm 2020
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục địa bàn huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội đến năm 2020
iv
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước cấp sở đối với các trường


trung học phổ thông công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố
Hà Nội
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hướng dẫn, tổ chức triển khai,
tham mưu, ban hành các văn bản quản lý
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
3.2.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về tài chính
3.2.4. Giải tăng cường quản lý nhà nước về cơ sở vật chất
3.2.5. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra
3.2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành tích của cán bộ, giáo viên từ năm học 2007-2008
đến 2010-2011
Bảng 2.2: Thống kê tình hình nhân sự của trường năm học 2011 - 2012
Bảng 2.3: Thành tích của cán bộ, giáo viên từ năm học 2008-2009
đến 2012-2013
Bảng 2.4: Thành tích dạy và học từ năm học 2007-2008 đến 2010-2011
Bảng 2.5: Thành tích của nhà trường từ năm học 2007-2008 đến
2010-2011
Bảng 2.6: Kết quả giáo dục từ 2009 - 2010 đến 2011 - 2012

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ, giáo viên về hiệu quả của công tác
QLNN của Sở GDĐT Hà Nội
Biểu đồ 3.1: Mức độ ưu tiên của các nhóm giải pháp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1.1: Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục

vii

19



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Chính vì vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khôn ngoan, hiệu quả
nhằm đón đầu cho sự phát triển. Loài người đang bước vào nền văn minh mới
-

nền văn minh với các tên gọi : văn minh hậu công nghiệp , văn minh tri

thức… Trong nền văn minh ấy , trí lực của con người mới là yếu tố được đề
cao. Và tạo ra trí lực, làm giàu vốn trí lực của con người không phải do bất cứ
ngành nghề nào khác mà chính là do giáo d ục và tự giáo dục. Nhà kinh tế
người Mỹ, Theodor Schoultz, người vinh dự nhận giải Nô-ben kinh tế năm
1979, ngay từ đầu thập niên 40 của thế kỷ XX đã cho rằng nền giáo dục đã tạo
ra được một giá trị thặng dư đáng kể so với sự tạo thành của vốn vật chất, đó
là “vốn trí tuệ”. Nhờ “vốn trí tuệ” mà mỗi người có thu nhập và địa vị xã hội
mong muốn. Thực tiễn cho thấy, trong qúa trình phát triển của các quốc gia,
giáo dục đào tạo là lĩnh vực quan trọng hàng đầu đối với mỗi quốc gia dân
tộc. Cuộc cải cách Minh Trị đưa nước Nhật từ nước phong kiến lạc hậu thành
một nước tư bản phát triển bắt đầu từ cải cách về giáo dục.


Việt Nam, ngay sau Cách mạng Tháng Tám , trong phiên họp đầu

tiên của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa , Chủ tịch Hồ Chí Minh
coi “dốt” cũng là“giăc””̣ . Trong kháng chiến chống Pháp, Bác kêu gọi mọi
người thi đua học tập để đưa dân tộc ta trở thành một dân tộc "Thông thái”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục
với cách mạng, giữa giáo dục với sự nghiệp giải phóng dân tộc và kiến thiết

đất nước: "muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh, nước giàu
mọi người Việt Nam đều phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của
mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước
nhất” [19, tr.36]. Vì thế, giáo dục có tầm quan trọng hàng đầu trong chiến
lược con người, bởi giáo dục đào tạo nên chất người, nên nhân tài. Chiến lược
giáo dục là hạt nhân trong chiến lược con người, cung cấp trí thức mới, đào
1


tạo nên nhân tài cho đất nước. Đó là một nền giáo dục “vì lợi ích trăm năm"
của đất nước. Trong bản Di chúc Người viết: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là việc làm quan trọng và cần thiết”.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, nền giáo
dục nước nhà đã có những bước tiến đáng kể, bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước. Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã coi

“ giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục không chỉ được coi trọng mà còn
được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Sự tham gia của quản lý nhà nước trong giáo
dục đã thực sự tạo ra một nền giáo dục thống nhất về mục tiêu, chương trình;
bình đẳng về cơ hội cho người học và là nền giáo dục nhân văn, nhân văn ở
chỗ nó đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người học. Trong hệ thống giáo dục quốc
dân nước ta, giáo dục phổ thông , đăc”̣ biêṭlà giáo duc”̣ TH PT giữ vị vô cùng
quan trọng. Mục tiêu của giáo dục THPT là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hoàn thiện nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên cao đẳng , đaịhoc”̣ hoặc tham gi a vào cuộc sống
lao động, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sự nghiệp giáo dục của các trường THPT ởThủđô HàNô ”̣ i nói chung
và trên địa bàn huyện Từ Liêm nói riêng , trong những năm qua đã có bước

phát triển vượt bậc, nhất là về chất lượng giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên thực tế
cho thấy, kết quả đó vẫn chưa xứng tầm. Một trong những nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả của giáo dục THPT khu vực này là do QLNN chưa phát
huy được vai trò to lớn của nó , chưa có những chế tài , chính sách phù hợp
với khu vực . Để đaṭhiêụ quảcao , xứng tầm vàthưc”̣ hiêṇ tốt nhiêṃ vu ”̣
của ngành giáo dục Thủ đô nói riêng và c

ả nước nói chung , thiết nghĩ ,

QLNN đối với các trường THPT công lâp”̣ huyêṇ Từ Liêm cần có những
giải pháp phùhơp”̣ với thực tiễn của điạ phương vàchiến lươc”̣ phát triển
giáo dục của cả nước .

2


Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý Nhà nước đối với các trường trung hocc̣ phổthông công l ập trên
địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội ” như một nghiên cứu điển hình
để làm rõ những kết quả, ưu điểm và hạn chế, bất cập trong tác đông”̣ của quản
lý Nhà nước ở cấp THPT, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để công tác
quản lý Nhà nước đối với các trường THPT đư ợc cải thiện, góp phần thực
hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục của ngành.
2.

Mục đích nghiên cứu
Từ việc làm rõ những kết quả, ưu điểm và hạn chế, bất cập trong tác

động của QLNN đối với các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn
nghiên cứu, tìm ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

công tác quản lý này, các giải pháp, kiến nghị của đề tài đưa ra sẽ góp phần
hoàn thiện công tác QLNN đối với các trường THPT công lập nói riêng và
công tác QLNN về giáo dục nói chung trên địa bàn huyện Từ Liêm, từ đó tạo
thuận lợi trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của các trường phổ thông
công lập trên địa bàn, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và học.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN đối với các trường

THPT: đặc điểm, nội dung, hình thức, phương pháp QLNN; quy chế chuyên môn,

đội ngũ CBGV, tài chính, cơ sở vật chất, công tác thanh tra, kiểm tra để làm rõ
lý luận QLNN về giáo dục; nghiên cứu đặc trưng quản lý giáo dục quốc dân
và những vấn đề lý luận về QLGD.
-

Điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các

trường THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
-

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với các

trường THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tác động của công tác QLNN đối với các
trường THPT công lập địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3


4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý trực
tiếp đối với các trường THPT công lập địa bàn huyện Từ Liêm và các trường
THPT công lập.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính sau:
-

Những cơ sở lý luận (khoa học và pháp lý) liên quan đến QLNN đối

với các trường THPT;
-

Thực trạng hoạt động QLNN tại các trường THPT công lập huyện Từ

Liêm - thành phố Hà Nội hiện nay (Về sự phù hợp nội dung chương trình,
nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và công tác thanh tra, kiểm tra với
đặc thù kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của địa bàn. Những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi và khó khăn);
-

Dựa trên thực trạng hoạt động QLNN đối với các trường THPT công

lập địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay, cần đề xuất những
giải pháp mang tính bền vững, cấp bách và khả thi về nội dung chương trình,

nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và công tác thanh tra, kiểm tra.
6.

Giả thuyết khoa học
Xây dựng được giải pháp tốt trong việc xây dựng và hoàn thiện các

chính sách QLNN phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục của
địa bàn trong các lĩnh vực: nội dung chương trình, nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, tài chính và công tác thanh tra, kiểm tra, sẽ góp phần hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các trường THPT công lập cũng như nâng cao chất lượng
giáo dục trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Để QLNN đối với các trường THPT công lập có hiệu quả, cần phải hoàn
thiện hệ thống chính sách về phân cấp, xây dựng các chính sách nhà nước về
quản lý giáo dục đặc thù theo vùng (kế hoạch năm học hợp lý; nguồn vốn đầu tư
cho giáo dục, chế độ cho giáo viên, chế độ cho cán bộ quản lý thỏa đáng).

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn giới hạn là các trường phổ thông
công lập tại địa bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
4


-

Nội dung nghiên cứu tập trung vào các chính sách QLNN đối với các

trường THPT công lập địa bàn huyện Từ liêm, TP Hà Nội.
- Mẫu nghiên cứu: Các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội như: THPT Nguyễn Thị Minh Khai, THPT Xuân
Đỉnh, THPT Thượng Cát, THPT Trung Văn, THPT Đại Mỗ.

-

Số liệu giới hạn từ năm 2008 (thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới

hành chính) đến năm 2013.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Vềmăṭ ly luâṇ : góp phần khẳng định vị trí
́
QLNN đối với các trường THPT như làcấp cơ sở , cấp khởi đầu cũng làcấp
kết thúc trên cảnăm thành tố: quy chế chuyên môn, nguồn nhân lưc”̣, tài chính,
cơ sở vật chất vàcông tác thanh tra, kiểm tra.
-

Vềmăṭ thưcc̣ tiêñ : góp phần làm thay đổi thực tiễn trong QLNN đối

với các trường THPT công lâp”̣ đ ịa bàn huyện Từ Liêm , TP HàNôịtrên cả
năm thành tố: quy chế chuyên môn, nguồn nhân lưc”̣, tài chính, cơ sở vật chất
và công tác thanh tra kiểm tra.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
thông qua nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
chuyên gia,…
9.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu về QLNN đối với các trường THPT công lập trên địa bàn
huyện Từ Liêm đặt trong tổng thể hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục,
các giải pháp đưa ra phải phù hợp và nằm trong mối liên hệ với pháp luật, các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đặt các vấn đề nghiên cứu
trong đúng điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để nhận định hạn chế, yếu
kém, nguyên nhân và tìm ra giải pháp phù hợp với yêu cầu của người dân,
với năng lực của bộ máy quản lý, với điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn.


5


9.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Dựa trên nguồn tài liệu sẵn có để tìm kiếm thông tin về đối tượng
nghiên cứu. Đồng thời sử dụng bảng hỏi với các phiếu điều tra để thu thập
thông tin về thực trạng hoạt động của hệ thống các cơ quan, ban ngành
QLNN đối với các trường THPT công lập và tìm hiểu nhu cầu, định hướng
đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan này trên địa bàn triển khai đề
tài luận văn - địa bàn huyện Từ Liêm, TP Hà Nội
Thưc”̣ hiêṇ phỏng vấn với các cán bô ”̣ởcác cơ quan QLNN vềGD trên
điạ bàn cấp sởvàcấp huyêṇ đểtim̀ hiểu vànhâṇ thức vàýkiến của ho ”̣về những
giải pháp QLNN đối với các trường THPT công lâp”̣ trên đ ịa bàn huyêṇ Từ
Liêm , TP HàNôị. Phương pháp này cũng đươc”̣ sử dung”̣ đểđánh giávề tính khả
thi của các biện pháp được đề xuất.
Quan sát bằng nhiều hinh̀ thức , trên cơ sởcác sinh hoaṭcông”̣ đồng của
cán bộ công chức , viên chức, giáo viên, học sinh vàgia đinh̀ cũng như trong
hôịnghi ,”̣ giờhoc”̣, giờchơi , đi laị…nhằm đánh giátinh́ thich́ ứng của các chính
sách Nhà nước trong QLNN vềGD trên điạ bàn.
Trên cơ sở phân tích xu hướng tác động của môi trường kinh tếvi m
̃ ô đến phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường giáo dục địa phương ; phân tich́ các chỉ
số tương quan : dân sốvới tỉlê ”̣giáo viên , học sinh, sốtrường, sốlớp học để dự
báo nhu cầu phát triển GD trên địa bàn huyện Từ Liêm, TP HàNôị. Qua sử
dụng các bảng hỏi để tìm hiểu nhận thức , ý kiến và nhu cầu của các chuyên
gia , các nhàquản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh về công tác
QLNN vềgiáo duc”̣ đối với các trường THPT công l ập trên địa bàn huyện Từ
Liêm, TP Hà Nội, từ đóđưa ra những giải pháp phùhơp”̣.
Sử dung”̣ một sốthuâṭtoán đểxử lýthông tin như: mô tảcon số, bảng số

liêụ… vàxử lýđinḥ tinh́ thông qua viêc”̣ sử dung”̣ các phương pháp phân tich́ ,
tổng hợp, so sánh sốliêụ, kết quảđiều tra , thông tin nhằm xác đinḥ các kết quả
nghiên cứu chính sách QLNN đối với các trường THPTcông l ập trên địa bàn
huyện Từ Liêm, TP HàNôị.

6


10.

Tình hình nghiên cứu các đề tài cùng
hƣớng Một số đề tài khoa học như:
“Đổi mới phân cấp quản lý trường THPT Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập quốc tế” - TS. Nguyễn Hồng Thuận; “Đổi mới tư duy quản lý giáo dục
trong điều kiện hiên hay” - TS. Nguyễn Hồng Thuận; “Tổng quan kinh
nghiệm quốc tế về quản lý nhà trường phổ thông bằng kiểm tra đánh giá” ThS. Hồ Thanh Bình; “Tổng quan một số phương pháp ước lượng hiệu quả
đầu tư cho giáo dục” - ThS. Đặng Thị Minh Hiền; “Định hướng phát triển
giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” - PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ;
“Về phân hóa trong giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn sau năm 2015” PGS.TS. Nguyêñ Thị Minh Phương; “Mô hình cơ sở vật chất kỹ thuật trường
THPT vùng nông thôn đồng bằng Bắc bộ đến năm 2020” - CN. Lê Ngọc Thu;
“Lý luận và thực tiễn phát triển hội đồng trường trung học phổ thông” - TS.
Nguyễn Tiến Hùng; “Một số giải pháp thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông theo định hướng phân hóa” - PGS. TS. Tôn Thân; “Vận dụng lý thuyết
kinh tế công trong chính sách tài chính giáo dục ở Việt Nam” - ThS. Đặng Thị
Minh Hiền; “Các giải pháp cơ bản đổi mới quản lý giáo dục” - Trần Ngọc
Giao; “Quan niệm và xây dựng chiến lược giáo dục phổ thông” - Đào Vân Vi.
Một số luận văn, luận án:
-


Một số luận án tiến sỹ như: “Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học

phân hoá ở trường THPT Việt Nam hiện nay” - Lê Hoàng Hà; “Mô hình quản
lý trường THPT chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện” - Nguyễn Bác
Dụng; “Phát triển trường trung học phổ thông ở Việt Nam theo quan
điểm nhà trường hiệu quả” - Nguyễn Mạnh Cường.
-

Một số luận văn thạc sỹ như: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp ở Trường Trung học phổ thông Hoài Đức B - thành phố Hà
Nội” - Nguyễn Thị Huyền; “Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở trường
Trung học phổ thông Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội” - Nguyễn Vũ Thành; “Quản
7


lý hoạt động dạy học môn Toán ở các Trường Trung học phổ thông huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” - Vũ Văn Dương; “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung học phổ thông Tự Lập - Mê Linh Hà Nội” - Phạm Văn Đường; “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các
trường trung học phổ thông ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp” - Nguyễn Quốc Nam; “Quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” - Hoàng Thị Tú Oanh; “QLNN
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội” Nguyễn Thị Thu Hương; “Quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo của các
trường cao đẳng ngoài công lập khu vực duyên hải miền trung” - Võ Thị
Nga; “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” - Nguyễn Thị Trường Thịnh.
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý đối với
hoạt động giáo dục của các trường trung học phổ thông nói chung và trên từng
địa bàn nhất định. Mỗi đề tài, luận văn, luận án lại tập trung khai thác tổng
hợp tất cả các khía cạnh hoặc tập trung vào khai thác một số khía cạnh nhất

định trong vấn đề quản lý đối với hoạt động giáo dục của các trường trung học
phổ thông (như tài chính, đầu tư, cơ sở vật chất, giáo viên, chương trình, phân
cấp …). Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý Nhà
nước đối với các trường trung hoc”̣ phổthông công l ập trên địa bàn huyện Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội.
11. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương chính như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của về quản lý nhà nước đối với trường

THPT công lập.
-

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường THPT

công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường

THPT công lập trên địa bàn huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Giáo dục

Giáo dục (theo nghĩa rộng): Là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành
nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp): Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý
thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình
cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực, nghĩa là góp
phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên
ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong
xã hội đương đại. Theo từ "Giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn có gốc từ
tiếng La tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là
quá trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được
giáo dục". Giáo dục bao gồm việc dạy và học, và nó cũng mang ý nghĩa như
là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn,
truyền thụ sự hiểu biết. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn
hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và
nhận ra khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ
của mỗi người. Nó ứng dụng phương pháp giáo dục, một phương pháp nghiên
cứu mối quan hệ giữa dạy và học để đưa đến những rèn luyện về tinh thần, và
làm chủ được các mặt như: ngôn ngữ,tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử
trong xã hội.
1.1.2. Quản lý nhà nước
- Quản lý:
Con người là thực thể của tự nhiên, phương thức tồn tại và phát triển
của con người là hoạt động. Trong quá trình hoạt động con người luôn tác
9


động lẫn nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành các mối quan hệ. Trong các hoạt
động chung người có ưu thế hơn sẽ chi phối người khác, trở thành “thủ lĩnh,

nhạc trưởng”. Như vậy, quản lý ra đời trong quá trình hoạt động của con
người. Quản lý có thể hiểu theo những khuynh hướng sau: Quản lý là quá
trình điều khiển của một hệ thống; Quản lý là hoạt động tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện, môi
trường cho sự phát triển của đối tượng quản lý. Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Quản lý là quá trình tiến hành các hoạt
động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động
của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách
quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay
hiệu quả cần thiết cho sự tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức trong môi
trường luôn biến động. Hay nói một cách ngắn gọn: “ Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra”.
Quản lý là một thuộc tính nội tại, bất biến của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Lao động quản lý là tất yếu và quan trọng để làm cho xã hội loài người vận
hành, tồn tại và phát triển. Các lĩnh vực của quản lý bao gồm: Giới vô sinh, giới
sinh vật và quản lý xã hội. Quản lý xã hội là dạng quản lý cơ bản của con người
đối với các hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó, nên có thể hiểu:
Mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành: chủ thể quản
lý (trả lời câu hỏi do ai quản lý), khách thể quản lý, (trả lời câu hỏi quản lý cái
gì), mục đích quản lý (trả lời câu hỏi quản lý vì cái gì), môi trường và điều kiện
tổ chức (trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào).
-

Quản lý nhà nước:

Theo nghĩa rộng QLNN được hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh

10


hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội. Trong bộ máy nhà nước mỗi cơ quan nhà nước
được thành lập để thực hiện những chức năng nhất định. Quốc hội lập hiến,
lập pháp, giám sát tối cao việc tuân thủ Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc
hội. Các cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước: chấp hành pháp luật, văn bản cả cơ quan nhà nước cấp trên, tổ chức,
điều hành, kiểm tra hoạt động của xã hội theo thẩm quyền…Tòa án có chức
năng xét xử, viện kiểm sát có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án…
Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan thuộc bộ máy
hành chính Nhà nước từ TW đến cơ sở tiến hành nhằm duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, thoả mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, đạt được các mục tiêu của quốc gia một cách hiệu quả nhất trong
từng giai đoạn phát triển. Theo quan niệm này QLNN được đảm bảo thực hiện
bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương,
thực hiện các hoạt động chấp hành các quyết định pháp luật của cơ quan
quyền lực nhà nước và điều hành các quá trình phát triển của xã hội trên cơ sở
pháp luật và để thi hành pháp luật. Trong luận văn này, chúng tôi tiếp cận
QLNN theo nghĩa hẹp.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục
- Quản

lý giáo dục:


Quản lý giáo dục là việc tác động, điều chỉnh có định hướng, có chủ
đích của các chủ thể quản lý lên toàn bộ các hoạt động giáo dục nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục có thể chia ra làm hai mảng: quản
lý nhà nước về giáo dục và quản lý sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục.
Trước hết nói về quản lý sự nghiệp, quản lý sự nghiệp trong các cơ sở
giáo dục là sự tác động, điều chỉnh của người đứng đầu cơ sở giáo dục và bộ
11


máy quản lý của các cơ sở giáo dục vào các hoạt động giáo dục của đơn vị
trên cơ sở chính sách, pháp luật về giáo dục của nhà nước và hệ thống quy
chế, nội quy hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, thực
hiện tốt kế hoạch giáo dục và đạt được các mục khác đã đặt ra.
-

Quản lý nhà nước về giáo dục:

Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước sử dụng quyền lực công
để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo trong
phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ
quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp), chủ thể trực tiếp là bộ
máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở được quy định cụ thể trong
Điều 87 của Luật Giáo dục 2005.
Đối tượng của QLNN về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, là
mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.
Mục tiêu QLNN về giáo dục về tổng thể đó là bảo đảm trật tự, kỷ
cương trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện được mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách
của công dân. Mỗi cấp học, ngành học có những mục tiêu cụ thể được quy

định trong Luật Giáo dục và các điều lệ nhà trường. Đồng thời, mục tiêu
QLNN về giáo dục còn là phát triển các thành tố của hệ thống giáo dục trên
các mặt: quy mô, cơ cấu, chất lượng; bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt
động giáo dục; nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; hoàn
thiện nhân cách công dân.
QLNN về giáo dục quy định “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống
giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục;
tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung
quản lý chất lượng giáo dục, thực hiên phân công, phân cấp quản lý, tăng
cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [21, Điều 14].
Tóm lại, QLNN về giáo dục là sự quản lý của cơ quan quyền lực nhà
nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống
giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân
12


trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách
cho công dân. Hoạt động QLNN về giáo dục là hoạt động mang tính quyền
lực Nhà nước. Để đạt được mục đích đã đề ra hoạt động đó nhất thiết phải
tuân theo những tư tưởng chỉ đạo của Nhà nước. Những tư tưởng chỉ đạo đó
phải phản ánh được quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của xã
hội và tự nhiên.
1.2. Vai trò của giáo dục
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc và
phát huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá
trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của tất cả
những sáng tạo, những nguồn của cải vật chất và văn hóa, những nền văn
minh của các quốc gia. Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực,
đồng thời cũng là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó, giáo

dục và đào tạo có vai trò quyết định.
Phát triển giáo dục và đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc
đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển của giáo
dục và đào tạo sẽ tạo ra một nguồn nhân lực có đạo đức và trí tuệ cao đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục và đào tạo là môi trường để phát triển và bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước. Loài người đang bước sang thế kỉ XXI, thế kỉ mà trí tuệ đóng
vai trò quyết định. Trong các nguồn lực để phát triển, nguồn nhân lực có trí
tuệ là nhân tố cơ bản, quyết định nhất đối với sự phát triển của các quốc gia.
Giáo dục - đào tạo nhằm tạo ra lớp người lao động có chuyên môn thích hợp
và được các quốc gia đặc biệt quan tâm. Vì vậy, hơn bao giờ hết các quốc gia
đang dành nguồn nhân lực tối đa cho phát triển, nâng cao chất lượng của giáo
dục quốc dân. Và hoạt động quản lý GD-ĐT được coi là lĩnh vực quản lý một
vấn đề có ý nghĩa quốc sách hàng đầu của các quốc gia trong đó có Việt Nam.

13


Ngày nay, sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc gắn chặt với chính
sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển giáo dục.
Garry Becker người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 đã khẳng
định: "Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn
nhân lực, đặc biệt đầu tư cho giáo dục". Xem xét thực tế ở các nước phát triển
kinh tế trên thế giới cho thấy: không một nước giàu có nào đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao trước khi đạt mức phổ cập giáo dục phổ thông. Điều đó cho
chúng ta thấy được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát
triển kinh tế và đặc biệt quan trọng hơn trong nền kinh tế tri thức, nó trở thành
yếu tố thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tri thức.
1.3. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc

-

QLNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, tức là quyền triển khai

pháp luật và tổ chức đời sống xã hội thông qua các văn bản. Quyền hành pháp
bao gồm: quyền lập quy và quyền hành chính. Quyền lập quy: ban hành các
văn bản dưới luật như Chính phủ ban hành Nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định, chỉ thị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành
quyết định, thông tư;... Quyền hành chính: tổ chức, điều hành hoạt động QLNN.
-

QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực, pháp

luật nhà nước: Hoạt động mang tính tổ chức từ trên xuống, có sự điều chỉnh;
QLNN được sử dụng quyền lực nhà nước và dùng pháp luật làm công cụ quản
lý chủ yếu. Quyền lực nhà nước là quyền lực đặc biệt chỉ có cơ quan nhà nước
được sử dụng quyền này. Chủ thể tiến hành quản lý gồm 3 nhóm: các cơ quan
nhà nước: (Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương mang tính thứ bậc chặt chẽ); các cán bộ, công chức
trong hệ thống, các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền (Mặt trận
Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Tổng Liên đoàn lao động).
- QLNN là sự quản lý có tính khoa học và tính kế hoạch. Đây là hoạt
động mang tính chủ quan của con người nhưng dựa trên những yêu cầu và
quy luật khách quan. Vì vậy, hoạt động quản lý mang tính chủ động, sáng tạo.
14


Điều này xuất phát từ đời sống xã hội luôn biến động không ngừng và để tìm
kiếm biện pháp ứng phó kịp thời, giải quyết có hiệu quả nhằm đạt tới những
mục tiêu đã đặt ra, đòi hỏi phải có chương trình cụ thể, đề ra chủ trương, biện

pháp quản lý thích hợp.
-

QLNN tác động lên các quá trình xã hội một cách liên tục, thường

xuyên. Bản chất các quá trình phát triển xã hội là những quá trình liên tục từ
nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Vì thế để tạo ra một quá trình phát triển liên tục của sự phát triển đòi hỏi
QLNN cũng phải là những tác động mang tính liên tục. Tính liên tục của
QLNN được thể hiện ở chỗ hoạt động này được tiến hành thường xuyên, liên
tục, hàng ngày.
Ngoài ra, quản lý nhà nước còn mang tính chuyên môn hóa và nghề
nghiệp cao, tính hệ thống, thứ bậc chặt chẽ,...
1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về giáo dục
-

Đặc điểm kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong

hoạt động quản lý giáo dục (đặc điểm hành chính - giáo dục):
Đặc điểm này vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với
hoạt động quản lý giáo dục, vừa theo nguyên tắc hành chính giáo dục đối với
một cơ sở giáo dục. Hành chính - giáo dục thực chất là triển khai chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước quy định (phân cấp, phân công hoặc ủy
quyền), các cơ quan, tổ chức thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục
và điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục. Quản lý hành chính thực
chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các văn bản đó. Kết
hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng văn bản cho các hoạt động
chuyên môn của giáo dục và làm cho mọi người hiểu, biết được các quy định
của văn bản để thực hiện cho đúng. Đây được coi là đặc điểm quan trọng nhất
trong hoạt động QLNN về GD nhằm đảm bảo môi trường sư phạm thuận lợi

cho việc thực hiện được mục tiêu giáo dục mà nhà nước quy định.

15


-

Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý, được

thể hiện ở các giác độ sau:
Điều kiện để triển khai QLNN phải là có tư cách pháp nhân và yêu cầu
về tính hợp pháp trong quản lý là trước hết. Muốn có tư cách pháp nhân phải
được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng, đủ chức
năng, thẩm quyền.
Phương tiện QLNN về giáo dục là các văn bản pháp luật và pháp quy.
Phương pháp chủ yếu để QLNN là phương pháp hành chính - tổ chức. Văn
bản pháp luật, pháp quy là sự cụ thể hóa chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước; phản ánh lợi ích của toàn dân, vì vậy đây chính là hành lang pháp
lý cho việc triển khai các hoạt động QLGD, đảm báo tính quyền lực nhà nước
trong quản lý. Việc không tuân thủ hành lang pháp lý trong các hoạt động
QLGD tức là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật. Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ, theo sự phân cấp rõ ràng.
Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc cán bộ QLGD cấp dưới
phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương.
-

Đặc điểm kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai quản lý

nhà nước về giáo dục. Dân chủ hóa và xã hội hóa công tác giáo dục là một tư
tưởng có tính chiến lược và có vai trò to lớn trong sự phát triển giáo dục.

1.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục được quy định cụ thể tại Điều 99,
Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Theo đó, có thể phân định nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+

Hoạch định chính sách, ban hành các văn bản pháp quy:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển giáo dục.
+

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo

dục, ban hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động.
+

Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà

giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.

16


+

Tổ chức quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất

lượng giáo dục.

+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
-

Tổ chức bộ máy quản lý, công tác cán bộ và chính sách đãi

ngộ: + Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
+

Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao

đối với sự nghiệp giáo dục.
- Huy động, quản lý các nguồn lực về tài lực, vật lực để phát triển giáo dục:
+

Huy động nguồn lực tài chính, quản lý tài chính, cơ sở vật chất, sử

dụng các nguồn lực tài lực, vật lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
+

Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ

trong lĩnh vực giáo dục.
+

Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.

- Thanh tra, kiểm tra:
+


Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết

khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

1.6. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở nƣớc ta
Cơ quan QLNN về giáo dục, đào tạo ở nước ta bao gồm: Chính phủ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Bộ), UBND cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), Sở GD-ĐT, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện), Phòng GD-ĐT, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Để tăng cường sự phối hợp thực hiện
giữa Trung ương và địa phương, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về việc Quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục. Theo quy định hiện hành tại các văn bản nói trên, trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục được phân giao cho các cơ quan như sau:
17


×