Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.83 KB, 163 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----o0o-----

NGÔ THỊ NAM

TUYỂN CHOṆ , XÂY DƯNGG̣ VÀSỬDUNGG̣ HỆ THỐNG

̃

̀

BÀI TÂPG̣ THƯCG̣ TIÊN TRONG DAỴ HOCG̣ PHÂN HÓA
HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Ở TRƯỜNG
̉

TRUNG HOCG̣ PHÔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ NAM

TUYỂN CHOṆ , XÂY DƯNGG̣ VÀSỬDUNGG̣ HỆ THỐNG BÀI TÂPG̣
̃
THƯCG̣ TIÊN TRONG DAỴ HOCG̣ PHÂN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP12



Ở TRƯƠNGTRUNG̀

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
HÓA HỌC
Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

HÀ NỘI – 2012


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bài tập hóa học

BTHH

Dung dịch

DD

Dạy học

DH


Đối chứng

ĐC

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Trung học cơ sở

THCS

Trung học Phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Trắc nghiệm tự luận

TNTL

Trắc nghiệm khách quan


TNKQ

Sách giáo khoa

SGK


DANH MUCG̣ BẢNG
Bảng
1.1

1.2

1.3

Tần suất sử dụng bà

tiễn đối với giáo viê
Kết quả điều tra sử

tiễn trong các tiết họ

Ý kiến của giáo viê

dung gắn với thực t

Kết quả tìm hiểu ng
1.4

1.5


bài tập thực tiễn vào

Kết quả điều tra hứng
vấn đề liên quan đến
Kết quả điều tra sự

1.6

liên quan đến thực t
hóa học THPT

Kết quả điều tra ý k
1.7

hoá học có nội dung

3.1

Kết qu

3.2

Kết qu

3.3

3.4

3.5


Bảng phân phối tần

Bảng phân phối tần

Bảng phân loại kết



Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng qua các bài kiểm tra

DANH MUCG̣ HÌNH
Hình
3.1

3.2

Đồ thị b

Đồ thị b

3.3

Đồ thị

3.4

Đồ thị



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

2.

Mục đích nghiên cứu

3.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
4.

Phạm vi nghiên cứu

5.

Nhiệm vụ của đề tài

6.

Giả thuyết khoa học

7.


Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nghiên cứu lí luận
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin
8. Đóng góp của đề tài
9.

Cấu trúc của luận văn

Chƣơng1. CỎ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học


1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
1.3. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn


1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn
1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn
1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn
1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn
1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa
học ở trƣờng THPT

1.4.1. Nhiệm vụ điều tra
1.4.2. Nội dung điều tra
1.4.3. Đối tƣợng điều tra
1.4.4. Phƣơng pháp điều tra
1.4.5. Kết quả điều tra
1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra
Chƣơng 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ
trong chƣơng trình THPT
2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ
2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học
hữu cơ
2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ lơp 12
́
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng

2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận
2.2.3. Bài tập trắc nghiệm
2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trƣờng


THPT
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM


3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm

3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm
3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi
3.5.2. Đồ thị các đƣờng luỹ tích
3.5.3. Giá trị các tham số đặc trƣng
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hƣớng chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc xác định
trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa
VIII, đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục là phƣơng pháp Giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng
vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc hứng thú học tập cho học sinh,
tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ
một chiều thông báo các kiến thức có sẵn.
Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất
nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh.
Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các

chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi
trƣờng và con ngƣời. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết này vào cuộc
sống, việc giải các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ làm phát triển ở
các em tính tích cực, tự lập, óc sáng kiến, những hứng thú nhận thức, kích
thích hứng thú học tập của học sinh.
Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau
dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh không
chỉ kiến thức, cả con đƣờng để giành lấy kiến thức, cả niềm vui của sự phát
hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung,
lại vừa là phƣơng pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học cho thấy, bài
tập hóa học nói chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tƣ
duy. Thông qua việc giải những bài tập có những điều kiện và yêu cầu thƣờng
gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) nhƣ: bài tập
1


về cách sử dụng hoá chất, đồ dùng thí nghiệm; cách xử lí tai nạn do hoá chất;
bảo vệ môi trƣờng; sản xuất hoá học; xử lí và tận dụng các chất thải… sẽ làm
tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề ở học sinh. Việc tăng cƣờng sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy và học hoá
học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục : “học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”.
Tuy nhiên thực trạng dạy và học hoá học ở trƣờng phổ thông cho thấy
đôi khi lí thuyết chƣa gắn liền với thực tiễn, xa rời thực tiễn, nặng về lí
thuyết, nhẹ về thực hành. Những ứng dụng của hoá học trong đời sống và sản
xuất học sinh không biết hoặc biết một cách không tƣờng tận, không hiểu bản
chất. Chính vì những thực trạng trên mà hạn chế sự phát triển tƣ duy và khả
năng sáng tạo của học sinh, dần dần học sinh mất đi những hiểu biết sáng tạo
vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm này. Trong các sách giáo
khoa hoá học ở Việt Nam, số lƣợng các bài tập gắn với thực tiễn chƣa đa

dạng, chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giải thích những vấn đề liên
quan hóa học trong đời sống và sản xuất của GV cũng nhƣ học sinh. Học sinh
có thể giải thành thạo các bài tập hoá học định tính, định lƣợng về cấu tạo
chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhƣng khi cần phải dùng kiến thức
hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn thì các em lại rất
lúng túng.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng đƣợc hệ thống
bài tập hóa học có chất lƣợng tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa
học phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học, tôi đã
chọn đề tài “Tuyển chon , xây dƣngG̣ vàsƣ̉ dungG̣ hê tG̣ hống bài tâpG̣ thƣcG̣
tiêñ trong daỵ hocG̣ phần hóa hocG̣ hƣ̃u cơ lớp

thông”.

2

12 ở trƣờng trung học phô


2.

Mục đích nghiên cứu
-

Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học gắn với

thực tiễn.
-

Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn sao cho có


hiệu quả nhất.
Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.

Quá trình dạy học Hoá học ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận có
nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 .
4.

Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu

cơ 12.
5.

Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/04/20011 đến 19/12/2011.

Nhiệm vụ của đề tài
- Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập Hóa học thực tiễn trong

dạy hoc Hóa học ở trƣờng THPT
-

Tìm hiểu nội dung của các bài có trong chƣơng trình hóa học hữu cơ,

đồng thời quan sát và tìm hiểu các hiện tƣợng hóa học trong đời sống để nêu
ra đƣợc kiến thức hóa học gắn với thực tiễn.

-

Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn

phần hóa học hữu cơ 12 dùng trong dạy học ở trƣờng THPT.
-

Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn

trong dạy học.
-

Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã

xây dựng.

3


6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học
hóa học thì sẽ giúp học sinh giải đáp đƣợc những tình huống có vấn đề nảy
sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê học hỏi,
phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
7. Phƣơng pháp nghiên
7. 1. Nghiên cứu lí luận
-

cứu


Nghiên cứu lí luận dạy học để biết đƣợc vai trò của bài tập hóa học

trong dạy học Hóa học
-

Nghiên cứu lí luận về bài tập hóa học, bài tập hóa học thực tiễn và

cách sử dụng các bài tập này để mang lại hiệu quả cao.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Dự giờ và điều tra để biết đƣợc thực trạng dạy và học hóa học cũng

nhƣ thực trạng việc sử dụng các các bài tập hóa học thực tiễn ở trƣờng

-

Điều tra về hứng thú của học sinh với các hiện tƣợng hóa học trong

đời sống.
-

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm đƣợc hiệu quả của

đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng toán học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8.

Đóng góp của đề tài

-

Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài tập trong việc

phát triển năng lực tƣ duy và hứng thú học tập cho học sinh.
-

Về mặt thực tiễn: Xây dựng một hệ thống bài tập hoá học có nội dung

gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 giúp học sinh giải quyết các hiện
tƣợng trong đời sống bằng kiến thức hóa học.
9.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận , phần phụ lục , và tài liệu tham khảo
4

,


luận văn đƣơcc̣ trinhh̀ bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần Hóa học hữu cơ
12 ở trƣờng THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

Trong quá trình dạy và học môn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra đƣợc sự
gần gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích
môn hóa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất nhiều các tƣ liệu
kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới
trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các
nội dung có liên quan đến thực tiễn còn rất hạn chế. Nhiều bài tập hóa học
còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán
phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hƣớng gắn bó với thực
tiễn, đã có một số sách tham khảo đã đƣợc xuất bản.
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ
luận văn theo hƣớng đề tài này nhƣ:
Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và
bài tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại cƣơng
và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập hóa
học thực tiễn Trung học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn thạc sĩ
Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn hóa
học lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ
phạm Hà Nội.
Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.

6



Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp chí
Hóa học & Ứng dụng
Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây
dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và
ứng dụng (số 64).
Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên
trong luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài tập
dạng này, đồng thời đƣa các bài tập đó vào trong dạy học nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học.
1.2. Bài tập Hóa học
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Bài tập là bài ra cho HS làm
để tập vận dụng những điều đã học”.
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc
giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm
trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.
BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho
ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để
giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích
cực, hứng thú và sáng tạo.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành
chúng, HS nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
-

Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở


rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng
7


đƣợc kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm đƣợc kiến thức
một cách sâu sắc.
-

Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập

học sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến
thức. Thực tế cho thấy học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
-

Rèn luyện kỹ năng hoá học nhƣ cân bằng phƣơng trình hóa học của

phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phƣơng trình hoá học… nếu là
bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục
kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
-

Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao

động sản xuất bảo vệ môi trƣờng.
-

Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tƣ duy.

Bài tập hoá học là một phƣơng tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc

phát triển tƣ duy hoá học của học sinh, bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hoá học là một hình thức làm việc tự
lực căn bản của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tƣ duy hoá học đƣợc hiểu
là kỹ năng quan sát hiện tƣợng hóa học, phân tích một hiện tƣợng phức tạp
thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ định lƣợng và định tính
của các hiện tƣợng, đoán trƣớc hệ quả lý thuyết và áp dụng kiến thức của
mình. Trƣớc khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề tài, tự
xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi cần thiết có thể tiến hành
thí nghiệm, thực hiện phép đo… Trong những điều kiện đó, tƣ duy logic, tƣ
duy sáng tạo của học sinh đƣợc phát triển, năng lực giải quyết vấn đề đƣợc
nâng cao.
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh năng lực tƣ duy logic, biện chứng khái quát, độc
lập thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức rèn luyện thông thƣờng, học sinh
phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập
8


trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý kiến
riêng bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình
huống… thông qua đó, bài tập hoá học giúp phát hiện năng lực sáng tạo của
học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy đƣợc năng lực sáng tạo cho bản
thân.
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tƣ
tƣởng đạo đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy quá trình
phát sinh những tƣ tƣởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát minh to
lớn, có giá trị của các nhà khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông qua việc giải
các bài tập, còn rèn luyện cho học sinh phẩm chất độc lập suy nghĩ, tính kiên
trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học, kích thích hứng

thú bộ môn hoá học nói riêng và học tập nói chung.
1.2.3.Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học, tuy nhiên, căn cứ vào hình
thức ngƣời ta có thể chia bài tập hoá học thành hai nhóm lớn: bài tập tự luận
(trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan).
*

Bài tập tự luận: Khi làm bài, HS phải viết/trình bày câu trả lời, phải

lý giải, lập luận, phải chứng minh bằng ngôn ngữ của mình. Trong bài tập tự
luận, lại chia ra: bài tập định tính, bài tập định lƣợng, bài tập có sử dụng hình
vẽ, bài tập thực tế... dựa vào tính chất, nội dung bài tập. Gần đây, việc kiểm
tra đánh giá HS đã chuyển dần sang trắc nghiệm nhƣng bài tập tự luận vẫn
đang đƣợc phát triển và sử dụng khá rộng rãi do những ƣu điểm của nó nhƣ:
đo đƣợc khả năng độc lập suy nghĩ, phát huy đƣợc tính sáng tạo của HS....
Và để tăng cƣờng hứng thú học tập, nghiên cứu hoá học cho HS, bài tập thực
tế, bài tập có sử dụng hình vẽ hiện nay cũng đƣợc chú trọng xây dựng.

9


*

Bài tập trắc nghiệm: Khi làm bài, HS chỉ phải đọc, suy nghĩ để lựa

chọn đáp án đúng trong số các phƣơng án đã cho. Thời gian giành cho mỗi
câu từ 1 - 2 phút. Bài tập trắc nghiệm đƣợc chia thành 4 dạng chính: dạng
điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn. Hiện nay,
bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn là loại bài tập thông dụng nhất do
những ƣu điểm của nó nhƣ: có độ tin cậy cao, tính giá trị tốt hơn (đo đƣợc

khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, tổng quát hoá...), thật sự
khách quan khi chấm bài (điểm số của bài trắc nghiệm khách quan không
phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và vào trình độ ngƣời
chấm bài)...
1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
1.2.4.1. Trắc nghiệm tự luận
TNTL đòi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn đạt ý
kiến của mình một cách chính xác rõ ràng.
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó đƣợc chấm điểm một cách chủ
quan, điểm bởi những ngƣời chấm khác nhau có thể không thống nhất. Một
bài tự luận thƣờng có ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời.
Khi viết câu hỏi tự luận, GV cần phải diễn đạt câu hỏi một cách rõ
nghĩa, đầy đủ, cần làm rõ những yêu cầu trong câu trả lời cả về độ dài của nó,
việc chấm bài tốn thời gian.
 Các dạng câu hỏi TNTL
a)

Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi

tƣơng đối rộng và khái quát, HS đƣợc tự do diễn đạt tƣ tƣởng và kiến thức
trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả lời
này đƣợc gọi là tiểu luận.

10


b)

Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thƣờng có nhiều câu


hỏi với nội dung tƣơng đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc
chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn:
 Loại

câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết

dƣới dạng mệnh đề không đầy đủ hay một câu hỏi đƣợc đặt ra mà HS phải
trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ đƣợc gọi là câu điền khuyết).
 Loại

câu từ trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng hai hoặc

3 câu trong giới hạn của GV.
 Giải

bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một kết

quả cụ thể đúng theo yêu cầu của đề bài.
1.2.4.2. Trắc nghiệm khách quan
 Các dạng câu hỏi TNKQ
a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai”
Câu này đƣợc trình bày dƣới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng
cách lựa chọn một trong hai phƣơng án đúng hoặc sai.
b) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa
chọn) là loại câu đƣợc dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi
nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi hỏi HS tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều
khả năng trả lời có sẵn, các khả năng, các phƣơng án trả lời khác nhau nhƣng
đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).

c) Câu trắc nghiệm ghép đôi
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó
HS tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác sao
cho phù hợp.
d)

Câu trắc nghiệm điền khuyết

11


Đây là câu hỏi TNKQ mà HS phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với
các chỗ để trống.
Có 2 cách xây dựng dạng này:
-

Cho trƣớc từ hoặc cụm từ để HS chọn.

-

Không cho trƣớc để HS phải tự tìm. Lƣu ý phải soạn thảo dạng câu

này nhƣ thế nào đó để các phƣơng án điền là duy nhất.
e) Câu hỏi bằng hình vẽ
Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu HS chọn một
phƣơng án đúng hay đúng nhất trong số các phƣơng án đã đề ra, bổ sung
hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh, loại câu hỏi này đƣợc sử dụng khi kiểm
tra kiến thức thực hành hoặc quan sát thí nghiệm của HS.



Kỹ thuật biên soạn câu trắc nghiệm khách quan
a) Giai đoạn chuẩn bị:
 Xác định mục tiêu:
Xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân chia

nội dung chƣơng trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan trọng
của từng nội dung đó để phân bố trọng số. Các mục tiêu phải đƣợc phát biểu
dƣới dạng những điều có thể quan sát đƣợc, đo đƣợc để đặt ra các yêu cầu về
mức độ đạt đƣợc của kiến thức, kĩ năng.
 Lập bảng đặc trƣng:

Sau khi phân chia nội dung chƣơng trình thành nội dung dạy học cụ
thể, ngƣời ta tiến hành lập bảng đặc trƣng bằng cách dùng ma trận hai chiều
để phân bố câu hỏi theo trọng số nội dung và mục tiêu cần kiểm tra. Phân loại
từng loại câu hỏi trắc nghiệm theo hai chiều cơ bản: Một chiều là chiều các
nội dung quy định trong chƣơng trình và chiều kia là chiều các mục tiêu dạy
học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh... cần đạt đƣợc
sau khi phải kiểm tra lại các nội dung hay các mục tiêu

12


của câu hỏi. Số lƣợng câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi loại
mục tiêu và mỗi loại nội dung.
 Tuỳ

theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học mà chúng ta chọn
loại câu hỏi nhƣ câu hỏi có nội dung định tính, định lƣợng, câu hỏi có nội
dung hiểu, biết, vận dụng...
Cần chọn ra những câu hỏi có mức độ khó, phù hợp với yêu cầu đánh

giá và mức độ nhận thức của học sinh.
 Ngoài

ra, giáo viên phải chuẩn bị đủ tƣ liệu nghiên cứu, tài liệu tham
khảo để có kiến thức chuyên môn vững chắc, nắm vững nội dung chƣơng
trình, nắm vững kỹ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách
quan.
b) Giai đoạn thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các bƣớc ở giai đoạn chuẩn bị mới bắt đầu
chuẩn bị câu hỏi. Muốn có bài tập trắc nghiệm khách quan hay, nên theo các
quy tắc tổng quát sau:
-

Bản sơ thảo câu hỏi nên đƣợc soạn trƣớc một thời gian trƣớc khi

kiểm tra.
-

Số câu hỏi ở bản sơ thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi cần

dùng trong bài kiểm tra.
-

Mỗi câu hỏi nên liên quan đến mục tiêu nhất định. Có nhƣ vậy, câu

hỏi mới có thể biểu diễn mục tiêu dƣới dạng đo đƣợc hay quan sát đƣợc.
-

Mỗi câu hỏi phải đƣợc diễn đạt rõ ràng, không nên dùng các cụm từ


có ý nghĩa mơ hồ nhƣ: “thƣờng thƣờng”, “đôi khi”, “có lẽ”, “có thể”... Vì
nhƣ vậy học sinh thƣờng đoán mò câu trả lời từ cách diễn đạt câu hỏi hơn là
vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.
-

Mỗi câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa chứ không tuỳ thuộc vào phần

trả lời chọn lựa để hoàn tất ý nghĩa.
-

Các câu hỏi nên đặt dƣới thể xác định hơn là thể phủ định.
13


-

Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.

-

Tránh dùng những câu có tính chất “đánh lừa” học sinh.

-

Tránh để học sinh đoán đƣợc câu trả lời dựa vào dự kiện cho ở

những câu hỏi khác nhau.
-

Các câu hỏi nên có độ khó vừa phải khoảng từ 40 % ữ 60 % số học


sinh tham gia làm bài kiểm tra trả lời đƣợc.
-

Nên sắp đặt các câu hỏi theo thứ tự mức độ khó dần và câu hỏi cùng

loại đƣợc xếp vào một chỗ.
-

Các chỗ trống để điền câu trả lời nên có chiều dài bằng nhau.

-

Phải soạn thảo kỹ đáp án trƣớc khi cho học sinh làm bài kiểm tra và

cần báo trƣớc cho học sinh cách cho điểm mỗi câu hỏi.
-

Trƣớc khi loại bỏ câu hỏi bằng phƣơng pháp phân tích thống kê, phải

kiểm tra lại câu hỏi cẩn thận, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chuyên gia vì
đôi khi câu hỏi đó cần kiểm tra - đánh giá một mục tiêu quan trọng nào đó mà
chỉ số thống kê không thật sự buộc phải tuân thủ để loại câu hỏi đó.
1.3. Bài tập hóc học gắn với thực tiễn
1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn

BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội
dung hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng
nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần
giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn

Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã đƣợc coi là phƣơng pháp
dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò
quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp quan
trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học.

14


×