Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ photpho hóa học 11 nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh yếu kém ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.05 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN CHIẾN

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO HÓA HỌC 11 NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH YẾU
KÉM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội - 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM VĂN CHIẾN

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO HÓA HỌC 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO
HỌC SINH YẾU KÉM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 0111



Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU

Hà Nội - 2015

2


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Nguyễn Thị Sửu, cô đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tổ Lý luận và
phương pháp dạy học Hóa học thuộc trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà
Nội.Em xin cảm ơn phòng sau Đại học – Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện của nhà
trường, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Đồ Sơn Quận Đồ
Sơn – Hải Phòng. Xin cảm ơn những chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học, đóng góp ý kiến của các bạn bè đồng nghiệp, hỗ trợ tôi tìm kiếm tài liệu
liên quan đến đề tài.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và những người
thân đã luôn động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
HỌC VIÊN

Phạm Văn Chiến

3



DANH MỤC VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Các chữ viết đầy đủ
Bài tập hóa học

BTHH

Điều kiện chuẩn

Đkc

Đối chứng

ĐC

Giáo dục-Đào tạo

GD-ĐT

Giáo viên

GV

Hóa học

HH

Học sinh


HS

Nhà xuất bản

NXB

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương trình hóa học

PTHH

Sách giáo khoa

SGK

Số thứ tự

STT

Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN


4
MỤC LỤC


Lời cảm ơn ......................................................................................................
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................
Mục lục .........................................................................................................
Danh mục các bảng .......................................................................................
Danh mục các hình .......................................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích
cực ..............................................................................................................................
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo định hướng đổi mới giáo dục trung học
phổ thông .......................................................................................................
1.2.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông.......
1.2.3. Một số quan điểm dạy học làm cơ sở lý luận cho việc đổi mới phương
pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông ......................................................
1.3. Cơ sở lý luận về quá trình nhận thức học tập của học sinh .....................
1.3.1. Khái niệm về quá trình nhận thức học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình nhận thức .......................................................................................
1.3.2. Khái niệm tư duy và những hình thức của tư duy ...............................
1.4. Một số vấn đề liên quan đến học sinh yếu kém ......................................
1.4.1. Khái niệm học sinh yếu kém ...............................................................
1.4.2. Những biểu hiện của học sinh yếu kém ..............................................
1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến HS học yếu kém ..............................................
1.5. Bài tập hóa học .....................................................................................
1.5.1. Khái niệm về bài tập hoá học ..............................................................

1.5.2. Phân loại bài tập hóa học và xu hướng phát triển ................................
1.5.3. Ý nghĩa của BTHH trong dạy học hóa học .........................................
1.5.4. Sử dụng bài tập hóa học để bồi dưỡng học sinh yếu kém ....................
5


1.6. Thực trạng về học sinh yếu kém và việc sử dụng BTHH để phát triển năng
lực nhận thức cho HS yếu kém ở một số trường trung học phổ thông
thành phố Hải Phòng ....................................................................................
1.6.1. Điều tra thực trạng học sinh học yếu kém môn hoá học ở trường trung
học phổ thông ...............................................................................................
1.6.2. Kết quả điều tra chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học ở các trường
THPT tại Hải Phòng năm học 2013-2014 .....................................................
1.6.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học đối với học sinh
yếu kém ........................................................................................................
Tiểu kết chương 1 .........................................................................................
Chương 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP CHƯƠNG NITƠ-PHOTPHO – HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH YẾU KÉM ........
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương Nitơ-Photpho – Hóa học 11 trung
học phổ thông ...............................................................................................
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương Nitơ-Photpho – Hóa học 11 .......................
2.1.2. Nội dung, cấu trúc chương Nitơ – photpho. ........................................
2.1.3. Những chú ý về nội dung và phương pháp dạy học chương Nitơ Phopho. ........................................................................................................
2.2. Một số nguyên tắc xây dựng và sử dụng bài tập hóa học trong dạy học
với học sinh yếu kém. ...................................................................................
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng cho
đối tượng HS yếu kém. .................................................................................
2.2.2. Qui trình xây dựng bài tập HH. ...........................................................
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập chương Nitơ-Photpho – Hóa học 11 trung học

phổ thông .....................................................................................................
2.3.1. Hệ thống BTHH chủ đề 1: Nitơ. .........................................................
2.3.2. Hệ thống BTHH chủ đề 2: Amoniac và muối amoni ...........................
2.3.3. Hệ thống BTHH chủ đề 3: Axit Nitric ................................................
6


2.3.4. Hệ thống BTHH chủ đề 4: Muối nitrat................................................................ 39
2.3.5. Hệ thống BTHH chủ đề 5: Photpho..................................................................... 41
2.3.6. Hệ thống BTHH chủ đề 6: Axit photphoric và muối photphat...................43
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập chương Nitơ-Photpho – Hóa học 11 trong hoạt
động dạy học.............................................................................................................................. 47
2.4.1. Sử dụng bài tập hóa học trong bài dạy nghiên cứu kiến thức mới............47
2.4.2. Một số giáo án bài dạy minh họa........................................................................... 48
2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học trong bài dạy luyện tập............................................. 68
2.4.4. Một số giáo án bài dạy............................................................................................... 68
2.4.5. Sử dụng bài tập hóa học trong phụ đạo học sinh yếu kém........................... 75
Tiểu kết chương 2..................................................................................................................... 78
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................ 79
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm................................................................................ 79
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm................................................................................ 79
3.2.1. Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm................................... 79
3.2.2. Xác định nội dung thực nghiệm sư phạm........................................................... 79
3.2.3. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm.............................................................................. 79
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm................................................................................ 80
3.3.1. Thời gian thực nghiệm sư phạm............................................................................ 80
3.3.2. Tiến hành các hoạt động thực nghiệm sư phạm............................................... 80
3.3.3. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm............................................ 81
Tiểu kết chương 3.................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 94
PHỤ LỤC.................................................................................................................................... 96

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1Kết quả phiếu điều tra đối với GV về HS yếu kém................................... 21
Bảng 1.2 Kết quả điều tra đối với phụ huynh của HS yếu kém.............................. 22
Bảng 1.3Kết quả điều tra đối với HS yếu kém............................................................. 22
Bảng 1.4Điều tra về cơ sở vật chất của các trường THPT trong cụm trường
Đồ Sơn – Kiến Thụy – Dương Kinh................................................................................. 23
Bảng 1.5Kết quả điều tra về chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học khối 11 ở
các trường THPT trong cụm Đồ Sơn – Kiến Thụy – Dương Kinh.......................23
Bảng 3.1 Danh sách các lớp thực nghiệm - đối chứng.............................................. 80
Bảng 3.2 Xử lí kết quả theo phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng............................................................................................................................................... 82
Bảng 3.3 Ý kiến của HS về giờ dạy có sử dụng hệ thống bài tập hóa học phát
triển năng lực nhận thức cho HS yếu kém...................................................................... 83
Bảng 3.4 Bảng kết quả bài kiểm tra số 1 (15 phút)..................................................... 84
Bảng 3.5 Phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 1................................. 84
Bảng 3.6 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích kết quả bài kiểm
tra số 1.......................................................................................................................................... 85
Bảng 3.7 Bảng kết quả bài kiểm tra số 2 (45 phút)..................................................... 86
Bảng 3.8 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 87
Bảng 3.9 Phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 2................................. 87
Bảng 3.10 Các tham số đặc trưng...................................................................................... 89

8



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn kết quả kiểm tra số 1....................................................... 85
Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra số 1....................................................... 86
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn kết quả kiểm tra số 2....................................................... 88
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2....................................................... 88

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người càng trở lên có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay giáo dục đã và đang thực hiện từng bước đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH), đẩy lùi tình trạng học theo kiểu đọc chép, HS không còn thụ
động trong việc tiếp thu kiến thức, giáo viên (GV) chỉ là người tổ chức, tư vấn,
hướng dẫn để HS chủ động tìm tòi, thu nhận kiến thức mới.
Lý luận dạy học hiện nay ngày càng đề cao vai trò của việc phát triển
năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trong quá trình học tập. Đây là vấn
đề được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực dạy học nói chung cũng như phương
pháp luận dạy học từng bộ môn nói riêng, trong đó có môn hóa học.
Trong dạy học thì bài tập là một trong những PPDH cũng như phương
tiện dạy học không thể thiếu được trong quá trình tổ chức, hướng dẫn hoạt
động học tập cho HS. Với bộ môn Hoá hóa, việc sử dụng bài tập được xác định
là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ

môn. Tuy nhiên việc lựa chọn và sử dụng bài tập hoá học (BTHH) phù hợp với
từng đối tượng HS là rất quan trọng. Đặc biệt là với HS yếu kém, đối tượng
HS này thường không có hứng thú với việc học cũng như giải quyết các bài tập
GV thường không có đủ kiên nhẫn và không dành được nhiều thời gian cho
đối tượng này.
Vấn đề lớn đặt ra là làm thế nào để học sinh yếu kém nâng dần được
hứng thú học tập bộ môn và có nhu cầu giải các dạng BTHH. Thực tế dạy học
cho thấy tỉ lệ HS yếu kém bộ môn Hoá học là không nhỏ. Xuất phát từ nguyện
vọng nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh yếu kém trong việc học tập
môn Hóa học trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tuyển chọn,
10


xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương Nitơ-Photpho - Hóa học 11
nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh yếu kém ở trường THPT”.
Tôi mong muốn tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập theo từng dạng,
phù hợp với mức độ nhận thức của HS yếu kém và sử dụng một cách hợp lí,
hiệu quả trong dạy học để góp phần phát triển năng lực nhận thức, tư duy cho
các em, làm tiền đề để các em có thể phát triển ở mức cao hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
2.1.

Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương Nitơ -

Photpho hóa học 11 chương trình cơ bản THPT trong dạy học nhằm phát triển
năng lực nhận thức và tư duy cho HS yếu kém.
2.2.

Nhiệm vụ nghiêm cứu:


Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài về các ván đề: quá trình
nhận thức, tư duy của HS trong dạy học; đổi mới PPDH theo hướng tích
cực...

-

Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng BTHH trong dạy học của GV và nhận
thức, tư duy của HS yếu kém (số lượng và nguyên nhân)

-

Lựa chọn xây dựng hệ thống BTHH chương nitơ - Photpho hóa học 11
chương trình cơ bản theo các mức độ nhận thức và tư duy.

-

Nghiên cứu các cách sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng vào quá trinh
dạy học để phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS yếu kém.

-

Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính phù hợp và hiệu
quả của hệ thống bài tập và các biện pháp sử dụng chúng để nâng cao
chất lượng học tập của HS yếu kém trong dạy học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:


3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn hóa học chương Nitơ - Photpho - Hóa học 11
chương trình cơ bản hóa học THPT.
11


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các bài tập chương Nitơ - Photpho - Hóa học 11 chương trình
cơ bản hóa học THPT
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các dạng bài tập chương Nitơ - Photpho
để phát triên năng lực nhận thức và tư duy của HS yếu kém, với cả hai dạng
bài tập trắc nghiệm khách quan (TNKQ), tự luận và phương pháp sử dụng
trong các dạng bài dạy.
5. Vấn đề nghiên cứu
Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập chương Nitơ - Photpho và sử dụng
hệ thống bài tập đó như thế nào để nâng cao năng lực nhận thức, tư duy cho
học sinh yếu kém ở trường THPT?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu giáo viên tuyển chọn và xây dựng được một hệ thống bài tập
chương Nitơ - Photpho đa dạng, phong phú phù hợp với các mức độ nhận thức,
tư duy đồng thời sử dụng chúng một cách hợp lí trong các bài dạy sẽ làm phát
triển được năng lực nhận thức cho học sinh yếu kém.
7. Đóng góp của đề tài
-

Tổng quan cơ sở lí luận về đổi mới PPDH và phát triển năng lực nhận
thức cho HS yếu kém.


-

Tuyển chọn, xây dựng được hệ thống các bài tập chương Nitơ - Photpho
theo mức độ nhận thức và tư duy phù hợp với trình độ của học sinh yếu
kém.

-

Đề xuất các phương pháp sử dụng hệ thống BTHH này trong việc nâng
cao hứng thú học tập và kết quả học tập cho HS yếu kém.

8. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, khái quát các cơ
sở lý luận của đề tài

12


-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, trao đổi với GV,
chuyên gia… về thực trạng sử dụng BTHH, nguyên nhân của đối tượng
HS yếu kém và thực nghiệm sư phạm dánh giá tính phù hợp và hiệu quả
của các đề xuất.

-

Phương pháp xử lí thông tin: sử dụng phương pháp thống kê toán học áp

dụng trong khoa học Giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương
Nitơ - Photpho - Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực nhận thức cho học sinh
yếu kém
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chúng tôi nhận thấy việc bồi dưỡng HS yếu kém cũng cần phải được
quan tâm đúng mức, đây là một hướng nghiên cứu có tính thực tiễn cao góp
phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Hiện nay đã có một số
công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này như là:
1. Trịnh Văn Thịnh (2005), Những biện pháp giúp HS yếu kém đạt được

yêu cầu và kết quả cao hơn trong học tập môn Hóa học ở các trường THPT
các tỉnh miền núi phía Bắc, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại
học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội.
2. Trần Thị Hoài Phương (2006), Phương pháp bồi dưỡng HS yếu lấy lại

căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP Hà Nội.

3. Phan Thị Huyền (2008), Sử dụng các phương pháp dạy học phức hợp

bồi dưỡng học sinh yếu môn Hóa học THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
Trường ĐHSP Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Oanh (2012), Nâng cao khả năng học tập cho HS yếu kém

trong DHHH chương 2 và 4 lớp 10 chương trình cơ bản - THPT, Luận văn
thạc sĩ Sư phạm hóa học, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Ngô Minh Phương (2013), Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu kém

trong DHHH (Chương hiđrocacbon no, chương hiđrocacbon không no - Hóa
học 11), Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội…
Hầu hết các luận văn trên đều chỉ ra được những biểu hiện của học sinh
yếu, kém, nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp để bồi dưỡng học sinh yêu
kém nâng cao được kĩ năng học tập, củng cố khắc sâu kiến thức. Các công
trình nghiên cứu này là nguồn tư liệu quý giá để nghiên cứu, tìm hiểu và áp
dụng trong việc bồi dưỡng và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh
yếu kém, nâng cao chất lượng DHHH. Theo chúng tôi điểm mấu chốt
14


của HS yếu kém là HS chưa hứng thú học tập môn Hóa học. Vì vậy nghiên cứu
cần làm rõ vấn đề làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập của học sinh yếu
kém trong học tập môn Hóa học? Từ đó mới phát triển được năng lực nhận
thức cho học sinh yếu kém.
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ
thông
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về đổi
mới giáo dục trung học được thể hiện trong các văn bản sau đây:

Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định:
“Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức,
tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Luật giáo dục - 2005, điều 28 - mục 2 đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lới
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”. [13]
15


Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới
PPDH hóa học ở trường phổ thông nói riêng.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông
Theo các tài liệu [11], [14], việc đổi mới PPDH hóa học ở trường phổ
thông có thể thực hiện theo các hướng như sau:
1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản


chất PPDH và định hướng hoàn thiện PPDH, chú ý những quan điểm phương
pháp luận về PPDH.
2. Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng phối hợp nhiều

phương pháp dạy học
Việc hoàn thiện chất lượng PPDH và sử dụng trong dạy học hóa học
được thực hiện bằng cách:
a. Tổ chức cho người học được học tập trong các hoạt động tự giác, tích
cực và sáng tạo
b. Sử dụng phối hợp nhiều PPDH của giáo viên, nhiều hình thức hoạt
động của HS, giúp HS được hoạt động chủ động, sáng tạo, khai thác và tận
dụng mặt tốt của mỗi PPDH.
c. Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống và sản
xuất luôn đổi mới. Chú ý hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề cho HS và
có biện pháp hình thành từng bước năng lực tự giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo từ thấp đến cao.
d. Đổi mới các hoạt động của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt
động trong giờ học. Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn phương
pháp học tập cho HS.
e. Từng bước đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nhằm đánh giá những
biểu hiện chủ động sáng tạo của HS, kĩ năng thực hành và kĩ năng biết vận
dụng sáng tạo kiến thức có liên quan để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

16


f. PPDH hóa học phải thể hiện được phương pháp nhận thức khoa học
đặc trưng của bộ môn hóa học là thực nghiệm hóa học, do đó phải tăng cường
sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan, phải dạy cho HS cách tự

nghiên cứu và tự học khi sử dụng chúng. Tăng dần sử dụng phương pháp
nghiên cứu trong khi tiến hành các thí nghiệm.
3. Sáng tạo ra các PPDH mới.
Việc sáng tạo ra các PPDH mới có thể bằng các cách như sau:
a. Liên kết nhiều phương pháp riêng lẻ thành những tổ hợp PPDH phức
hợp (có hiệu quả cao hơn)
b. Liên kết PPDH với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phương
tiện nghe nhìn, máy vi tính...) tạo ra tổ hợp PPDD có sử dụng phương tiện kĩ
thuật.
c. Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp đặc thù bộ
môn. Như thực nghiệm hóa học, tập nghiên cứu khoa học (phương pháp dự
án), phương pháp grap dạy học...
4. Chuyển đổi chức năng của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại

trà chung cho cả lớp sang tính chất tìm tòi, phân hóa - cá thể hóa cao độ, tiến
lên theo nhịp cá nhân.
1.2.3. Một số quan điểm dạy học làm cơ sở lý luận cho việc đổi mới phương
pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Những quan điểm, những tiếp cận mới dùng làm cơ sở cho việc đổi mới
PPDH nới chung và PPDH hóa học nói riêng đã được trình bày trong các tài
liệu: [12], [11], [8], [9], [14], [22]. Cụ thể:
1.2.3.1. Quan điểm dạy học lấy người học là trung tâm
Dạy học lấy HS làm trung tâm được coi là một tư tưởng, một quan
điểm, một cách tiếp cận quá trình dạy học. Quan điểm này đặc biệt nhấn mạnh
vai trò của người học. Hoạt động học. Quan điểm này chi phối cả mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá hiệu quả dạy
học.
17



* Bản chất của việc đổi mới PPDH “lấy HS làm trung tâm”: Bản chất

của quan điểm này là đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học,
chú trọng đến những phẩm chất, năng lực riêng của mỗi người, họ vừa là chủ
thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phấn đấu cá thể hóa quá
trình dạy học để cho các tiềm năng của mỗi cá thể được phát huy tối đa.
* Đặc điểm của dạy học “lấy HS làm trung tâm”:
- Hướng vào việc chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời sống xã hội,

hòa nhập và phát triển cộng đồng, tôn trọng nhu cầu, lợi ích, tiềm năng của
người học.
- Chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng các kiến thức lí thuyết,

năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chương trình giảng dạy
giúp cho từng cá nhân biết hành động và tích cực tham gia vào các hoạt động
của cộng đồng, “từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng là muốn tồn
tại phát triển như nhân cách một người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo”.
- HS chủ động tham gia các hoạt động học tập, GV đóng vai trò là

người tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh
nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.
- Nôi dung kiểm tra chú ý đến các mức độ khác nhau: tái hiện, vận

dụng, suy luận, sáng tạo, cố gắng phát huy hết năng lực của HS.
Như vậy, trong quá trình dạy học “lấy HS làm trung tâm” người học vừa
là mục đích vừa là chủ thể của quá trình học tập, để người học tham gia tích
cực vào hoạt động học huy động kinh nghiệm và nguồn lực của họ, tôn trọng
nhu cầu và mong muốn của họ, để họ tự lực thực hiện những tiềm năng của
bản thân nhằm phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết những vấn đề của đời
sống thực tiễn.

1.2.3.2. Quan điểm dạy học “Hoạt động hóa người học”
Quan điểm này xuất phát từ định hướng hành động trong dạy học, nhằm
làm cho hoạt động trí óc và chân tay kết hợp với nhau trong hoạt động học tập
của HS. Hoạt động học tập của HS luôn có sự phối hợp chặt chẽ và
18


cân đối giữa tư duy và hành động, giữa lí thuyết và thực hành. Quá trình dạy
học hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo cho mỗi
HS, quan điểm hoạt động hóa người học có ý nghĩa rất lớn cho việc thực hiện
nguyên lí giáo dục kết hợp lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động để giáo
dục được đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ đào tạo về mặt trí tuệ và đào tạo
năng lực hành động.
* Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học.
- Tổ chức cho người học học tập trong các hoạt động tự giác, tích cực,

sáng tạo.
- Rèn luyện phong cách “học tập sáng tạo” với phương châm trang bị

cho HS đầy đủ những kiến thức khoa học kĩ thuật hiện đại và kĩ năng sử dụng
chúng thành thạo và rèn luyện một cách có hệ thống cho mỗi HS các năng lực
hành động để các em có thể học tập, sáng tạo và phát triển.
* Một số biện pháp hoạt động hóa người học.
- Tổ chức các hoạt động học tập cho HS hoạt động tự lực ở mức độ tối

đa để giải quyết nhiệm vụ học tập.
- Tăng cường sử dụng các thí nghiệm hóa học và các phương tiện trực

quan, phương tiện kĩ thuật trong dạy học hóa học.
- Trong giờ học GV cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động


của HS, nhiều PPDH như: thí nghiệm, dự đoán lí thuyết, mô hình hóa, giải
thích, thảo luận... Nhằm giúp HS được hoạt động tích cực chủ động.
- Tăng thời gian hoạt động của HS trong giờ học. Hoạt động của GV

chú trọng đến việc thiết kế, hướng dẫn điều khiển hoạt động tư duy của HS
thông qua các hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm.
- Từng bước đổi mới công tác kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá cao (và

ngày càng cao) những biểu hiện chủ động, sáng tạo của HS và đánh giá cao kĩ
năng thực hành cũng như kĩ năng giải quyết những vấn đề của thực tiễn.
1.2.3.3. Quan điểm dạy học tích cực [11]
Dạy học tích cực là thuật ngữ thường dùng để chỉ các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Quan
19


điểm này thể hiện sự tương tác chặt chẽ, mật thiết hai chiều giữa GV và HS.
Trong đó GV đóng vai trò là người thiết kế hoạt động, người cố vấn, giúp đỡ
HS khi cần thiết, còn HS chính là chủ thể của hoạt động nhận thức, tích cực
hoạt động để tìm ra kiến thức mới.
Đặc điểm của PPDH tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho HS: hoạt động

học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa biết.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Dạy học có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương tiện trực quan,


nhất là các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn, máy vi tính, phần mềm dạy học...
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Như vậy, quan điểm dạy học tích cực cũng dựa trên quan điểm dạy học “lấy
HS làm trung tâm” và dạy học “hoạt động hóa người học”. Vì vậy khi sử dụng các
PPDH trong dạy học hóa học chúng ta cần khai thác những yếu tố tích cực của
từng phương pháp, đồng thời cũng cần phối hợp các PPDH với phương tiện trực
quan để nâng cao hiệu quả của quá trình đổi mới PPDH hóa học.

1.3. Cơ sở lý luận về quá trình nhận thức học tập của học sinh
1.3.1. Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích
cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng
của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người
tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Đối với học sinh, hoạt động chủ yếu của các em là học tập. Thông qua
hoạt động học tập này các em chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển

20


năng lực nhận thức cũng như phát triển trí tuệ, có quan điểm đạo đức và thái
độ đúng đắn.
Do vậy, nhận thức học tập là sự phản ánh thế giới khách quan thông qua
các kiến thức môn học vào ý thức của người học theo hướng tích cực, nhờ đó
giúp người học phát triển năng lực nhận thức và tư duy.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức:
Mỗi cá nhân nhìn nhận và đánh giá cùng một sự vật, sự viêc khác nhau.

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức như:
Người nhận thức: Khi chủ thể nhận thức nhìn một đối tượng và diễn đạt
cái mà họ nhìn thấy thì sự diễn đạt đó bị ảnh hưởng mạnh bởi những đặc tính
các nhân của chủ thể nhận thức đó. Những đặc tính cá nhân ảnh hưởng rất
mạnh đến nhận thức là thái độ, động cơ, lợi ích, kiến thức, những kinh nghiệm
quá khứ và những mong đợi của con người. Ví dụ: cùng một dạng bài toán
nhưng với các đối tượng học sinh khác nhau thì có cách định hướng, tiếp nhận
nội dung khác nhau.
Đối tượng nhận thức: Những đặc tính của đối tượng nhận thức chi phối
đến đều được nhận thức. Do đối tượng không được nhìn một cách cô lập, quan
hệ của đối tượng với nền của nó ảnh hưởng tới nhận thức. Con người luôn có
xu hướng nhóm những cái giống nhau hoặc tương tự nhau thành một nhóm,
những đối tượng gần với nhau sẽ có xu hướng được nhận thức thành một nhóm
hơn là từng thành phần riêng biệt. Ví dụ: Bài toán một kim loại tác dụng với
dung dịch HNO3 và bài toán hai hay nhiều kim loại tác dụng với dung dịch
HNO3 thường được nhận thức chung là kim loại tác dụng với dung dịch
HNO3, trong khi hai dạng bài này mức độ kiến thức hoàn toàn khác nhau.
Tình huống trong đó quá trình nhận thức diễn ra: Những yếu tố của môi
trường ảnh hưởng quan trọng đến nhận thức của con người. Ví dụ: Trong các
bài tập toán hóa học sinh phải giải các phương trình, hệ phương trình liên quan
đến môn Toán nhưng các em lai hoàn toàn không để ý, ngược lại nếu trong một
bài toán mà có xuất hiện các chất hoặc công thức hóa học thì chắc
21


hẳn sẽ làm các em nảy sinh nhiều nghi vấn và hiển nhiên các em sẽ có những
chú ý đặc biệt.
1.3.2. Khái niệm tư duy và những hình thức của tư duy [16]
1.3.2.1. Khái niệm về tư duy
Theo M.N Sacdacop thì “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các

sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính
chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo của những
sự vật và hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện tượng trên cơ sở những kiến thức
khái quát đã thu nhận được”.
1.3.2.2. Những hình thức cơ bản của tư duy
- Tư duy khái niệm: là hình thức của tư duy về một tư tưởng phản ánh

những dấu hiệu những thuộc tính chung, tính chất của tư tưởng đó.
- Tư duy phán đoán: là một hình thức của tư duy biện chứng, là công cụ

để thể hiện tính biện chứng của nhũng mối quan hệ với những đặc điểm của
đối tượng.
- Tư duy suy lý: là hình thức đi từ những khái niệm, tri thức đã được

biết để đưa ra những phán đoán mới.
Khái niệm, phán đoán và suy lý luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó
khái niệm là cơ sở, là tế bào của tư duy.
1.4. Một số vấn đề liên quan đến học sinh yếu kém.[3], [4]
1.4.1. Khái niệm học sinh yếu kém.
HS yếu kém là những HS chưa đủ khả năng hoàn thành những yêu cầu
có tính mắt xích của các giai đoạn trung gian trong quá trình học tập, biểu hiện
sức học yếu và kết quả học tập không đạt chuẩn tối thiểu.
HS yếu kém có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: học kém mang tính
thời điểm hoặc lâu dài; học yếu ở một học kỳ hoặc cả năm… Về bản chất, HS
yếu kém chưa đủ khả năng hoàn thành độc lập toàn bộ các hành động học tập
trong quy trình lĩnh hội khái niệm khoa học và do đó chưa nắm bắt được bản

22



chất của khái niệm khoa học. Sự tích lũy liên tục tình trạng này khiến cho năng
lực học tập của các em giảm sút và dần dần mất đi hứng thú học tập.
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông ban hành kèm theo quyết định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định [3], học lực
được xếp thành 5 loại: giỏi, khá, trung bình, yếu và kém.
- Học sinh yếu là học sinh có điểm trung bình các môn từ 3,5 trở lên,

không có môn nào dưới 2,0 và văn hoặc toán từ 3,5 trở lên đến 5,0.
- Học sinh kém là học sinh có một hoặc nhiều môn có điểm dưới 2,0.

Trong nghiên cứu này chúng tôi dùng khái niệm “HS yếu kém” với ý nghĩa để
chỉ học sinh có lực học yếu và kém theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
1.4.2. Những biểu hiện của học sinh yếu kém.
Dựa vào kinh nghiệm của bản thân và qua trao đổi với đồng nghiệp cũng
như điều tra từ phía học sinh, chúng tôi nhận thấy học sinh yếu kém thường có
những đặc điểm sau:
- Nhận thức chậm, chậm hiểu bài, lâu thuộc bài và hay quên.
- Không nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản theo yêu cầu tối thiểu cho

mỗi giờ học, mỗi phần trong chương trình.
- Quá trình nhận thức còn hạn chế về các mặt: tư duy logic và khả năng

so sánh, tổng hợp, khái quát hóa …
- Không làm hoặc rất ít khi làm bài tập, không đảm bao yêu cầu của

chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Hay bỏ giờ, bỏ tiết.
- Bị nhiều điểm kém, điểm yếu và thường có tính tự ti hoặc bất cần.


1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến HS học yếu kém.
Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Đồ Sơn Quận Đồ Sơn - Thành
phố Hải Phòng, trao đổi với giáo viên trong trường và một số trường trong
cụm trường (trường THPT Kiến Thụy huyện Kiến Thụy, THPT Mạc Đĩnh

23


Chi Quận Dương Kinh, THPT Nguyễn Đức Cảnh …), qua điều tra HS, chúng
tôi nhận thấy HS yếu kém môn Hóa học chủ yếu do 5 nguyên nhân sau đây:
1.4.3.1. Học sinh yếu kém do không có kiến thức, kĩ năng căn bản
Học sinh bị hổng kiến thức từ cấp THCS, các kiến thức cơ bản như các
khái niệm, qui luật trong hóa học, phép toán học, cách diễn đạt, cách đọc, tìm
hiểu sách giáo khoa để tìm mấu chốt vấn đề, nội dung trọng tâm của bài học
gần như không có, không biết cách liên hệ kiến thức ở các bài với nhau. Càng
lên cao, kiến thức càng nhiều các em không nắm được kiến thức cơ bản sẽ dẫn
tới việc học yếu dần dần dẫn tới ngại học, lười học và tình hình học tập ngày
càng giảm xút.
1.4.3.2. Học sinh yếu kém do khả năng tự học thấp và học tập không có kế hoạch.
HS thường thụ động tiếp nhận kiến thức GV truyền đạt trong các giờ

học, các em chỉ ghi chép bài đầy đủ mà không hề tư duy, suy nghĩ, so sánh với
bài học trước. Điều này khiến cho việc học của các em trở thành học vẹt.
Bên cạnh đó, việc học tập của học sinh thường là không có kế hoạch,
các em thường chỉ học trên lớp và làm bài tập về nhà một cách đối phó với GV
cũng như việc học chỉ diễn ra khi đứng trước một bài kiểm tra nào đó. Vì vậy,
việc luyện tập hoặc tự học tập, ôn tập rất khó thực hiện.
1.4.3.3. Học sinh yếu kém do phương pháp học tập.
Đa số HS yếu kém môn Hóa học đều chưa có phương pháp học tập,
hoặc có nhưng chưa khoa học trong việc áp dụng phương pháp học tập đặc thù

riêng của bộ môn, dẫn tới mặc dù các em có ý thức học tập, dành nhiều thời
gian cho việc học nhưng kết quả chưa cao.
1.4.3.4. Học sinh yếu kém do không quan tâm, lơ là việc học, lười học.
Một số em học sinh không xác định được động cơ học tập do vậy không
quan tâm tới bộ môn, không coi trọng việc học, thậm chí lười học.
Với địa bàn Quận Đồ Sơn - một quận phát triển về du lịch và có nhiều
gia đình có người là Việt Kiều nên phần đông các em đều có hướng xuất ngoại
hoặc đi làm sớm, không quan tâm nhiều đến việc học văn hóa.
24


1.4.3.5. Một số nguyên nhân khác
Đội ngũ giáo viên chưa thật sự đồng đều về trình độ và sự quan tâm đến
đối tượng học sinh này. Điều kiện dạy học của các trường như về hóa chất,
phòng thực hành thí nghiệm còn chưa được trang bị đày đủ, tình trạng học
chay vẫn còn diễn ra trong các giờ có thí nghiệm biểu diễn hoặc thực hành.
Về điều kiện gia đình, đa số học sinh yếu kém đều nằm trong diện gia
đình hộ nghèo hoặc cận nghèo, không có đầy đủ điều kiện học tập, các em còn
phải đi làm thêm giúp đỡ gia đình không có thời gian cho việc học. Một bộ
phận còn lại gia đình có điều kiện về kinh tế, nhưng bố mẹ lại mải lo làm ăn
không có nhiều thời gian cho con cái, không quan tâm, kiểm tra, động viên
được việc học của các em.
Về mặt xã hội có nhiều yếu tố tác động làm phân tán sự chú ý của các
em như: các trò chơi điện tử, các trang mạng xã hội, các tệ nạn xã hội như cờ
bạc, ma túy đã ảnh hưởng không nhỏ tới tâm sinh lý của các em.
1.5. Bài tập hóa học [11], [14], [19]
1.5.1. Khái niệm về bài tập hoá học
Bài tập là những dạng bài gồm các bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh lĩnh hội
được những kiến thức hoặc kĩ năng nhất định sau khi hoàn thiện chúng.

Bài tập hóa học là những bài toán hoặc những câu hỏi mà thông qua việc
hoàn thành chúng, học sinh sẽ lĩnh hội được nội dung các định nghĩa, khái
niệm, tính chất của chất … hoặc hình thành các kĩ năng thí nghiệm thực hành,
kĩ năng quan sát hoặc hoàn thiện các kĩ năng đó. Việc giải quyết các bài toán
hóa học cho phép HS thực hiện những mối liên hệ qua lại giữa các kiến thức
đã và đang được học.
1.5.2. Phân loại bài tập hóa học và xu hướng phát triển
1.5.2.1. Phân loại BTHH:
Hiện nay BTHH được phân loại dựa vào các cơ sở khác nhau, như là:
a. Phân loại bài tập dựa vào hình thức trả lời
Dựa vào hình thức trả lời - BTHH phân thành bài tập trắc nghiệm
khách quan và bài tập tự luận.
25


×