Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích mối tương quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng tới dự định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học dược hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.2 KB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ QUỲNH ANH

PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỘT
SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DỰ ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ QUỲNH ANH
Mã sinh viên: 1501008

PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỘT
SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DỰ ĐỊNH
KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện:


Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược

HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất
đối với TS. Đỗ Xuân Thắng, Giảng viên Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường
Đại học Dược Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Dược sĩ Nguyễn Lệ Hằng, bạn Vũ Thị Như
Huyền đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài
này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo, cán bộ bộ môn Quản lý và Kinh
tế Dược đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi thực hiện nghiên
cứu tại bộ môn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi
điều kiện cho tôi trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình, bạn bè, những người luôn ở bên, động viên, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.

Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên

Lê Quỳnh Anh


PHỤ LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về khởi nghiệp và dự định khởi nghiệp .............................................. 3
1.1.1. Khái niệm khởi nghiệp ..................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm dự định khởi nghiệp ....................................................................... 4
1.1.3. Các văn bản liên quan đến khởi nghiệp ........................................................... 5
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng dự định khởi nghiệp của sinh viên ................................... 6
1.2.1. Giới tính ........................................................................................................... 6
1.2.2. Tuổi và khóa sinh viên ..................................................................................... 6
1.2.3. Chuyên ngành .................................................................................................. 7
1.2.4. Giáo dục khởi nghiệp ....................................................................................... 7
1.2.5. Kinh nghiệm làm việc ...................................................................................... 8
1.2.6. Kinh nghiệm kinh doanh của gia đình ............................................................. 9
1.3. Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 10
1.4. Giới thiệu trường Đại học Dược Hà Nội và hoạt động khởi nghiệp ở trường . 11
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 13
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 13
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................. 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu ................................................................... 13
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................ 17



2.2.3. Mẫu nghiên cứu.............................................................................................. 18
2.2.4. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu .......................................................... 18
2.2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu....................................................................... 23
3.2. Mối tương quan giữa giới tính và dự định khởi nghiệp của sinh viên .............. 24
3.2.1. Kiểm định mối tương quan giữa giới tính và dự định khởi nghiệp ............... 24
3.2.2. Kiểm định tương quan giữa giới tính và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
khởi nghiệp… .......................................................................................................... 26
3.2.3. Bàn luận ......................................................................................................... 27
3.3. Mối tương quan giữa khóa sinh viên và dự định khởi nghiệp của sinh viên ... 27
3.3.1. Kiểm định mối tương quan giữa khóa sinh viên và dự định khởi nghiệp ..... 27
3.3.2. Kiểm định sự khác nhau về dự định khởi nghiệp của sinh viên từng khóa ... 28
3.3.3. Kiểm định tương quan giữa khóa sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định khởi nghiệp ...................................................................................................... 29
3.3.4. Bàn luận ......................................................................................................... 31
3.4. Mối tương quan giữa chuyên ngành học và dự định khởi nghiệp của sinh viên
........................................................................................................................................ 32
3.4.1. Kiểm định mối tương quan giữa chuyên ngành học và dự định khởi nghiệp 32
3.4.2. Kiểm định sự khác nhau về dự định khởi nghiệp của sinh viên từng chuyên
ngành………………. .............................................................................................. 33
3.4.3. Kiểm định mối tương quan giữa chuyên ngành học và các yếu tố liên quan
đến dự định khởi nghiệp .......................................................................................... 34
3.4.4. Bàn luận ......................................................................................................... 36
3.5. Mối tương quan giữa giáo dục khởi nghiệp và dự định khởi nghiệp của sinh
viên ................................................................................................................................. 37
3.5.1. Kiểm định mối tương quan giữa giáo dục khởi nghiệp và dự định khởi
nghiệp…………………. ......................................................................................... 37



3.5.2. Kiểm định mối tương quan giữa giáo dục khởi nghiệp và các yếu tố liên quan
đến dự định khởi nghiệp .......................................................................................... 38
3.5.3. Bàn luận ......................................................................................................... 39
3.6. Mối tương quan giữa kinh nghiệm đi làm và dự định khởi nghiệp của sinh
viên ................................................................................................................................. 39
3.6.1. Kiểm định mối tương quan giữa kinh nghiệm đi làm và dự định khởi
nghiệp..……………………………………………………………………………39
3.6.2. Kiểm định mối tương quan giữa kinh nghiệm đi làm và các yếu tố liên quan
đến dự định khởi nghiệp. ......................................................................................... 41
3.6.3. Bàn luận ......................................................................................................... 41
3.7. Mối tương quan giữa kinh nghiệm kinh doanh của gia đình và dự định khởi
nghiệp của sinh viên ..................................................................................................... 42
3.7.1. Kiểm định mối tương quan giữa kinh nghiệm kinh doanh của gia đình và dự
định khởi nghiệp ...................................................................................................... 42
3.7.2. Kiểm định mối tương quan giữa kinh nghiệm kinh doanh của gia đình và các
yếu tố liên quan đến dự định khởi nghiệp ............................................................... 44
3.7.3. Bàn luận ......................................................................................................... 44
3.8. Hướng nghiên cứu trong tương lai ....................................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Giải thích nghĩa


1

CND

2

ĐBCLT

Đảm bảo chất lương thuốc

3

DL- DCT

Dược liệu – Dược cổ truyền

4

DLS

5

GDP

6

GEM

Công nghiệp Dược


Dược lâm sàng
Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)
Global Entrepreneur Monitor
(Giám sát doanh nhân toàn cầu)
Initiative for Startup Ecosystem in Vietnam

7

ISEV

(Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia
đến năm 2025”)

8

Mean

9

MIWE

10

PIC

Giá trị trung bình
Mastercard Index of Women Entrepreneurs
(Chỉ số phát triển nữ doanh nhân Việt Nam)
Provincial Competitiveness Index

(Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)
Shapero’s Entrepreneurial Event Theory

11

SEE

(Mô hình Lý thuyết Sự kiện Khởi nghiệp của Shapero &
Sokol -1982)

12

Sig.

13

SPSS

Significance
(Mức ý nghĩa của kiểm định)
Statistic Package for Social Science
(Phần mềm thống kê cho nghiên cứu điều tra xã hội)


14

SV

15


TC& QL KTD

16

TPB

17

VCCI

Sinh viên
Tổ chức và Quản lí Kinh tế Dược
Theory of Planned Behavior
(Mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen -1991)
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
(Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam)


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mối tương quan giữa một số yếu tố tới dự định khởi nghiệp ............................ 10
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 17
Hình 2.2. Tóm tắt quy trình của kiểm định One-way ANOVA. ....................................... 21


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu ....................................................................................... 13
Bảng 3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N = 1199) ................................................................ 23
Bảng 3.3 Mối tương quan giữa giới tính và dự định khởi nghiệp ...................................... 25
Bảng 3.3. Sự khác nhau giữa sinh viên nam và nữ liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến dự định khởi nghiệp. .................................................................................................... 26

Bảng 3.4. Mối tương quan giữa khóa sinh viên và dự định khởi nghiệp ........................... 27
Bảng 3.5. Sự khác biệt về dự định khởi nghiệp của sinh viên các khóa khi so sánh đôi một
với nhau. ............................................................................................................................. 29
Bảng 3.6. Sự khác nhau giữa sinh viên các khóa liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
dự định khởi nghiệp ............................................................................................................ 30
Bảng 3.7. Mối tương quan giữa chuyên ngành học và dự định khởi nghiệp của sinh viên
............................................................................................................................................ 32
Bảng 3.8. Sự khác biệt trong dự định khởi nghiệp của sinh viên các chuyên ngành khi so
sánh đôi một với nhau ........................................................................................................ 34
Bảng 3.9. Sự khác biệt của sinh viên các khóa liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
dự định khởi nghiệp ............................................................................................................ 34
Bảng 3.12. Mối tương quan giữa giáo dục khởi nghiệp và dự định khởi nghiệp của sinh
viên ..................................................................................................................................... 37
Bảng 3.13. Sự khác biệt của sinh viên đã từng học khởi nghiệp và chưa được học khởi
nghiệp liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp ............................. 38
Bảng 3.10. Mối tương quan giữa kinh nghiệm đi làm và dự định khởi nghiệp ................. 40
Bảng 3.11. Sự khác biệt của sinh viên đã có kinh nghiệm làm việc và chưa có kinh
nghiệm làm việc liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp ............. 41
Bảng 3.14. Mối tương quan giữa kinh nghiệm kinh doanh của gia đình và dự định khởi
nghiệp ................................................................................................................................. 43
Bảng 3.15. Sự khác biệt của sinh viên có gia đình từng kinh doanh và gia đình chưa từng
kinh doanh liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng dự định khởi nghiệp ............................. 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khởi nghiệp đã và đang nhận được sự quan tâm từ các nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam, là chìa khóa quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển của doanh
nghiệp nói chung và hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là động lực quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Các doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng
góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước còn tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần giải

quyết các vấn đề xã hội. Một hiện trạng đang nhận được sự quan tâm hiện nay đó là sinh
viên tốt nghiệp đại học khi ra trường không xin được việc hoặc tìm những công việc trái
với chuyên ngành học đang diễn ra càng nhiều, gây ra những lo lắng cho phần lớn giới
trẻ. Như vậy, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp là một giải pháp tốt để giải quyết việc làm,
tăng tính năng động của nền kinh tế và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Tại diễn đàn thanh niên khởi
nghiệp 2018, thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: “Khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của mỗi một quốc gia, và điều này đã
được xác nhận tại Việt Nam”.
Đối với các dự án khởi nghiệp. Không phải ý tưởng sáng tạo hay kết hoạch kinh
doanh bài bản, yếu tố con người mới là quan trọng nhất trong thành công của một doanh
nghiệp khởi nghiệp. Bên cạnh đó, chính phủ cũng xác định, thế hệ trẻ, đặc biệt là sinh
viên, với nhiệt huyết, đam mê, sáng tạo là nguồn nhân lực quý báu cho các dự án khởi
nghiệp. Theo điều tra PIC 2016 của VCCI, 84% chủ doanh nghiệp khởi nghiệp trong 3
năm gần đây đều có bằng đại học và trong độ tuổi từ 30 trở lên chiếm 72% [5].
Tuy nhiên, với bối cảnh hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4,0 bùng nổ vừa là
cơ hội và cũng là thách thức cho thanh niên khởi nghiệp. Trong những năm gần đây, ở
Việt Nam, mặc dù trên các phương tiện thông tin đại chúng và một số trường đại học cũng
đã xuất hiện chương trình về khởi nghiệp. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các chương trình này
đến sinh viên cũng như xã hội chưa cao vì chỉ giải quyết được phần ngọn là tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tương lai thể hiện ý tưởng kinh doanh mà chưa xem xét đến động
cơ hình thành dự định khởi nghiệp. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến việc khởi
nghiệp có thể khác nhau, tùy thuộc vào động lực của cá nhân, quốc gia sinh sống và làm
việc, các đặc điểm nhân khẩu học và tính cách, lại chưa được nghiên cứu sâu và triệt để.

1


Trường Đại học Dược Hà Nội có sứ mạng đi tiên phong trong việc đào tạo đội ngũ
cán bộ Dược cho ngành y tế Việt Nam. Hiện nay, ngoài tìm kiếm cơ hội việc làm tại các
doanh nghiệp, nhiều sinh viên đã rất thành công khi tạo dựng các doanh nghiệp dược

thông qua hoạt động tự khởi nghiệp. Mặc dù trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các
khía cạnh khác nhau liên quan đến dự định khởi nghiệp của sinh viên, song những nghiên
cứu trong nước về vấn đề này còn rất hạn chế, đặc biệt với đối tượng là sinh viên ngành
Dược. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp của sinh viên Dược
có ý nghĩa quan trọng để từ đó có cách tiếp cận hiệu quả giúp tạo động lực và hỗ trợ sinh
viên nâng cao nhận thức được cơ hội, thách thức, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng cần thiết
để khởi nghiệp.
Năm 2019, Dược sĩ Nguyễn Lệ Hằng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Dược Hà Nội, tuy nhiên nhiên cứu chưa chỉ ra
mối tương quan giữa các nhân tố về nhân khẩu học, kinh nghiệm làm việc, giáo dục khởi
nghiệp và nghề nghiệp của cha mẹ đối với dự định khởi nghiệp của các sinh viên.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích mối tương quan
giữa một số yếu tố ảnh hưởng tới dự định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học
Dược Hà Nội” với mục tiêu chính là:
Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố về nhân khẩu học. Kinh nghiệm làm việc,
giáo dục khởi nghiệp và nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng với dự định khởi nghiệp của
các sinh viên trường đại học Dược Hà Nội.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về khởi nghiệp và dự định khởi nghiệp
1.1.1. Khái niệm khởi nghiệp
Khởi nghiệp là một thuật ngữ xuất hiện khá lâu trên thế giới. Có nhiều quan điểm
khác nhau về khởi nghiệp từ các học giả khác nhau.Thuật ngữ khởi nghiệp
(entrepreneurship) bắt nguồn từ một từ tiếng Pháp “Entreprendre”, có nghĩa là “thực hiện,
theo đuổi các cơ hội”, hoặc “đáp ứng nhu cầu và mong muốn thông qua đổi mới và vận
hành doanh nghiệp”. Robert D. Hisrich và Michael P. Peters (1998) cho biết. Khởi nghiệp
là một quá trình tạo ra một cái gì đó mới có giá trị bằng cách dành thời gian và nỗ lực cần

thiết, chấp nhận các rủi ro tài chính, tâm lý và xã hội đi kèm có thể có và nhận được phần
thưởng là sự hài lòng và độc lập về tiền tệ và cá nhân [21]. Họ quan niệm kinh doanh là
nỗ lực cống hiến của các cá nhân để tạo ra một cái gì đó có giá trị cho mọi người trong xã
hội. Nó không chỉ mang lại những phần thưởng tài chính mà còn cả sự tự do và sự hài
lòng cá nhân, đây chính là động lực to lớn thúc đẩy hành động khởi nghiệp. Theo A.H.Cole
(1959). Khởi nghiệp là một hoạt động có mục đích của một cá nhân hoặc một nhóm các
cá nhân liên quan, được thực hiện để tạo ra, duy trì hoặc tối đa hóa lợi nhuận bằng cách
sản xuất hoặc phân phối hàng hóa và dịch vụ kinh tế [42].
Trong một hội nghị về tinh thần doanh nhân được tổ chức tại Hoa Kỳ, thuật ngữ
“tinh thần kinh doanh” (entrepreurship) đã được định nghĩa “là một nỗ lực tạo ra giá trị
thông qua việc nhận diện cơ hội kinh doanh, chấp nhận rủi ro phù hợp với cơ hội và thông
qua các kỹ năng giao tiếp và kĩ năng quản lý để huy động các nguồn lực con người, tài
chính và vật chất cần thiết để đưa một dự án thành hiện thực”. Định nghĩa này công nhận
tinh thần kinh doanh là một hoạt động có chủ ý của con người để kiếm lợi nhuận thông
qua các hoạt động kinh tế sản xuất, phân phối hàng hóa và dịch vụ. Nó có thể là hoạt động
của một cá nhân hoặc một hoạt động nhóm nhưng trọng tâm là lợi nhuận [16].
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận khái niệm khởi nghiệp như sau: “Khởi
nghiệp nhấn mạnh việc tạo dựng một công việc kinh doanh mới đòi hỏi sự sáng tạo và
chấp nhận rủi ro để khám phá các cơ hội kinh doanh với mục tiêu mang đến sự tự chủ, sự
giàu có hoặc cung cấp giá trị nào đó cho xã hội” [1].

3


1.1.2. Khái niệm dự định khởi nghiệp
Theo Ajzen, ý định là tiền đề của hành vi. Ông tuyên bố rằng hành vi không được
thực hiện một cách thiếu suy nghĩ mà tuân theo một cách hợp lý và nhất quán từ thông
tin liên quan đến hành vi được củng cố hoặc suy yếu các sự kiện khác nhau [6].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới về dự định khởi nghiệp cho thấy rằng dự định khởi
nghiệp đã thực sự quyết định việc tự làm chủ sau này. Thông thường, các cá nhân không

bắt đầu kinh doanh như một phản xạ, họ làm điều một cách có ý thức và có kế hoạch thay
vì vô tình tham gia vào nó [26]. Các học giả chứng minh bằng thực nghiệm rằng ý định
kinh doanh là một yếu tố dự đoán hợp lệ cho hành vi kinh doanh vì các hành động kinh
doanh luôn rơi vào loại hành vi có chủ ý. Nghiên cứu về dự định khởi nghiệp cung cấp
những hiểu biết có giá trị cho nhà nghiên cứu để hiểu quá trình khởi nghiệp và dự đoán
các hoạt động khởi nghiệp theo cách tốt hơn thông qua việc xác định các tiền đề của dự
định khởi nghiệp [15].
Dự định khởi nghiệp được định nghĩa là sự sẵn lòng của các cá nhân để thực hiện
hành vi kinh doanh, tham gia vào hành động kinh doanh, để tự làm hoặc thành lập doanh
nghiệp mới [17]. Birds (1988) đề xuất rằng ý định kinh doanh liên quan đến trạng thái
tâm trí cá nhân nhằm tạo ra doanh nghiệp mới, phát triển khái niệm kinh doanh mới hoặc
tạo ra giá trị mới trong các công ty hiện có. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc tạo
điều kiện cho việc thành lập doanh nghiệp mới và có tác động đáng kể đến sự thành công,
tồn tại và tăng trưởng của công ty. Ông cho rằng quá trình có chủ ý thường bắt đầu dựa
trên nhu cầu cá nhân, giá trị, mong muốn, thói quen và niềm tin của mỗi người [12]. Các
cá nhân muốn tự làm chủ khi họ nhận thấy rằng khởi nghiệp là một con đường sự nghiệp
phù hợp với họ và là cách để họ hoàn thành mục tiêu cá nhân, theo đuổi ý tưởng của riêng
mình và nhận được những giá trị về mặt tài chính [11].
Theo Krueger (2007), ý định đóng vai trò trung gian giữa hành động kinh doanh
và ảnh hưởng ngoại sinh tiềm năng (đặc điểm, nhân khẩu học. Kỹ năng, hỗ trợ xã hội,
văn hóa và tài chính). Ông cho rằng sẽ tốt hơn nếu bản thân doanh nhân hiểu biết tốt hơn
về động cơ, ý định của chính họ, những yếu tố nào thúc đẩy họ đưa ra quyết định theo
đuổi sự nghiệp kinh doanh và làm kế hoạch đó trở thành hiện thực [25]. Một số học giả
đề xuất rằng giáo dục khởi nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng dự định khởi nghiệp. Điều
4


này là do giáo dục tinh thần khởi nghiệp và các chương trình đào tạo có thể dẫn đến sự
thay đổi trong thái độ hướng tới tinh thần kinh doanh, mức độ hiệu quả của bản thân các
cá nhân, giúp tăng khả năng kiểm soát niềm tin rằng họ có khả năng quản lý sự nghiệp và

thay đổi nhận thức của họ đối với tinh thần khởi nghiệp, do đó, ảnh hưởng đến dự định
khởi nghiệp [36].
1.1.3. Các văn bản liên quan đến khởi nghiệp
Theo thống kê của Tạp chí Echelon (Singapore), Việt Nam hiện có khoảng 3.000
Doanh nghiệp khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo. Con số này tăng gần gấp đôi so với số liệu
ước tính vào năm 2015 (khoảng 1.800 doanh nghiệp) [49]. Có thể nói, với sự chỉ đạo quyết
liệt của Đảng, Nhà nước, sự vào cuộc tích cực của các Bộ, ngành, địa phương đã và đang
góp phần giúp hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ.
- Ngày 18/5/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” - ISEV được theo Quyết định 844/QĐTTg đánh dấu động thái cụ thể của Chính phủ để phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo [4].
- Ngày 30/11/2017, Thủ tướng chính phủ chính thức ban hành Quyết định số
1665/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến hết năm
2025”, giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực triển khai đề án [3]. Khác
với đề án 844 tập trung vào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Đề án 1665 tập trung vào vấn
đề Khởi nghiệp (Entrepreneurship) theo nghĩa rộng, bao hàm cả khởi nghiệp và khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Đề án với mục tiêu chung là: “Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp
của học sinh, sinh viên và trang bị các kiến thức. Kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh,
sinh viên trong thời gian học tập tại các nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ
học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hoá các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, góp phần
tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp”. Cụ thể hơn đến năm 2025, mục
tiêu có 100% các trường Đại học, Học viện, 70% các trường Cao đẳng, trường Trung cấp
có ít nhất 05 ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được hỗ trợ đầu tư từ
nguồn kinh phí phù hợp hoặc kết nối với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo là cần tạo môi trường hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
nghiệp với một số giải pháp như: hình thành trung tâm hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi
5


nghiệp; thành lập câu lạc bộ khởi nghiệp tại các trường học; cung cấp dữ liệu, tài liệu,

thông tin về các hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp cho Cổng thông tin khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.
Trong khuôn khổ dự án, SV.STARTUP là sự kiện ngày hội Khởi nghiệp Quốc gia
thường niên lớn nhất dành cho học sinh sinh viên trên cả nước do Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì và phối hợp với các Bộ, Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức [48].
Ngày hội khởi nghiệp quốc gia đã tổ chức được hai mùa (năm 2018 và 2019) và nhận
được sự quan tâm ngày càng nhiều từ học sinh viên các tỉnh trên cả nước.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng dự định khởi nghiệp của sinh viên
1.2.1. Giới tính
Sự khác nhau giữa dự định khởi nghiệp của nam và nữ được thực hiện bởi rất nhiều
tác giả ở Việt Nam và trên thế giới. Dự án Giám sát Doanh nhân Toàn cầu GEM đã kiểm
tra hoạt động khởi nghiệp ở trên 70 quốc gia và kết quả cho thấy, tỷ lệ phụ nữ đóng vai
trò là doanh nhân thấp hơn nhiều so với nam giới [33]. Ở Việt Nam, mặc dù tỉ lệ nữ doanh
nhân Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới nhưng cũng chỉ chiếm 31,6% (chỉ số phát triển
nữ doanh nhân của Mastercard (MIWE) năm 2018) [31]. Một bài nghiên cứu trên nhóm
sinh viên đại học ở Hy Lạp chỉ ra giới tính có ảnh hưởng đến việc hình thành dự định khởi
nghiệp [38]. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra nữ giới có dự định khởi nghiệp thấp hơn nam
giới [14] [45]. Sự khác nhau về nhận thức chuẩn mực xã hội. Khả năng chấp nhận rủi ro,
kinh nghiệm kinh doanh, số năm học,.. giữa nam và nữ là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến
sự khác nhau giữa dự định khởi nghiệp của hai nhóm này. Ngoài ra, khả năng nhận ra cơ
hội kinh doanh của nữ giới thấp hơn, nỗi sợ thất bại cao hơn. Trong khi nữ giới coi khả
năng sáng tạo là yếu tố quan trọng để khởi nghiệp, nam giới đề cao yếu tố sẵn sàng chấp
nhận rủi ro [39].
1.2.2. Tuổi và khóa sinh viên
Mặc dù độ tuổi không thường xuyên là yếu tố quyết định đáng kể đến dự định khởi
nghiệp nhưng những cá nhân trong độ tuổi 25 - 44 thường được chứng minh là có nỗ lực
và dự định khởi nghiệp cao hơn. Lévesque và Triniti (2006) giải thích hiệu ứng liên quan
đến tuổi tác đối với dự định khởi nghiệp là kết quả của chi phí cơ hội của thời gian [23].
Theo thời gian, mong muốn khởi nghiệp của các cá nhân giảm đi, thay vào đó họ hướng
6



đến một công việc tạo thu nhập thường xuyên và ổn định để chi trả cho các nhu cầu thiết
yếu hằng ngày. Họ ít sẵn sàng đầu tư thời gian vào các hoạt động có thời gian hoàn vốn
dài và không chắc chắn. Trong phạm vi trường đại học, nhiều nghiên cứu chỉ ra không có
sự khác biệt giữa sinh viên các khóa về dự định khởi nghiệp. Nghiên cứu trên nhóm sinh
viên Indonesia và Norway cho thấy không có sự khác nhau về dự định khởi nghiệp giữa
các sinh viên với độ tuổi khác nhau trong trường [8].
1.2.3. Chuyên ngành
Ảnh hưởng của giáo dục đại học đối với dự định khởi nghiệp của sinh viên được
nhận thấy trên ba phương diện, đó là sự phát triển cá nhân (bao gồm sự thay đổi trong hệ
giá trị và thái độ), khả năng nhận thức và ảnh hưởng của xã hội [44]. Mỗi chuyên ngành
có một đặt trưng riêng, là tập hợp các nên giá trị và quy tắc, từ đó hình thành nhận thức
của cá nhân về thế giới. Hệ giá trị là hệ thống niềm tin dẫn dắt hành vi và định hình thái
độ của mỗi cá nhân [43]. Các cá nhân ở các lĩnh vực học khác nhau có sự nhận thức khác
nhau về mong muốn trở thành doanh nhân. Fayolle và Linan gọi các chuyên ngành là các
công đồng, cung cấp mạng lưới các mối quan hệ, đóng vai trò trực tiếp trong việc hình
thành dự định khởi nghiệp [19]. Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng quyết định đến khả năng
tiếp cận cơ hội, tạo điều kiện cho việc khám phá và khai thác các cơ hội liên quan đến
việc hình thành một doanh nghiệp. Thêm đó, các khóa học hướng tới việc tạo ra những
công việc làm thuê với lương cao và điều kiện làm việc tốt sẽ dẫn đến việc dự định khởi
nghiệp giảm [41].
1.2.4. Giáo dục khởi nghiệp
Khởi nghiệp là một kĩ năng có thể học. Mỗi cá nhân có thể trở thành nhà kinh
doanh bằng cách phát triển kĩ năng và tư duy khởi nghiệp. Mục đích chính của giáo dục
khởi nghiệp là chuẩn bị cho sinh viên kĩ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để đạt được
mục đích của họ. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục khởi nghiệp, Ủy ban châu
Âu đã cho xây dựng bộ khung năng lực khởi nghiệp châu Âu, đề xuất định nghĩa chung
năng tinh thần tinh doanh như một năng lực. Khung phát triển gồm 15 năng lực cùng với
mô hình tiến bộ 8 cấp độ và đề xuất một danh sách toàn diện gồm 44 kết quả học tập [9].

Ở Việt Nam, đề cập về vấn đề giáo dục khởi nghiệp ở bậc đại học, thạc sĩ Nguyễn Tuấn
Dương (trường Đại học Ngoại thương, cơ sở 2, TP. Hồ Chí Minh) cho rằng: “Hoạt động
7


khởi nghiệp ở Việt Nam đang diễn ra rất sôi nổi, nhận được sự quan tâm từ Chính phủ và
người dân. Tuy nhiên, do thiếu sự chuẩn bị nên sinh viên chưa phát huy hết năng lực bản
thân và tận dụng được các nguồn kênh hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp. Bên cạnh đó,
các cơ quan ban ngành vẫn còn thiếu kinh nghiệm và đang trong quá trình gây dựng khung
chương trình khởi nghiệp quốc gia” [50].
Một số nhà nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh hưởng của giáo dục, được đo lường thông
qua số năm học, là tích cực đối với dự định khởi nghiệp. Tác giả Hattab đã chứng minh
rằng giáo dục khởi nghiệp có thể cải thiện dự định khởi nghiệp thông qua thái độ và nhận
thức cá nhân [20]. Bên cạnh đó, một số kết quả nghiên cứu lại chỉ ra rằng mối quan hệ
giữa giáo dục đại học và dự định khởi nghiệp của sinh viên là không mạnh mẽ. Tác giả
Nguyễn Cường, thực hiện nghiên cứu trên nhóm học sinh viên đại học và sau đại học
chuyên ngành kinh tế ở ba trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra không có sự
khác nhau giữa mức độ giáo dục và dự định khởi nghiệp của các sinh viên [34].
1.2.5. Kinh nghiệm làm việc
Năm 1984, David Kolb công bố Lý thuyết học tập dựa vào kinh nghiệm
(Experiential learning theory), định nghĩa học tập dựa vào kinh nghiệm là “quá trình mà
theo đó kiến thức được tạo ra qua thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” [24]. Kinh
nghiệm làm việc có thể được xác định theo nhiều cách, đó có thể là bất cứ kinh nghiệm
nào mà một người có được khi làm việc trong một lĩnh vực hoặc nghề nghiệp cụ thể.
Một nghiên cứu về việc kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan ảnh hưởng đến
khả năng khởi nghiệp và phát triển thành công một doanh nghiệp. Bài viết chỉ ra, các
doanh nhân có kinh nghiệm trong cùng ngành với công việc hiện tại của họ sẽ có một
mạng lưới các mối quan hệ tốt hơn và sẽ hiểu rõ hơn về ngành nghề mà họ lựa chọn [30].
Nghiên cứu cuả Collins và các đồng sự đã chỉ ra rằng các kĩ năng về khởi nghiệp có thể
được phát triển thông qua quá trình học và làm (learning by doing) [13]. Liguori và cộng

sự cho rằng kinh nghiệm làm việc ảnh hưởng tích cực đến năng lực của bản thân cũng như
kì vọng trong kinh doanh [27]. Fatoki nghiên cứu trên đối tượng là sinh viên đại học và
cho rằng sinh viên đã từng có kinh nghiệm làm việc có mức độ ý định khởi nghiệp cao
hơn so với sinh viên chưa từng có kinh nghiệm làm việc [22].

8


1.2.6. Kinh nghiệm kinh doanh của gia đình
Không dễ để phát triển một doanh nhân, và về vấn đề này, cần sự tăng cường tham
gia của gia đình (cha mẹ). Theo Fiest, thanh niên hay các sinh viên đại học học hỏi từ cách
sống từ cha mẹ rất nhiều [35]. Trong mối quan hệ với dự định khởi nghiệp, nền tảng gia
đình là một biến số quan trọng. Các bậc cha mẹ đã từng kinh doanh đóng vai trò là một
hình mẫu tích cực đối với ý định kinh doanh của con cái họ, trong khi cha mẹ làm việc tại
khu vực công là một mô hình vai trò tiêu cực [40]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự khuyến
khích và mong muốn của các cha mẹ có sở hữu một mô hình kinh doanh ảnh hưởng đến
dự định khởi nghiệp của con cái họ. Cha mẹ thành lập và sở hữu một doanh nghiệp sẽ
truyền cảm hứng, hỗ trợ và cung cấp các thông tin cũng như nguồn lực cần thiết cho các
bạn trẻ muốn khởi nghiệp [18]. Ngoài ra, nó còn mang đến cơ hội trải nghiệm thực tế cũng
như hiểu được những thách thức của thế giới kinh doanh [5]. Những bạn trẻ lớn lên trong
gia đình có truyền thống kinh doanh có xu hướng khởi nghiệp lớn hơn [32].
Nghiên cứu của Dược sĩ Nguyễn Lệ Hằng đã tìm ra bốn yếu tố ảnh hưởng đến dự
định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội, đó là: mong muốn khởi
nghiệp, tính khả thi khi khởi nghiệp. Khuynh hướng khởi nghiệp và giáo dục khởi nghiệp.
Tuy nhiên, đề tài trên chưa chỉ ra ý mối tương quan giữa các yếu tố về nhân khẩu học như
giới tính, khóa sinh viên, chuyên ngành, giáo dục khởi nghiệp, kinh nghiệm làm việc, kinh
nghiệm kinh doanh của gia đình với dự định khởi nghiệp của sinh viên. Từ đó, chúng tôi
đề xuất các mối tương quan như sau:

9



Mong muốn
khởi nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng:
-

Giới tính
Khóa học
Chuyên ngành
Giáo dục khởi nghiệp
Kinh nghiệm đi làm
Kinh nghiệm kinh
doanh của gia đình

Tính khả thi
khởi nghiệp

DỰ ĐỊNH
KHỞI

Khuynh hướng

NGHIỆP

khởi nghiệp
Giáo dục
khởi nghiệp

Hình 1.1. Mối tương quan giữa một số yếu tố tới dự định khởi nghiệp

1.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và tổng quan các tài liệu nghiên cứu, chúng tôi xin
đưa ra các giả thuyết:
H01: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dự định khởi nghiệp của sinh viên
nam và sinh viên nữ trường đại học Dược Hà Nội.
H02: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dự định khởi nghiệp của các sinh
viên các khóa năm 1, năm 2, năm 3, năm 4, năm 5.
H03: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dự định khởi nghiệp của sinh viên các
chuyên ngành Dược lâm sàng, Công nghiệp Dược, Dược liệu – Dược cổ truyền, Tổ chức
và Quản lý Dược, Đảm bảo chất lượng thuốc.
H04: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dự định khởi nghiệp của sinh viên
đã có kinh nghiệm đi làm và sinh viên chưa có kinh nghiệm đi làm.
H05: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dự định khởi nghiệp của sinh viên
đã từng học các môn học về khởi nghiệp và sinh viên chưa từng học về khởi nghiệp.
H06: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dự định khởi nghiệp của sinh viên
có gia đình đã từng kinh doanh và sinh viên có gia đình không kinh doanh.
10


1.4. Giới thiệu trường Đại học Dược Hà Nội và hoạt động khởi nghiệp ở trường
Trường Đại học Dược Hà Nội có sứ mạng tiên phong trong việc đào tạo đội ngũ
các bộ dược cho ngành y tế Việt Nam, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao ngang
tầm khu vực và thế giới. Mục tiêu là xây dựng “Trường Đại học Dược Hà Nội thành một
trường trọng điểm quốc gia, một trung tâm đào tạo cán bộ và nghiên cứu về dược của cả
nước, ngang tầm với các nước trong khu vực vào 2020 và thế giới vào 2030”. Bên cạnh
việc trở thành các dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện hoặc làm việc trong các nhà máy sản
xuất, nhiều dược sĩ có mong muốn tự lập và vận hành một công ty dược phẩm riêng.
Ngày 30/11/2017, quyết định số 1665/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nhiệp đến năm 2025” ban hành, nhấn mạnh
tầm quan trọng của các trường đại học trương việc xây dựng các chương trình hỗ trợ và

thúc đẩy sinh viên khởi nghiệp. Với đặc thù là một ngành nghề đóng vai trò quan trọng
trong việc chăm sóc sức khỏe, khởi nghiệp trong ngành dược là một điều cần thiết.
Căn cứ vào mức độ cấp thiết của làn sóng khởi nghiệp hiện nay tại Việt Nam và sự
ủng hộ nhiệt liệt của các khối cơ quan, ban, ngành, nhà nước, câu lạc bộ Khởi nghiệp của
trường đã được thành lập, tạo môi trường bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp
cho sinh viên, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, tạo ra sân chơi bổ ích và định hướng việc
làm cho tương lai. Câu lạc bộ Chung tay phát triển dược liệu Việt Nam hoạt động khá
hiệu quả, không chỉ trong việc khơi gợi niềm yêu thích tìm hiểu các nguồn dược liệu trong
nước mà còn truyền cảm hứng khởi nghiệp cho các bạn sinh viên yêu thích lĩnh vực này
Cũng theo xu thế đó, năm 2019, cuộc thi Khởi nghiệp Dược – Pharma Startup 2019
đã được tổ chức dành cho sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội. Cuộc thi giúp khơi gợi
cảm hứng, thúc đẩy tinh thần kinh doanh và trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng
khởi nghiệp, tạo môi trường thuận lợi để hỗ trợ sinh viên hình thành và hiện thực hóa các
ý tưởng và dự án khởi nghiệp, góp phần tạo việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Những bước đi đầu tiên của nhà trường đã và đang giúp sinh viên tiếp cận nhiều
hơn tới vấn đề khởi nghiệp, cổ vũ tinh thần sáng tạo và đổi mới của cá nhân có tư duy và
hành động hướng tới các giá trị cốt lõi của khởi nghiệp.

11


1.5. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ bùng nổ cách mạng công nghiệp 4.0 thì khởi nghiệp, đặc biệt là khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo được xem như là một giải pháp phù hợp, một cách ứng phó hiệu
quả để tranh thủ các cơ hội mà cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến cho Việt Nam. Trong
những năm gần đây, Thủ tướng chính phủ cũng như các cấp, bộ, ngành liên quan đã đưa
ra các biện pháp nhằm thúc đẩy cũng như hỗ trợ khởi nghiệp, đặc biệt với đối tượng học
sinh, sinh viên.
Việc nghiên cứu về dự định khởi nghiệp được tiến hành tại các trường đại học trên
cả nước nhưng mới chỉ tập trung vào đối tượng là các sinh viên thuộc khối ngành kinh tế.

Trong phạm vi các trường Y Dược nói chung và trường Đại học Dược Hà Nội nói riêng,
hiện tại có rất ít nghiên cứu được triển khai nhằm tìm hiểu về dự định khởi nghiệp của
sinh viên. Thêm đó, chưa tìm thấy nghiên cứu nào thực hiện phân tích mối tương quan
giữa các yếu tố về nhân khẩu học, kinh nghiệm làm việc, giáo dục khởi nghiệp, truyền
thống kinh doanh của gia đình tới dự định khởi nghiệp của sinh viên. Do vậy, việc nghiên
cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng, với mong muốn tìm mối tương quan giữa các
nhân tố đó với dự định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội để đưa ra
những đề xuất phù hợp nhằm nuôi dưỡng mong muốn cũng như trang bị các kĩ năng khởi
nghiệp cần thiết cho các sinh viên của trường.

12


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên chính quy trường đại học Dược Hà Nội các khóa
K69, K70, K71, K72, K73.
Dữ liệu thứ cấp được thừa kế từ nghiên cứu của Dược sĩ Nguyễn Lệ Hằng trong
khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ năm 2019 “Những yếu tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp
của sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội”.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 05/01/2019 đến ngày 26/03/2019
Địa điểm nghiên cứu: trường Đại học Dược Hà Nội.
Tổng số phiếu khảo sát nhóm nghiên cứu thu về là 1227 phiếu, trong đó có 1199
phiếu hợp lệ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu
Các biến số được trình bày trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu


STT


hoá

Khái niệm/
Tên biến

Cách tính
toán

Loại
biến

Cách
thu
thập

Các biến đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới dự định khởi nghiệp của
sinh viên trường Đại học Dược Hà Nội
A

Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ:
1 (hoàn toàn không đồng ý) ; 2 (không đồng ý) ;
3 (trung lập) ; 4 (đồng ý) ; 5 (hoàn toàn đồng ý).

I.

1


Các biến về Mong muốn khởi nghiệp
MM1 Mức độ hấp dẫn của khởi nghiệp

13

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc

Bảng
câu hỏi
tự điền


2

3

4

5

6

MM2


MM3

MM4

MM5

MM6

Mức độ muốn làm chủ một doanh Thang đo

Thứ

nghiệp Dược

bậc

Likert 5 điểm

Mức độ hứng thú với việc khởi Thang đo
Likert 5 điểm

nghiệp

Mức độ nghiêm túc về việc khởi Thang đo
Likert 5 điểm

nghiệp

Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi sẽ Thang đo

Likert 5 điểm

khởi nghiệp

9

II.

10

MM9

bậc

Thứ
bậc

doanh nghiệp Dược của riêng mình

Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc


MM7 khác nhau, tôi vẫn muốn trở thành

MM8

Thứ

Thứ

một nhà kinh doanh

8

bậc

Mục tiêu của tôi là tạo lập được một Thang đo

Trong những lựa chọn nghề nghiệp
7

Thứ

Tôi quyết tâm tạo dựng kinh doanh Thang đo

Thứ

trong tương lai

bậc


Likert 5 điểm

Tôi đã sẵn sàng làm bất cứ điều gì để Thang đo
Likert 5 điểm

khởi nghiệp

Thứ
bậc

Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi

tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền

Các biến về Tính khả thi của khởi nghiệp

KT1

Tôi có khả năng phát hiện những cơ Thang đo

Thứ

hội kinh doanh tốt để khởi nghiệp

bậc

14

Likert 5 điểm

Bảng
câu hỏi
tự điền


11

KT2


Tôi có khả năng nhận biết những Thang đo

Thứ

nguồn vốn tiềm năng để khởi nghiệp

Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc

Tôi có khả năng tạo ra các sản phẩm
12

KT3


thuốc/ thực phẩm chức năng đáp ứng
nhu cầu thị trường
Tôi có khả năng truyền cảm hứng cho

13

KT4

những người làm việc về tầm nhìn
kinh doanh

14

KT5

Tôi có khả năng làm việc hiệu quả Thang đo

Thứ

dưới điều kiện áp lực cao

Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ


Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc

Tôi có khả năng thích ứng với những
15

KT6

thay đổi bất ngờ trong điều kiện kinh
doanh
Tôi có khả năng bền bỉ khi phải đối

16

KT7

mặt với những khó khăn trong kinh
doanh

17


KT8

Tôi đã biết các vấn đề chi tiết cần Thang đo

Thứ

thiết để khởi nghiệp

Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc

Thang đo

Thứ

Likert 5 điểm

bậc

Nếu tôi phấn đấu hết mình, tôi tin
18


KT9

rằng tôi có thể khởi nghiệp thành
công

III.

câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi
tự điền
Bảng
câu hỏi

tự điền

Các biến về Khuynh hướng hành động
Liệu tôi có khởi nghiệp hay không

19

Bảng

HD1

phụ thuộc phần lớn vào năng lực của
tôi

15

Bảng
câu hỏi
tự điền


×