Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường trung học cơ sở tại thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.23 KB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ VIỆT HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO


CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ VIỆT HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ
PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH THỊ KIM THOA


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động trải
nghiệm sáng tạo ở các trường THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại
học Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội để hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học, Khoa Quản lý giáo dục - Trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT thị xã Phú Thọ;

-

Ban giám hiệu, các giáo viên trong các trường THCS tại thị xã Phú Thọ;

-

Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp

đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng năm
2017
TÁC GIẢ

Phan Thị Việt Hà

i


LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, tôi xin
cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng năm 2017

TÁC GIẢ

Phan Thị Việt Hà

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH TƯ

Ban chấp hành Trung ương


BGH

Ban giám hiệu

BSVHDT

Bản sắc văn hóa dân tộc

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HĐGD


Hoạt động giáo dục

HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

NXB

Nhà xuất bản

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

QLGD

Quản lý giáo dục

TB

Trung bình

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

TNTP

Thiếu niên tiền phong


TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Lời cam đoan....................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................iii
Danh mục các bảng.........................................................................................vii
Danh mục các hình........................................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO....................................................................................7

1.1. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề.......................................................... 7
1.1.1. Ở ngoài nước.................................................................................. 7
1.1.2. Ở trong nước...................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...................................................... 11
1.2.1. Quản lý..........................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục...........................................................................12
1.2.3. Hoạt động giáo dục...................................................................... 13
1.2.4. Hoạt động TNST........................................................................... 14
1.2.5. Quản lý hoạt động TNST.............................................................. 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản của HĐTNST.....................................................17
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............................. 17
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐTNST ở trường THCS................18
1.3.3. Nội dung của HĐTNST.................................................................20
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo...................... 22
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến HĐTNST..............................................23
1.5. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo..............................................26
1.5.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.................26
1.5.2. Quản lý nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo................27
1.5.3. Quản lý hình thức và phương pháp tổ chức của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo......................................................................................29
1.5.4. Quản lý kiểm tra đánh giá của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. .29
iv


1.5.5. Huy động các nguồn lực............................................................... 30
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ.........34
2.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................. 34

2.1.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................. 34
2.1.2. Khái quát về giáo dục – đào tạo thị xã Phú Thọ.......................... 35
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................41
2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trƣờng THCS
tại địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ................................................... 44
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về HĐTNST
trong nhà trường.....................................................................................44
2.2.2. Thực trạng nội dung HĐTNST......................................................47
2.2.3. Thực trạng các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST......49
2.2.4. Thực trạng việc đánh giá kết quả tổ chức HĐTNST.....................52
2.3. Thực trạng quản lý HĐTNST các trƣờng THCS trên địa bàn thị
xã Phú Thọ, tỉnh phú Thọ.............................................................................55
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ......................55
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh trường THCS thị xã Phú Thọ.......................................57
2.3.3. Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp tổ chức của
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thị xã Phú Thọ......................59
2.3.4. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo các trường THCS thị xã Phú Thọ, Phú Thọ................60
2.3.5. Thực trạng huy động huy động các nguồn lực, các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh...................62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo ở các trƣờng THCS tại địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ..........................................................................................................65
Kết luận chƣơng 2........................................................................................ 68
v


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

SÁNG TẠO Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ
PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ.......................................................................69
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đúng mục tiêu..............................................69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích, tính kế hoạch, tính tổ chức. .69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn............................................... 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS
....................................................................................................................... 70

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia...70
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo.............................................................................................71
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền tăng cường nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên và học sinh và các lực lượng giáo dục có ý thức, trách
nhiệm cao đối với việc nâng cao hiệu quả HĐTNST trong nhà trường. 71
3.2.2. Quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng
tạo gắn với giáo dục truyền thống địa phương, nội dung giáo dục
Đoàn, Đội............................................................................................... 75
3.2.3. Xây dựng nhóm chuyên trách phụ trách HĐTNST.......................78
3.2.4. Bồi dưỡng GVCN về kỹ năng tổ chức HĐTNST đáp ứng yêu cầu
đổi mới....................................................................................................80
3.2.5. Liên kết với các cơ sở, doanh nghiệp tại địa phương thực hiện
HĐTNST................................................................................................. 82
3.2.6. Quản lý đánh giá kết quả học tập và kết quả HĐTNST đồng
thời trong các kỳ xét tuyển cho học sinh.................................................87
3.3. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.......88
3.3.1. Mục đích khảo sát.........................................................................88
3.3.2. Nội dung khảo sát......................................................................... 88
3.3.3. Đối tượng khảo sát....................................................................... 88
3.3.4. Kết quả thăm dò............................................................................89

Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
PHỤ LỤC.......................................................................................................99
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:

Thực trạng về quy mô, số trường THCS.....................................37

Bảng 2.2:

Bảng xếp loại về văn hóa của học sinh các trường THCS..........37

Bảng 2.3:

Xếp loại học lực của học sinh THCS.......................................... 38

Bảng 2.4:

Thống kê cơ sở vật chất, trang thiết bị trường THCS.................39

Bảng 2.5:

Trình độ đội ngũ GV THCS thị xã Phú Thọ................................40

Bảng 2.6:


Nhận thức của cán bộ, giáo viên và HS về HĐTNST trong
nhà trường...................................................................................44

Bảng 2.7:

Mức độ thực hiện các nội dung HĐTNST.................................. 47

Bảng 2.8:

Mức độ thực hiện các nội dung HĐTNST.................................. 48

Bảng 2.9:

Thực trạng thực hiện các hình thức tổ chức HĐTNST...............50

Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện HĐTNST....................... 53
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ...........56
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh trường THCS thị xã Phú Thọ...........................58
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo thị xã Phú Thọ....................59
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh.....................................................61
Bảng 2.15: Thực trạng huy động huy động các nguồn lực, các điều kiện
đảm bảo cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.........63
Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các iện pháp...............89


Bảng 3.2:

Tính khảo nghiệm tính khả thi của các iện pháp.......................90

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.

Trang
Mức độ thực hiện các nội dung HĐTNST................................ 48
Thực trạng quản lý mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.........56
Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh...................................................62
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các iện pháp.............89
Tính khảo nghiệm tính khả thi của các iện pháp.....................90

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập để phát triển kinh tế- xã hội,

trong đó, quan trọng hàng đầu về việc phát triển nguồn lực con người. Đảng ta
đã khẳng định: Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển.
Để đáp ứng được yêu cầu về nguồn lực con người trong thời kỳ CNH-HĐH
thì giáo dục toàn diện được xem là một mục tiêu quan trọng nhằm tạo ra
những con người “vừa hồng vừa chuyên” để phục vụ theo yêu cầu của xã hội.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/01/2013 của Hội nghị Trung ương
8

khóa XI về đổi mới căn ản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu

CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế chỉ ra rằng “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [2].
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi
mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề ra mục tiêu:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển
biến căn ản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp
dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo
dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về
phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh” [28].
Như chúng ta đã iết giáo dục phổ thông trang bị cho mỗi cá nhân sự đầy
đủ và toàn diện kiến thức của nhiều lĩnh vực và các kỹ năng thái độ sống cần
có để họ có thể ước vào cuộc sống sau này. Những nội dung giáo dục này
được thực hiện thông qua các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục.
1



Theo định hướng trong chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục tiêu
của hoạt động giáo dục được thực hiện trong một hoạt động có tên gọi là hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, HĐTNST sẽ thực hiện tất cả các mục
tiêu và nhiệm vụ của các HĐGDNGLL, hoạt động tập thể, sinh hoạt dưới cờ,
sinh hoạt lớp..Ở giai đoạn giáo dục cơ ản, chương trình HĐTNST tập trung
vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,
biết làm việc có kế hoạch và trách nhiệm. Khi học sinh được tự hoạt động tự
trải nghiệm khám phá thì các em sẽ tự chiếm lĩnh các kỹ năng sống quan
trọng trong học tập và trong cuộc sống của bản thân.
HĐTNST đối với học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng không
kém phần sự thách thức đối với các em học sinh, góp phần củng cố, khắc sâu
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, ồi dưỡng tình cảm, xây dựng ý thức độc lập,
tinh thần tự chủ phát huy tính đoàn kết của học sinh. Đồng thời phát triển
những năng lực chủ yếu như: giao tiếp, quản lý, tổ chức....Vì vậy có thể nói
HĐTNST giữ vị trí quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành
phẩm chất năng lực cho học sinh. HĐTNST góp phần định hướng, điều chỉnh
hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên trên thực tế các giờ HĐGDNGLL từ lâu đã được đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông. Ở trường THCS HĐGDNGLL được gắn với
các chủ đề và các sự kiện lớn trong tháng... Hiện nay việc thực hiện
HĐGDNGLL chưa tạo sự phong phú, hấp dẫn gây hứng thú với học sinh. Mặt
khác đối với các em học sinh ngày càng có sự phát triển về tinh thần, thể
chất... do vậy suy nghĩ cũng sẽ mạnh bạo hơn, năng động hơn và đặc biệt là
nhu cầu về hoạt động. HĐGDNGLL chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục,
giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó nhằm
hình thành những năng lực gì ở học sinh, hình thức tổ chức chưa phong phú...
Học sinh thường bị chỉ định, bị động, không phải tất cả các học sinh đều được
tham gia. Giáo viên không giao nhiệm vụ rõ ràng cho học sinh trong từng hoạt
động và cũng không ao quát hết học sinh. Ngoài ra

2


việc đánh giá kết quả qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa thường
xuyên, không phục vụ để đánh giá kỹ năng, năng lực và phẩm chất của học
sinh. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh, cần thay đổi.
Qua thực tế ở các trường THCS trên địa bàn thị xã Phú Thọ cho thấy
trong năm qua HĐTNST đã được thực hiện nhưng vẫn chỉ ở mức là “thử
nghiệm” và vẫn chưa được chú trọng. Hoạt động này vẫn chỉ mang tính áp
đặt... Nguyên nhân của tình trạng này là thời gian hoạt động và kinh phí thực
hiện chưa đảm bảo bên cạnh đó do nhận thức, năng lực của giáo viên và phụ
huynh học sinh chưa có cái nhìn đúng về hoạt động, BGH các nhà trường còn
lúng túng trong quản lý, tổ chức HĐTNST phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi
của học sinh.
Từ những lý do trên đây, tôi chọn “Quản lý hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo ở các trường trung học cơ sở tại địa bàn thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài nhằm đề xuất các biện
pháp quản lý HĐTNST ở các trường trung học cơ sở tại địa bàn thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục giáo dục toàn diện
thông qua trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển
năng lực của học sinh.
3.
-


Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường

trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phú thọ, tỉnh Phú Thọ.
-

Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý HĐTNST ở các trường

trung học cơ sở tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
6

trường THCS trên địa bàn thị xã gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên và
3


học sinh khối 6,7 của 6/10 trường gồm: Phong Châu, Hùng Vương, Sa Đéc,
Hà Thạch, Hà Lộc, Phú Hộ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2014- 2015 và 2015-2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
1.

Thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường THCS tại thị

xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ?
2.Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường
THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ như thế nào?
3.


Cần có những biện pháp quản lý nào để hoạt động trải nghiệm sáng

tạo ở các trường THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả và đáp
ứng yêu cầu đổi mới hiện nay ?
6. Giả thuyết khoa học
HĐTNST ở các trường THCS có vai trò rất quan trọng trong việc rèn
luyện phát triển, hoàn thiện phẩm chất, năng lực cho học sinh. Tuy nhiên trên
thực tế hiện nay HĐTNST tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Phú Thọ
còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
Trên thực tế hiện nay việc quản lý thực hiện HĐTNST ở các trường
THCS thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ còn nhiều bất cập và hạn chế do biện
pháp, điều kiện thực hiện, nhân sự chưa đáp ứng. Nếu có biện pháp quản lý
HĐTNST một cách đồng đều cùng với sự tham gia của các giáo viên, học
sinh, phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội… thì hoạt động này sẽ góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh giúp các em hình thành và phát triển những
phẩm chất năng lực của người công dân.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý HĐGDTNST ở các trường trung

học cơ sở tại thị xã Phú thọ, tỉnh Phú Thọ.
-

Khảo sát thực trạng HĐTNST ở các trường trung học cơ sở tại thị xã

Phú thọ, tỉnh Phú Thọ.

4



-

Khảo sát thực trạng quản lý HĐGDTNST ở các trường trung học cơ

sở tại thị xã Phú thọ, tỉnh Phú Thọ.
-

Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDTNST ở các trường trung học cơ sở

tại thị xã Phú thọ, tỉnh Phú Thọ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp hoạt động và quản lý HĐTNST.
Phân tích, tổng hợp khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến công tác
quản lý HĐTNST (các ài áo trên tạp chí, sách... và các công trình nghiên cứu
khoa học,...); Hệ thống hóa, khái quát hóa để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý
HĐTNST.
8.2. Điều tra bằng bảng hỏi
+ Điêu tra

ằng bảng hỏi: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng

HĐTNST ở các trường THCS. (Phụ lục: Phiếu trưng cầu ý kiến số).
8.3. Phương pháp quan sát các HĐTNST
8.4. Phương pháp phỏng vấn
-

Phỏng vấn trực tiếp cán bộ nhà trường, giáo viên và học sinh.


-

Lấy ý kiến của hội đồng tư vấn đề cương luận văn, chỉnh sửa thông

quan giáo viên trực tiếp hướng dẫn; Đặc biệt, được sử dụng để xin ý kiến các
chuyên gia (khảo nghiệm) về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý HĐTNST do luận văn đề xuất.
8.5. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê số liệu, lập bảng và sử dụng công thức toán học để phân tích
định lượng các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp khác; Sử dụng
các bảng số liệu, biểu đồ.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo ở các trường THCS tại địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
5


Bước đầu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTNST, để các trường
THCH có thể tham khảo và vận dụng.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng thực trạng việc quản lý HĐTNST ở
các trường THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chỉ ra những điểm mạnh,
điểm hạn chế từ đó có được cơ sở khoa học cho việc xây dựng biện pháp quản
lý HĐTNST ở các trường THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho quản lý HĐTNST ở hệ thống
các trường THCS trên địa bàn thị xã.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần:
-


Mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài.

-

Nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST
Chương 2: Thực trạng hoạt động TNST và quản lý HĐTNST ở các
trường THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTNST ở các trường
THCS tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
HĐGD hay HĐTNST đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập
trên nhiều phương diện khác nhau. Trong phạm vi luận văn có thể đưa ra một
số nghiên cứu điển hình sau:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan
tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục
phẩm chất và kĩ năng sống…. trong phạm vi cho phép, tác giả đề cập một số
nghiên cứu như sau:
Tại Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục

nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… [36].
Tại Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh
có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự
án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi
học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình [36].
Tại Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề
làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho
học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…[36].
Tại Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá
biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học
độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình [36].
7


Tại Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã
hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo [36].
Tại Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con
người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp
Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ
thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo [36].
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 4 nhóm hoạt động chính:
- Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc
lập...);
-

Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao,


thực tập siêng năng...);
-

Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và

những người xung quanh, bảo vệ môi trường);
-

Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng phát triển tương

lai, tìm hiểu bản thân... Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh
động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà
trường và điều kiện xã hội của địa phương.
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người
Mĩ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and
Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về
vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của
kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo
dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những
kiến thức được học với thực tiễn [36].
Kol (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm
(Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của
người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, ản chất của
hoạt động học là quá trình trải nghiệm [36].

8


Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải
nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với

các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập [36]; học từ trải
nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân
tích [36]; chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính
quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục
[36].
1.1.2. Ở trong nước
Ngay từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam, Bác đã chỉ rõ
phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”. Bác
đã từng nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện" và "Một chương
trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà
không làm được" [14, tr.6]. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên áo
Nhân dân số ra ngày 01 - 6 - 1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện
đối với học sinh bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra
quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải
giữ toàn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng.
Và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho
chúng học". Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép
thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn".
Trong các chủ trương, đường lối giáo dục cũng đã đề cập đến HĐTNST.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được quy định tại điều 27 - Luật Giáo dục
2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc" [28]. Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
9



XI về đổi mới căn ản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập: HĐTNST
nhằm góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất và
năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân
loại và môi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực sáng tạo,
hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân. HĐTNST sẽ là môi trường để giúp học
sinh trải nghiệm tất cả những gì được học từ các môn học, chủ đề hay lĩnh
vực, giúp vận dụng kiến thức có được từ nhà trường vào thực tiễn cuộc sống
và cũng thông qua đó, những năng lực gắn với cuộc sống được hình thành.
Nói cách khác là đào tạo một lớp người mới tinh thông về nghề nghiệp, có
khả năng thích ứng cao với những biến động của cuộc sống [2].
Theo Đinh Thị Kim Thoa trong “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá
nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn
đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và chuyển hóa dần
thành năng lực [33].
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTNST nói chung và
HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Một số vấn đề về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới – tác giả Lê Huy
Hoàng [21], Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề
của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống [36], Tổ chức hoạt động giáo dục
trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học – tác giả Nguyễn
Thị Thu Hoài [20], Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Góc nhìn từ lý thuyết
“học từ trải nghiệm” của tác giả Đinh Thị Kim Thoa [35].
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST có thể tổ
chức được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục trong
bài Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông [11]. Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác như: Chuyển từ tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức dạy học tác giả Trần
Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương [16]…

10


Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định HĐTNST có một
ý

nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

của mỗi người, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học,
là yếu tố cơ ản để người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, năng lực và hình thành
thái độ mới.
Ðến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện và sâu sắc về QL HÐTNST tại trường THCS tại thị xã Phú
Thọ. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lặp, đảm ảo tính độc lập
và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quả QL
HÐTNST tại các trường THCS nói chung và trường THCS thị xã Phú Thọ nói
riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong xã hội loài người, quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời
sống xã hội. Quản lý là nhân tố không thể thiếu trong đời sống và sự phát
triển của xã hội. Có rất nhiều định nghĩa “Quản lý” theo nhiều cách khác nhau
với các cách tiếp cận, lĩnh vực khác nhau. Như:
Theo quan điểm điều khiển học: “Quản lý là chức năng của những hệ
có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật,... nó bảo
toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp
quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển” [1, tr.45].
Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: “quản lý là phương thức tác
động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc,
các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống

nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu” [1,
tr.36].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Định
nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: Tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
11


quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức [10, tr.9].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [30, tr.55].
Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung lại là:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong lịch sử phát triển của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra
đời muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Vì thế, trong các nước Tư ản chủ
nghĩa người ta thường vận dụng lý luận quản lý một xí nghiệp vào quản lý cơ
sở giáo dục (trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như quản lý một xí
nghiệp đặc iệt.
Quản lý giáo dục là một ộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội,
nó xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm quản lý giáo dục như sau:
-

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác


động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30].
Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung và có
những đặc điểm riêng như:
+ Quản lý giáo dục là quản lý con người;
12


+ Quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Quản lý giáo dục, cũng như quản lý nói chung bao gồm 4 yếu tố: chủ
thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Trong thực tế với 4 yếu tố trên luôn có mối quan hệ tương tác gắn bó
nhau. Chủ thể quản lý tạo ra tác nhân thông qua phương pháp và công cụ tác
động lên đối tượng quản lý nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý, chủ thể
quản lý hoạt động theo một hướng nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ
chức. Khách thể quản lý nằm bên ngoài của hệ thống quản lý giáo dục, bị ràng
buộc của môi trường trong đó hoạt động quản lý diễn ra.
Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung quản
lý giáo dục được hiểu là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.3. Hoạt động giáo dục
Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới hoạt động giáo dục (theo
nghĩa rộng)bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp)


Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục
đích, kế hoạch, có nội dung và ằng phương pháp khoa học của các nhà giáo
dục tới học sinh nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách [8].
Hoạt động giáo dục này ao gồm: hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục theo nghĩa hẹp.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thông qua một loạt các hoạt động
như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể… Theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục tiêu của hoạt động giáo
dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi
là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt động TNST sẽ thực hiện tất
13


cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động GDNGLL, hoạt động tập thể,
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp... và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm
vụ giáo dục của giai đoạn mới.
1.2.4. Hoạt động TNST
* Hoạt động
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất của mối quan hệ tích
cực, chủ động của con người với tự nhiên, xã hội, với người khác, với chính
mình. Đề cập đến nội dung này được Nguyễn Quang Uẩn đưa ra hoạt động là
mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm
cả về phía thế giới, cả về phía con người hàm ý hoạt động là sản phẩm của xã
hội [38]. Thông qua hoạt động con người nhận thức, cải tạo, sáng tạo thế giới
đồng thời nhận thức, cải tạo và sáng tạo chính bản thân. Hoạt động bao giờ
cũng có chủ thể, đối tượng, mục đích... và xuất phát từ động cơ do sự thôi
thúc của nhu cầu, hứng thú, tình cảm, ý thức trách nhiệm.
* Trải nghiệm sáng tạo

-

Trải nghiệm: Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác

giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình
thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và
kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là
kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ
năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Theo các tác giả: Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải,
Đào Thị Ngọc Minh (2016): “Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của
con người. Con người từng trải biết đời, hiểu đời, học từ sách vở nhà trường,
từ thực tế cuộc đời, có nhiều kinh nghiệm sống, biết gắn liền tri thức lý luận
với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành” [24].
Trải nghiệm được hiểu theo nhiều định nghĩa khác nhau như sau:
14


+ Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự
thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
+ Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ
các hoạt động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến
thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng ằng cơ chế kế thừa di sản xã hội,
lịch sử, văn hóa.
+

Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và


có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài
của các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái
ý

thức (quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…).
Dưới góc nhìn sư phạm thì trải nghiệm được hiểu như sau:
+ Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được ên ngoài các cơ

sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
+ Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
+

Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có

được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy;
Trải nghiệm được phân ra các loại như sau: Trải nghiệm vật chất, trải
nghiệm tinh thần, trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm tâm thần, trải nghiệm xã
hội, trải nghiệm mô phỏng, trải nghiệm chủ quan.
- Sáng tạo
Theo nghĩa thông thường, sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra các ý
tưởng và quan niệm mới, hay một kết hợp mới giữa các ý tưởng và quan niệm
đã có. Hay đơn giản hơn, sáng tạo là một hành động làm nên những cái mới.
Như vậy, có thể hiểu sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về
vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng
thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
15



×