Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 12 cách giải các dạng toán về tính tích phân cơ bản ở bậc THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.84 KB, 20 trang )

 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

           

MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 
CÁCH GIẢI CÁC DẠNG TOÁN VỀ TÍNH TÍCH PHÂN CƠ BẢN 
Ở BẬC THPT

                          Người thực hiện:      Mai Huy Sáu

                         Chức vụ:                  Giáo Viên
                         SKKN thuộc môn:  Toán   
                               

1


                        THANH HÓA NĂM 2016
                                            
MỤC LỤC

                                                                                                            Trang
1. Mở đầu
­ Lý do chọn đề tài..................................................................................1                   
­ Mục đích nghiên cứu........................................................................... 2                    
­ Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 2                   
­ Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 2                   


2. Nội dung sáng kiến.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm ...................................... 2                 
2.2. Thực trạng vấn đề .......................................................................... 3                  
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã được sử dụng
2.3.1. Một số tích phân cơ bản của hàm số phân thức hữu tỷ................ 4
2.3.2. Một số tích phân cơ bản của hàm số vô tỷ .................................. 6
2.3.3. Một số tích phân cơ bản của hàm số lượng giác ......................... 12               
2.3.4. Một số tích phân cơ bản của hàm số mũ và lôgarit.....................  15
2


2.4. Hiệu quả SKKN ............................................................................  19                 
3. Kết luận, kiến nghị............................................................................. 19

1. Mở đầu
­ Lý do chọn đề tài.
   + Tính tích phân là bài toán thường gặp trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ 
thi tuyển sinh vào đại học. Rèn luyện cho học sinh có kỹ năng tính tích phân là 
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Trong quá trình dạy học môn Toán nói chung và  
dạy bài tập về  tính tích phân trong chương trình trung học phổ  thông học sinh  
thường lung túng không biết hướng suy nghĩ tìm tòi lời giải, học sinh không biết  
bài này thì đổi biến hay dùng phương pháp tích phân từng phần. 
   + Đối với những bài toán như  vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm tòi 
để phát hiện ra lời giải, nhằm trang bị cho học sinh tri thức suy luận, tư duy sáng 
tạo trong giải toán. Chúng ta có thể  thông qua những hướng dẫn giải bài toán  
“bài toán gốc” có trong sách giáo khoa dần truyền thụ cho học sinh suy nghĩ phát 
hiện lời giải. Xuất phát từ bài toán “bài toán gốc” định hướng cho học sinh “suy  
luận” từ  đó “quy bài toán lạ” về  “bài toán quen” củng cố  lòng tin cho học sinh 
học toán, say mê với toán và giải toán có hiệu quả. Dạy và hướng dẫn học sinh  
giải toán tích phân ở cấp THPT, tôi đặt câu hỏi: “Làm thế nào để giúp học sinh 

chủ  động giải toán tích phân, học sinh tin tưởng là giải được bài toán tích phân 
có trong sách giáo khoa, các bài toán tích phân trong kỳ thi THPT Quốc gia?”.
   + Trong khoảng thời gian giảng dạy và nghiên cứu về tích phân, tôi nhận thấy 
hiện chưa có các tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu và chi tiết về cách giải bài tập 
tích phân cơ bản thường gặp.
     + Qua giảng dạy, tôi đúc rút kinh nghiệm và mong muốn trao đổi với đồng  
nghiệp một số hướng suy nghĩ để  giải quyết một số bài tập tích phân cơ  bản ­  
dạng quen thuộc (không có ý tìm ra hay đưa ra cách giải tổng quát cho một dạng 
toán tích phân cụ  thể, hay nêu bài toán tổng quát và lời giải tổng quát cho tích 
phân ấy, mà tôi chỉ nêu các hướng giúp học sinh “biết định hướng cách giải” , suy 
luận được khi giải toán tích phân).
­ Mục đích nghiên cứu: 
   + Nghiên cứu đề tài nhằm tổng hợp các bước hướng dẫn học sinh giải bài tập 
tích phân cơ bản một cách hợp lý và đạt hiệu quả nhanh nhất.
    + Trên cơ  sở  những kinh nghiệm của bản thân, cùng với những trao đổi với  
đồng nghiệp để  tìm ra các giải pháp hữu hiệu vận dụng trong quá trình hướng 
3


dẫn học sinh giải bài tập tích phân cơ  bản. Góp phần nâng cao chất lượng dạy 
học môn Toán ở lớp 12.
­ Đối tượng nghiên cứu: Các bài toán tích phân cơ bản thường gặp trong chương  
trình giải tích lớp 12.
­ Phương pháp nghiên cứu: 
    + Xây dựng cơ sở lí thuyết.
   + Khảo sát thực tế.
   + Phương pháp phân tích, suy luận, tổng hợp, so sánh…
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
1) Bảng các nguyên hàm cơ bản, các tính chất của nguyên hàm, các tính chất của 

tích phân (SGK giải tích lớp 12)
2) Để giải toán tích phân học sinh phải nắm được các vi phân “cơ bản” thường 
1
gặp, Chẳng hạn: dx = d ( x + b) = d (ax + b)  với  a 0  ;  d (e x ) = d (e x + c) = e x dx ; 
a

dx
= d (ln x) ; 
x
1
1
sin xdx = − d (cos x) = − d (cos x + b) ;  sin kxdx = − d (cos kx) = − d (cos kx + b) , với  k 0  
k
k
x
sin x
1
dx = d ( x 2 + a 2 )
dx
=
d
(
)
Các vi phân phức tạp hơn: 
   ;      
2
2
2
cos x
cos x

x +a
dx
x
1
1
=d�
ln( x + x 2 + k ) �
dx = −d ( a 2 − x 2 ) ;
(1

)
dx
=
d
(
x
+
) ...



x
x2 + k
x2
a2 − x2

3) Ngoài ra học sinh phải nắm được các vấn đề cốt yếu sau đây:                            
a) Sử dụng thành thạo định lý Niu tơn – Leibnitz(SGK GT 12): 
Nếu hàm số  y = f ( x)  liên tục trên  [ a ; b ]  và  F ( x )  là một nguyên hàm của hàm số 
b


f ( x )  thì  f ( x)dx = F ( x )
a

b
= F ( b) − F ( a)
a

Chú ý: Giả thiết  f ( x )  liên tục trên  [ a ; b ]   là điều kiện bắt buộc phải có để được 
sử dụng định lý. Một số học sinh cứ tưởng có được  F ( x )  là tính được tích phân, 
chẳng hạn nếu viết  I =


4
0


1
dx
f ( x) =
     Ta đã bi
ế
t  
 không 
=
tanx
=
1
?
(

)
4
cos 2 x
cos 2 x
0

π � 3π �
0;
 nên  I  không tồn tại.                                                       
2 �
� 4 �

b) Phương pháp đổi biến số.                                                                                       

xác định tại x = 

4


Cơ sở của nó là định lý sau: Nếu t = ϕ ( x)  đơn điệu trên đoạn  [ a ; b ]  thì 
b

ϕ (b )

,

f (ϕ ( x ))ϕ ( x)dx = �f (t )dt .  (SGK giải tích lớp 12)

ϕ (a)


a

c) Phương pháp tích phân từng phần.
b
b b
udv = uv − �
vdu .      (SGK giải tích lớp 12)
Ta có:  �
a a
a
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
     Qua giảng dạy bài toán tính tích phân, học sinh thường lúng túng gặp nhiều 
khó khăn. Không biết bài này dùng phương pháp tính nào đổi biến hay tích phân  
từng phần), nếu đổi biến số  thì đổi như  thế  nào(đặt  x = t  hay  t = u ( x ) ), còn 
nếu dùng phương pháp tích phân từng phần thì không biết chọn  u và  dv  sao cho 
thích hợp…Kết quả khảo sát khi tôi dạy phần tích phân cho học sinh lớp 12 năm 
học 2013­ 2014 khi chưa áp dụng sáng kiến này:
Điểm < 5
Lớp

Sĩ số

12D
12P

Điểm 5

 < 8

Điểm   8


số lượng

%

số 
lượng

%

số 
lượng

%

38

13

34,21

23

60,52

2

5,27

47


17

   36,17

24

51,06

6

12,77

    
     Từ kết quả trên tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh có số điểm dưới trung bình là quá 
cao, trong khi đó học sinh đạt điểm giỏi lại quá thấp. Điều này khiến bản thân  
tôi phải trăn trở tìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh biết cách giải các dạng 
toán tích phân cơ bản một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.  
2.3 Các giải pháp được sử  dụng trong việc hướng dẫn học sinh giải các  
tích phân cơ bản.
Thông qua một số  dạng tích phân cơ  bản tôi hướng dẫn cho học sinh các cách 
tiếp cận khác nhau, áp dụng vào giải các tích phân đơn giản khác:
Các tích phân “cơ bản” và các cách tính phổ biến (với giả thiết hàm số dưới 
dấu tích phân liên tục trong đoạn đang xét): 
2.3.1. Một số tích phân cơ bản của hàm số phân thức hữu tỷ:
β '
β
f ( x)
dx = ln f ( x)  
a) Tích phân   I1 =

α
α f ( x)
Ví dụ 1:  Tinh tích phân  I =

1

0

x3
dx
x 2 +1
5


1

1
x
1 2 1 1 1 2x
1 1
2
)
dx
x


ln
x
+
1

 = 
 
(*) = 
 
 
0
2 0 2 0 x 2 +1
x2 + 1
2 2
0
Chú ý: Tích phân (*) có dạng  I1  

Ta c ó:  I = ( x −

Bài tập tương tự: Tính  I =
b)     ­ Tích phân    I 2 =  
Ta viết  

β

1

( x +1) 2 dx   (Trích ĐH khối D năm 2013)                        
x 2 +1

0

f ( x)
dx        (với bậc của  f ( x )  nhỏ hơn hai)
(

x

x
)(
x

x
)
1
2
α

f ( x)
A
B
+
 = 
 
( x − x1 )( x − x2 )
( x − x1 ) ( x − x2 )
β

f ( x)
dx   với bậc của  f ( x )  nhỏ hơn ba
2
(
x

x
)(

x

x
)
1
0
α
f ( x)
C
A
B
+
+
Ta tìm các hệ số A, B, C sao cho:   
 = 
( x − x1 ) ( x − x0 ) ( x − x0 ) 2
( x − x1 )( x − x0 ) 2

        ­ Tích phân   

Ví dụ 2: Tính tích phân  I =

1

4x + 5
dx
0 x + 3x + 2
2

Mẫu số là tam thức bậc hai có hai nghiệm: x = − 1; x = − 2  , nên ta tìm  A, B  sao cho:

                   

4x + 5
A
B
 = 
  
x 1 x 2
x 2 + 3x + 2

Bằng phương pháp hệ số bất định ta tìm được:  A =1; B = 3  
Vậy:  I =

1

1
1
1
4x + 5
1
1
dx
dx
dx
(
ln
x
1
3
ln

x
2
)

+ 3
 =
 =  3 ln 3 2 ln 2
2
0
x
+
1
x
2
x
+
3
x
+
2
0
0
0
2

x 2 + 3 x +1
dx   (Trích ĐH khối B năm 2014)                  
Bài tập tương tự:  Tính   I =
2
x

+
x
1
1

Ví dụ 3. Tính tích phân  I =
1

Ta có:   I =
1

−2 (
0

0

(

1

0

(x

1
2

+ 3x + 2

)


2

dx

1
1
1
dx
dx
1
1 2
dx
+
(

)
dx
 =  
 = 
  
2
2
2  
x +1 x + 2
x 2 + 3x + 2
0 ( x + 1)
0 ( x + 2)
0


)


x + 1 �1
1
1
−1
−1
2
3
− ( x +1) − ( x + 2 ) − 2ln

)dx  =  �
�  =  + 2ln
x + 2 �0 3
x +1 x + 2
4


Ví dụ 4. Tính tích phân   I =

2

x+ 2
dx                         
2
(
x
+
1)(

x
+
2
x
+
4)
0

6


x+2
A
Bx + C
 = 
 +   2
,    
2
x +1
( x + 1)( x + 2 x + 4)
x + 2x + 4
1
1
2
Theo phương pháp hệ số bất định ta có A = ; B =  − ; C =  . Khi đó:                   
3
3
3
2
2

2
2
2
dx
1 dx
2x + 2
1 ( x − 2)dx
1 dx
1
 = 
  
dx + 
I=


2 . 
2
3 0 x +1 3 0 x 2 + 2 x + 4
3 0 x +1
6 0 x2 + 2x + 4
0 ( x + 1) + 3

Ta tìm  A; B; C  sao cho: 

2

Tính  
0

dx

( x + 1) 2 + 3

2

   ta đổi biến:  x + 1 =  3 tant.  Từ đó tính được tích phân I

Chú ý :  Khi gặp tích phân dạng :  I 4 =

β
α

ta có thể đặt :   x = a tan t  hoặc  x = a tan t
Bài tập tương tự:  Tính I = 

1
0

dx
 
x2 + a 2

x3
dx   (Trích ĐH khối B năm 2012)  
3x 2 2

x4

c) Việc sử dụng thành thạo các vi phân cơ bản giúp ta định hướng cách giải, 
chẳng hạn:  (1 +


1
1
1
)dx = ( x − ) ' dx = d ( x − ) .
2
x
x
x
2

2

 dt =  (1 +

1
)dx
x2

Ví dụ 5. Tính tích phân sau I = 
Nên ta đặt  t =  x
 

I=  

3
2

1
 
x


2

1

1 x
1 x
dx
       Ta có: 
 = 
4
1 x4
11 x
x2

1
x2

1
x2

3
2

1
2 −1
dt  =  1
1
1
ln(

)
 = ... = 
(

)dt
2
2
2
+
1
2
2 2 1 t− 2 t+ 2
2
1t
2

1 x2
dx  .
 Ví dụ 6. Tính tích phân:  I =
3
x
x
1
1
1
−1
−d ( x + )
2
2
1− x

x   , nên ta đặt t =  x 1  
dx = x
dx =
Ta có:   
3
1
1
x+x
x
x2 + 2
x2 + 2
x
x

  I = ln

4
5

2.3.2.  Một số tích phân cơ bản của hàm số vô tỷ:  
a)  Tích phân   J1 =

dx
x

2

a2

Ta có thể thực hiên theo các cách giải sau:

7


a
sin t
a
cos t

+) Cách 1: Đổi biến số  x
+) Cách 2: Đổi biến số  x

+) Cách 3:  Đổi biến số  t x x 2 a 2                        
+) Cách 4: Đổi biến số  t ln( x x 2 a 2 )
1

1

+) Cách 5: Ta viết  x 2 a 2

x a
x a  và đặt t = 
( x a)
x a
x a

Nhận xét: Trong mỗi bài tập ta chọn cách nào là còn tuỳ vào tình huống đổi cận.
4

Ví dụ 7. Tính các tích phân sau :  I =
Đối với tích phân I ta đặt x = 


3

 còn khi x = 4 thì t = 

6

4
3

2
 
sin t

.  Vậy  I =

dx
x

2

3
2

dx
x2 1

4
2 cos tdt
. Đ


i c

n
 khi x = 
 thì t = 
3
sin 2 t

  dx
3

4

;    J =

dt
 (Ta sẽ nói kỹ về tích phân này ở phần 
sin t

6

sau).   Đối với tích phân J ta đặt t =  x
3 +2 2

Tích phân J = 
1+ 2

x


2

1  thì ta được : 

dx
x2

dt

1 t

3+ 2 2
dt
 =  ln t
=  ln(1+ 2) .
t
1+ 2

b)      ­ Tích phân   J 2 =

β
α

dx
x2 + a2

Ta có thể thực hiện theo các cách giải sau:
+) Cách 1: Đổi biến số  x = a tan t  
+) Cách 2: Đổi biến số  x = cot t
+) Cách 3: Đổi biến số  t = x + x 2 + a 2  

+) Cách 4: Đổi biến số  t = ln( x + x 2 + a 2 )
+) Cách 5: Đổi biến số  x 2 + a 2 = a + tx
Nhận xét: Trong mỗi bài tập ta chọn cách nào là còn tuỳ vào tình huống đổi cận
8


          ­ Tích phân    J 3 =  

β

x 2 + a 2 dx

α

+) Cách 1: Đổi biến số  x = a tan t  
+) Cách 2: Đổi biến số  x = a cot t

u = x2 + a 2
+) Cách 3: Tích phân từng phần   �
dv = dx

x
du =
dx


x2 + a2
v=x

β 2

β β x 2 dx
x + a2 − a2
2
2 β


dx   =
Khi đó J  = J = x x + a
   = x x + a
α α a 2 + b2
α α a 2 + b2
β
β
dx
2
2 β
2
2
2
− �a + b dx + a �
 =  x a + b
   J3 =   x x 2 + a 2  +  a 2 J 2    (đã có)
2
2
α α
α a +b
+) Cách 4: Đổi biến số  t = x + x 2 + a 2    
2

2


Nhận xét: Trong mỗi bài tập ta chọn cách nào là còn tuỳ vào tình huống đổi cận
Ví dụ 8. Tính tích phân sau:  I =

2 3
2

Đặt  x = 2 tan t  
I=

π
3
π
4

  dx =

dx
x2 x2 + 4

2
dt  và khi x = 2 thì t =  , khi x =  2 3  thì t =  . 
4
3
cos 2 t

cos tdt   (tích phân này có thể chuyển về tích phân hàm hữu tỷ khi đặt 
4sin 2 t

u = sin t )


Ví dụ 9. Tính tích phân: I = 

3

x 2 −1dx    ta dùng phương pháp tích phân từng 

2

phần: Do biểu thức trong dấu tích phân có chứa căn bậc hai , nên ta đặt: 
u = x 2 −1
dv = dx

 

du =

 
xdx
2

x −1   

v= x

3
dx
3 3 x 2 dx
3 3 2
2



I = x x −1  

x

1
dx
 = 
 
  
 
x
x

1
2
2 2 x 2 −1
2 2
2 x −1
2

3 3 2
hay  2I  =  x x −1   − x −1dx  (Đây là tích phân đã đề cập phần a) tích phân J1)
2 2
2

9



c) Tích phân  J 4 =

β

dx

 

a2 − x2
Đổi biến số  x = a sin t  hoặc   x = acos t
α

1

Ví dụ 9: Tính tích phân  I = x

2

0
1

Bài tập tương tự:    a) 
d) Tích phân:  J 5 =

0

x 2 dx

α


1

2 3

( 4− x )

β

π
2

1 − x dx . Ta đặt  x = a sin t  thì I = 1 sin 2 t cos 2 tdt =..
80

2

     ;     b)  x 2 4 − 3x 2 dx
0

dx

  với  mx 2 + nx + p > 0 ,  ∀ x R

2

(ax + b) mx + nx + p
1
t

Đổi biến số:    ax + b =  ta sẽ đưa tích phân  J 5  về dạng 

Ví dụ 10: Tính tích phân  I =

2 3
5

1
t

ta đặt  x =  ta có   dx = −

dx
x x2 + 4

x

a2

 (Tích phân J2).

,(ĐH khối A ­ 2003) 

1
5

dt
. Khi đó  I =
t2

dx
2


1

dt
4t 2 + 1

 (tích phân J2)

2 3

Nhận xét: Trong ví dụ 10 nhiều học sinh nghĩ là đặt  x = 2 tan t  , nhưng vấp phải 
việc đổi cận tích phân. 
Bài tập tương tự. Tính tích phân   I =

4
7

e)  Tích phân   J 6 =
Cách tính:  J 6 =

β
α

β

mx + n

dx
x x2 + 9


;        J =  J =

2
1

dx
x4 x2 + 1

dx        (với  a > 0, m 0 )

2

ax + bx + c
β
β
mx + n
d (ax 2 + bx + c)
dx
dx   = A.�
+ B.�
2
ax 2 + bx + c
ax 2 + bx + c
α
α ax + bx + c
α

Tìm A, B bằng phương pháp hệ số bất định
Ví dụ 11. Tính tích phân:   I =


3

5x − 3
2

dx

2 x + 8x + 1
5x − 3
(2 x 2 + 8 x + 1) '
1
Ta tìm  A ; B sao cho  
= A.
+B
2x2 + 8x + 1
2 x2 + 8x + 1
2 x 2 + 8 x + 1   
3
5 3 d (2 x 2 + 8 x + 1)
dx
5
Khi đó 
 =    
I
=

13
� A = ; B = − 13



2
2
4 2 2 x + 8x + 1
4
     
2 2 x + 8x + 1
2

10


1
2d

5 3 2
 =  2 2 x 8 x 1
4

Với  J =

3

β

dx
2 x2 + 8x + 1

2

2 x 2 8 x 1   −13J  


đưa về dạng 
α

dx
x2 + k

 (quen thuộc)

2
f) Khi gặp tích phân dạng:  x ax 2 + b hoặc dạng  ax + b  thì đặt   t = ax 2 + b  

a
còn khi  gặp dạng   a 2 − b 2 x 2  ta đặt  x = sin t sint.
b
Ví dụ 12. Tính tích phân:     I =

Vậy:  I =

dt = t

2

3

0

x
4 − x2


dx  .
tdt = − xdx  và  x = 0  thì  t = 2 ; x = 1  thì  t = 3

  t 2 = 4 − x2  

+) Cách 1:Đặt t = 4 − x 2
2

1

x

=2− 3

3

+) Cách 2: Nhận thấy trong căn có dạng  a 2 − x 2  nên ta đặt  x = 2sin t  
π
6

dx = 2costdt .  khi đó:  I = 2 sin tdt .
0
1

Ví dụ 13. Tính tích phân :  I = x 2 − x 2 dx   (ĐH khối B – 2013)
+)Cách 1: Đặt  t = 2 − x
t = 3 .    Vậy:  I =

2
1


0
2

tdt = − xdx  và  x = 0  thì  t = 2  ; khi  x = 1  thì 

t = 2 − x2

2

t3 2
2 2 −1
t dt  = 
 = 
.
31
3
2

+) Cách 2: Nhận thấy trong căn có dạng  a 2 − x 2  nên ta đặt  x = 2 sin t  
π
π
1
2
dx = 2costdt .  khi đó:   I = sin 2tdt  =  − cos2t 2 =1  
2

0

 


0

1

Bài tập tương tự. Tính tích phân    I = x 4 + 3x 2 dx ;  
0

g) Nếu biểu thức dưới dấu tích phân có chứa  n ax + b  thi ta thường đặt 
t = n ax + b

Ví dụ 14: Tính tích phân  I =

2

xdx
(ĐH. A­2004)
1 1 + x −1

11


  dx = 2tdt  ;

Đổi biến số dạng 1: Đặt  t = x − 1     t 2 = x −1  
Đổi cận : khi  x = 1  thì  t = 0 ; khi  x = 2 thì  t =1
 I =

1
0


( 1 + t ) .2tdt  =  2
2

1+ t

1

t + t3
dt   (đây là tích phân hàm hữu tỉ, từ đó tính được I ).
1+ t
0

Ví dụ 15. Tính tích phân  I =

7
3
0

7
3

x +1
dx           
3 3x + 1

( 3x +1) + 2 �

�dx  =  1
Ta có   I = 1 �

30

3

7
3�

2
3

( 3x +1) + 2 ( 3x +1)
90�


3x +1



1�
3�
d



( 3x +1)  

5
2 �7
1�
3

46
=  � ( 3x + 1) 3 + 3 ( 3 x + 1) 3 �3    =  
9�
5
15
�0
9

3

Bài tập tương tự:  I = x 1 − xdx ;    J =
1

1

( x − 1) 2

xdx

0

2.3.3. Một số tích phân cơ bản của hàm số lượng giác:
a) Tích phân   K1 =

b

dx
     Ta có thể tính bằng các cách đổi biến sau: 
sin x
a


b
x
dx
dt
� K1 =
+) Cách 1: Đặt  t = tan 2 � dt =
x
t
a
2.cos 2
2
b
b
b
dx
sin xdx
d (cosx)
t = cosx , đưa về cách tính tích 
=−�
+) Cách 2:  K1 = � = �
2
2  (Đặt 
sin
x
1

cos
x
1


cos
x
a
a
a

phân hàm phân thức hữu tỷ)
b) Tích phân  K 2 =

b

dx
cosx
a

x
1− t2
­ Cách 1: Đặt  t = tan  thay  cos x =
  
2
1+ t2

  K2 =

b

dt
2
a 1− t


b

dx b d (sin x)
­ Cách 2: Nhân tử và mẫu với  cosx , ta có  K 2 = � = � 2  (Đặt  t = sin x , đưa 
cosx a 1 − sin x
a

về cách tính tích phân hàm phân thức hữu tỷ quen thuộc)

12


x
π x
2 π
b 1 + tan ( − )
b d (tan( − ))
dx
4 2 dx = −
4 2
=�
­ Cách 3: K 2 = � π

π
x
π
x  

� a 2 tan( − )

a sin
a
tan(

)
� − x�
4
x
4
2
2


�x π �b
= − ln tan � − �
�2 4 �a  
b

b

c) Tích phân dang:  K 3 = R ( sin x ;cos x ) dx (trong đó R  là hàm số phân thức hữu tỉ) 
a

Thông thường ta đưa về tích phân của hàm hữu tỉ bằng phép đổi biến đặt 
t = tan

x
                 
2


i)Trường hợp đặc biệt:
+) Nếu  R ( sin x; cosx )  là hàm số lẻ đối với  sin x  thì đặt  t = cosx  
+) Nếu  R ( sin x; cosx )  là hàm số lẻ đối với  cosx  thì đặt  t = sin x  
+) Nếu  R ( sin x; cosx )  là hàm số đều chẵn đối với  sin x  và  cosx thì ta đặt  t = tan x  
ii) Trường hợp tổng quát: Ta hướng dẫn học sinh áp dụng mệnh đề sau:
b

Giả sử phải tính  R ( sin x ;cos x ) dx ,  ( trong đó R  là hàm số phân thức hữu tỉ)
a

Ta kí hiệu  ω ( x) = R ( sin x,cos x ) dx  gọi là vi phân của hàm phải tính.
+) Nếu  ω ( − x )  =  ω ( x )  thì ta đổi biến số:  u = cosx
+) Nếu  ω ( π − x )  =  ω ( x )  thì ta đổi biến số:  u = sin x .
+) Nếu   ω ( π + x )  =  ω ( x )  thì ta đổi biếnsố:  u = tan x .
Ví dụ 16. Tính tích phân:   I =

π
2
0

sin 2 x
dx  ( Đề thi TN năm 2006)
2
4 − cos x

sin 2 x
dx . Ta có  
x  =  x   nên đổi biến số  u = cosx ,
Đặt   ω ( x )  = 
4 − cos 2 x

1
t
dt , đây là tích phân quen thuộc.
 đưa tích phân   I =
2
4

t
0
π
3

3
sin 3 x
sin
xdx
Bài tập tương tự: Tính các tích phân   I =
 ;          J =
dx ;         
3
2
+
cos
x
0 cos x. cos x

π
2

Ví dụ 17. Tính tích phân sau: I =  cos3 x sin 4 xdx .

0

13


Biểu thức trong tích phân  cosx  có bậc lẻ (

x  = 

x ) nên đặt  u = sin x , đưa 

1

tích phân về dạng:  I = (1 − u 2 )u 4 du , áp dụng bảng nguyên hàm ta được  I =
π
6

0
2

π
2

π
2

0

0


2
35

Bài tập tương tự:  I = sin x dx ;   J = sin 2 x.cos3 x.dx ;  K = (cos3 x −1) cos 2 x.dx
0

cos x

π
2

4
Ví dụ 18.   Tính tích phân sau:    I = tan x dx  ( Trích ĐH A – 2008)
0

Đặt  ω ( x ) =
π
2

cos 2 x

tan 4 x
dx  thì có  ω ( π + x ) = ω ( x )  nên ta đổi biến số  u = tan x  , 
cos 2 x
π
2

π
2


1 4
4
t dt
tan
x
tan
x
tan
x
 I =
 = 
 = 
2  (Tích phân htỷ)
dx  = 
dx
dx
2
2
2
2
1

t
0
cos 2 x
0
0 cos x − sin x
0 cos x (1 − tan x )
4


4

Bài tập tương tự:  Tính  I =

π
4



Ví dụ 19.   Tích phân:   I =
π
6

π
6

π
4

π

sin 2 xdx
6
dx
;  J =
4
2
cos x(tan x − 2 t anx + 5)
cos x ( sin x − cos x )
0


dx   (Đề thi HSG tỉnh năm 2005) 
3
0 cos x

Cách 1:  Ta có  I = cos xdx   =  

π
6

1
2

d (sin x)   =  
dt  (Tích phân hàm hữu tỷ)  
2
2
2 2
0 cos x
0 (1 − sin x)
0 (1 − t )
dx
sin xdx
1
 Cách 2:  Đặt  u =
 và  dv = 2  ta có   du =
 và  v = tan x .  
cosx
cos x
cos 2 x

4

π

π 6
1
dx
Vậy   2 I =
 (Đưa về tích phân cơ bản K2, đã trình bày cách 
tan x 6 +
cos x
cosx
0 0
giải)

Ví dụ 20.    Tính tích phân:  I =

π
2
0

dx
 , 
4sin x + 3cos x + 5

Ta nhận thấy biểu thức dưới dấu tích phân là bậc nhất đối với  sin x  và  cosx , nên 
1
dt
1
2dt

1 1 1
t
=
tan
x
I
=

.
thông thường ta sẽ đặt 
  dx =
 và 
 = 
=   −
2
2
2 t+2 0
1+ t
6
0 (t + 2)
14


Bài tập tương tự:   I =

π
2
0

π

2

sinxdx
dx
 ;    J =
2sin x + cos x
2 + cos x
0

2.3.4. Tích phân chứa hàm số mũ và lôgarít.
a) Sử dụng thành thạo các vi phân cơ bản. 

1
dx
Chẳng hạn: dx = d ( x + b) = d (ax + b)  với  a 0  ;  d (e x ) = d (e x + c) = e x dx ;  = d ( ln x ) , 
a

x

1
1
sin xdx = − d (cos x) = − d (cos x + b) ;  sin kxdx = − d (cos kx) = − d (cos kx + b) , với  k 0     
k
k
ln 3
x
e
dx . 
Ví dụ 21.   Tính tích phân   I =
x 3

(1 + e )
0

 Ta thấy:  e dx = d (e +1) nên  I =
x

ln 3

x

e dx 2tdt .   Vậy  I =
x

Bài tập tương tự:  I =

d (1 + e x )
x 3

(1 + e )

0

, từ đó đặt  t = 1 + e x

  e x =  t 2 1  

2

2
2tdt

dt
22
2
 =  

 =  2 1            
3
2
t 2
2t
2 t

1

e2 x

0

ex −1

Ví dụ 22.  Tính tích phân:  I =

dx ;           J =

ln 5

(1 + e x )e x

ln 2
e 3

1

ex − 1

dx  ( Đề thi TN năm 2006)

3ln x +1.ln x
dx .    (ĐH khối B ­ 2004)  Vì
x

e

dx
= d (ln x)  nên   I = 3 3ln x +1ln xd (ln x) . Biểu thức dưới dấu tích phân chứa hàm 
x
1
số  ln x . Khi đó đặt t = lnx thì bài toán được giải quyết

Bài tập tương tự:    Tính:     I =

e3
1

Ví dụ 23. Tính tích phân  I =  I =

ln 2 x
dx ;          J =
x ln x +1

1


2

x

e
1

3 − 2ln x
dx
x 2ln x +1

2 x

x + e + 2x e
dx (ĐH. A ­ 2010)
x
1
+
2
e
0

ex
x 2 + e x + 2 x 2e x
x 2 (1 + 2e x ) + e x
2
Ta có:  
  =   
  =  x

 . Do đó: 
1 2e x
1 + 2e x
1 + 2e x
1

  I = x 2 dx  + 
0

được.

1

1
ex
ex
1
x
dx
J
=
dx
e
dx
=
d (2e x + 1)  nên J tính 
.  Đ


.  Vì: 

x
x
2
0 1 2e
0 1 + 2e

Bài tập tương tự:         Tính   I =

e
1

x 2e

ln x

x

3

+1
dx

15


π
2

Ví dụ 24.  Tính  I = (esin x + cos x)cos xdx     (Đề thi ĐH khối D năm 2005)
0


π
2

2

Ta viết   I = esin x cos xdx  +  cos 2 xdx .
0

0
2

Vì  cosxdx = d (sin x)  nên đối với tích phân  e sin x cos xdx  , ta đặt  sin x = t  
0

b) Sử dụng thành thạo quy tắc chọn  u  và  dv  trong phương pháp tích phân từng 
b

b b
udv = uv − �
vdu .
phần:   Ta có:  �
a
a
a

Chú ý : Nguyên tắc chung để chọn  u, dv như sau: Ta chọn sao cho  dv  dễ tìm 
được nguyên hàm của  dv .
Đặc biệt:   Giả sử  f ( x)dx = f1 ( x). f 2 ( x)dx  với  f1 ( x)  là đa thức thì việc lựa chọn u 
và dv phụ thuộc vào f 2 ( x) , cụ thể:

+) Nếu f 2 ( x)  là các hàm số lôgarit, các hàm số vô tỷ... thì đặt  u = f 2 ( x) .
+) Nếu  f 2 ( x) là các hàm số  lượng giác, hàm số mũ, ... thì đặt  u = f1 ( x)
Tuy nhiên đó chỉ là gợi ý chính, trong từng bài cụ thể và tình huống phức tạp các 
bạn phải thử vận dụng theo nhiều cách để chọn cách thích hợp. 
1

Ví dụ 25. Tính tích phân  I = (2 x + 1)e x dx     (Đề thi TN năm 2006)
0

Theo quy tắc chọn u và dv  ở trên thì ta đặt : 
1
0

1

1
0

u = 2x + 1
dv = e x dx

, ta có 

du 2dx
v ex

1
0

Vậy:  I = (2 x + 1)e x − 2 e x dx = (2 x + 1)e x − 2e x = e + 1

0
1

Bài tập tương tự: Tính   I = ( x − 3).e x dx  (trích : đề thi THPT QG năm 2015)
0
2

Ví dụ 26. Tính tích phân  I = (2 x3 + ln x)dx    (đề thi minh họa­THPTQG năm 
1
2

2

1

1

2015); Ta có   I = 2 x3dx  +  (ln x)dx .  Theo quy tắc chọn u và dv  ở trên thì ta đặt :
dx
u ln x
2
du
1 42
, ta có 
x       Khi đó:   I = x +  x ln x
dv dx
1
2 1
v x


2

dx  từ đó tính được I.

1

16


3

e

1

1

Bài tập tương tự: Tính  K = (2 x ln x)dx  (TN năm 2007);  J = x 3 ln 2 xdx  (ĐH­
D2007)

Ví dụ 27.   Tính tích phân    I =

e

( x 2 + x + 1) ln xdx
 
2
x
(
x

+
1)
1

( x + 1) 2 − x �
ln x ln x
( x 2 + x + 1) ln x �
ln x


Ta biến đổi như sau : 
=
=

x
x( x + 1) 2
x( x + 1) 2
( x + 1) 2
e
e
ln x
ln x
I
=
dx

dx  
Vậy :  �

2

x
1
1 ( 1+ x)

Ta nhận thấy: 

dx
= d (ln x ) , với cách nhìn này thì ta dễ dàng tính được tích phân 
x

u = ln x
e
ln x
ln x
dx . Còn tích phân : 
dx , ta đặt : 
dx và dùng công thức tích 
2
dv
=
x
(
x
+
1)
1
1
( x + 1)2
e


phân từng phần ta dễ dàng tính được.
e

x 2 +1 + ( x3 + x ln x + 2) ln x
dx
Ví dụ 28.   Tính tích phân  I = 
(1
+
x
ln
x
)
1

Ta có tử thức :  x 2 + 1+ ( x3 + x ln x + 2) ln x = ( x ln x + 1)( x 2 + ln x) + ( x ln x +1) '
e

Do đó :  I = ( x 2 + ln x)dx  + 
1
e

e

( x ln x + 1) '
dx  .
x
ln
x
+
1

1

e
( x ln x + 1) '
dx  ;  I 3 = ln xdx  , ta thấy I1, I2 là các dạng tích phân 
Đặt   I1 = x dx ,  I 2 =
x ln x + 1
1
1
1
2

e

đã được trình bày ở trên, đối với tích phân I3 theo quy tắc chọn u và dv  thì ta đặt 
dx
u ln x
e e
du
 khi đó 
x . Vậy:  I 3 = x ln x − dx , đến đây hoàn toàn tính được
dv dx
1 1
v x

Nhận xét: Khi gặp tích phân dạng này ta thường biến đổi như sau: 
Giả sử cần tính tích phân có dạng 
Bài tập tương tự : J = 

f ( x)

dx  ta biến đổi là:  f ( x) = h( x).g ( x) + g '( x)
g ( x)

2

(ln x 1) x 3 ln x
dx
3
2
x
3
x
1

Ví dụ 28. Tính tích phân    I =

8
3

ln x
dx
x +1

17


 Tích phân từng phần (biểu thức dưới dấu tích phân có chứa hàm số lôgarit)
u = ln x

dx

+) Đặt  �
dv
=

x +1

dx
8
x +1
�du =
3
x
dx
   Khi đó   I = 2 x + 1ln x 1 − 2

x

3
v = 2 x +1
8

x +1
dx  (là dạng tích phân quen thuộc và đơn giản)
x
3
2
 Đặt   t = x + 1 � t = x + 1     dx = 2tdt  và  x = 3  thì  t = 2  ,  x = 8  thì  t = 3

+) Quy về tính   I =


Khi đó  I = 2

3

3
t2
1
dt
2
 =  (1 2 )dt  ( tích phân hữu tỉ quen thuộc)
2
t 1
2
2 t −1

π

3

1 + ln( x + 1)
3
dx   (ĐH­A 2012) ;  J = 1 + x sin x dx  (ĐH­ B 
Bài tập tương tự:  I =
2
x
1
cos 2 x
0

2010) 


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
­ Sau khi tìm tòi và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn giảng dạy, bản 
thân tôi nhận thấy chất lượng giảng dạy được nâng lên rõ rệt. Các em học sinh 
thực sự hứng thú với môn học, đa số học sinh giải tốt bài tập trong sách giáo 
khoa và làm được các bài tính tích phân của các kỳ thi tuyển sinh vào đại học. 
Qua kết quả khảo sát thực hiện trên các lớp học năm 2015­2016(Có cùng điểm 
đầu vào so với 2 lớp trong năm học 2013­2014), chất lượng bài làm của các em 
đã đạt kết quả cao hơn so với các năm trước. Kết quả cụ thể :
Điểm < 5
Lớp

Sĩ số

12G

46

Điểm 5

 < 8

Điểm   8

số lượng

%

số 
lượng


%

số 
lượng

%

2

4,34

16

34,78

28

60,88

12C
47
4
8,5
19
40,42
24
51,08
- Bản thân khi trao đổi cùng đồng nghiệp thì được đồng nghiệp ủng hộ và công  
nhận tính hiệu quả của sáng kiến khi đồng nghiệp dạy trực tiếp trên các lớp 12.

3. Kết luận, kiến nghị: 
Có thể nói việc hướng dẫn học sinh giải các bài toán về tích phân cơ bản là một 
trong những phần quan trọng của chương trình giải tích lớp 12. Để giúp học sinh 
có kỹ năng giải tốt các dạng toán này thì cần: 
- Cho học sinh tiếp cận với nhiều bài toán khác nhau, những cách giải khác 
nhau.
18


- Rèn luyện cho học sinh phân tích bài toán theo chiều hướng khác nhau để tìm  
ra lời giải tối ưu nhất.
- Rèn luyện cho học sinh trình bày ngắn gọn, chặt chẽ, hợp logic.
- Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tạo điều kiện tối đa để  học sinh chủ  động giải quyết các bài cơ  bản qua  
mỗi cách giải tự  nhận ra khó khăn(hạn chế), thuận lợi(ưu thế) của mỗi cách 
giải mà lựa chọn một cách giải thích hợp nhất cho một bài toán.
    Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi đúc rút được trong quá trình 
giảng dạy. Rất mong được sự góp ý xây dựng của đồng nghiệp để để sáng kiến  
của tôi được hoàn thiện hơn, giúp học sinh học tốt hơn về toán tích phân, nhằm 
nâng cao chất lượng giáo dục. 
                                       Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG 
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 05 năm 2016
Tôi   xin   cam   đoan   đây   là   SKKN   của 
mình viết, không sao chép nội dung của 
người khác.
                     
                                     Mai Huy Sáu        


19


20



×