I.
TÊN ĐỀ TÀI:
HỖ TRỢ KIẾN THỨC CHO HỌC SINH LỚP 12 ÔN THI
ĐẠI HỌC MÔN TOÁN THÔNG QUA MỘT SỐ ĐỀ THI
THỬ
II.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ôn luyện là công việc bắt buộc cho tất cả học sinh cuối cấp nói chung
và học sinh lớp 12 nói riêng. Ôn lại những kiến thức đã học và vận dụng
những kiến thức đã học đó để đi vào giải các bài tập cụ thể.
Nhiều học sinh lớp 12 mang một tâm trạng lo lắng, một nổi ngán ngẫm
khi đối mặt với chương trình cuối cấp, với việc học và thi. Tập trung cho
năm học cuối cấp là rất cần thiết nhưng học để đạt được hiệu quả là vấn đề
không dễ, chưa kể năm học cuối cấp còn nhiều điều để nhớ về thầy cô và
bạn bè. Mồi học sinh cần hiểu và hướng nghiệp cho bản thân, chọn ban thi,
khối thi, trường thi sao cho phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện…để
ước mơ vào đại học có thể nằm trong tầm tay của mình.
Một mùa thi lại đến mang theo bao hy vọng đan xen những lo âu trong
các em học sinh lớp 12. Để một phần giúp các em có thể ôn tập và làm bài tốt
môn Toán trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cá nhân tôi muốn hỗ trợ một số
kiến thức và kỹ năng giải toán cho các em thi đại học thông qua một số đề thi
thử đại học.
Bài viết này chỉ xin đề cập đến một số đề thi thử tuyển sinh đại học
theo cấu trúc của Bộ giáo dục và đào tạo.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Đổi mới phương pháp dạy học là sự thay đổi từ các phương pháp dạy
học tiêu cực ( truyền thụ áp đặt, một chiều từ thầy giáo đến học sinh) đến
các phương pháp tích cực, sáng tạo ( tổ chức, định hướng nhận thức, phát huy
tính sáng tạo, chủ động để học sinh tự chiếm lĩnh tri thức và kĩ năng). Nhưng
không phải ngay lập tức thay đổi bằng những phương pháp hoàn toàn mới lạ
mà phải là một quá trình áp dụng phương pháp dạy học hiện đại trên cơ sở
phát huy các yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống nhằm
thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh chuyển từ thụ động
sang chủ động. Một trong những yếu tố phát huy tính tích cực, sáng tạo là
dạy học có sự tham gia nhiệt tình, hưng phấn của học sinh, giúp học sinh tìm
ra cách học mới.
Đối với những học sinh khá giỏi, chương trình trong sách giáo khoa các
em đã nắm vững, không có gì để kích thích sự sáng tạo tò mò của các em. Vì
vậy tôi nghĩ giúp các em có cơ hội làm quen với một số dạng toán và cấu trúc
đề thi thông qua một số đề thi thử đại học là rất cần thiết.
Như vậy giáo viên là người khơi nguồn và tạo ra sự hưng phấn, khám
phá cái mới trong học tập của học sinh: sưu tầm, soạn thảo một số đề thi
thử tuyển sinh đại học để học sinh trải nghiệm
.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Hiện nay việc học sinh học để đỗ tốt nghiệp trung học phổ
thông không phải là viêc khó, chỉ cần học lực ở mức trung bình là được. Hơn
nữa, trong những năm gần đây học sinh trường THPT Lê Quý Đôn – Quảng
Nam đỗ tốt nghiệp với tỉ lệ rất cao, đặc biệt năm 2010 tỉ lệ là 100% . Còn con
số học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng thì chưa cao như mong
muốn, nguyện vọng của các thầy cô và phụ huynh học sinh.
Vì vậy, tôi nghĩ giáo viên đứng lớp, đặc biệt là giáo viên trực tiếp
giảng dạy 12 cần quan tâm hơn nữa để giúp các em thi đỗ đại học. Ngoài
việc truyền thụ đầy đủ kiến thức sách giáo khoa, giáo viên cần hỗ trợ thêm
cho các em một số kiến thức, một số dạng toán thường gặp thông qua việc
giải đáp những thắc mắc của các em và thông qua một số đề thi thử mà minh
biên soạn hoặc sưu tầm được theo cấu trúc của Bộ.
Vì đây là năm đầu tiên trường THPT Lê Quý Đôn triển khai việc
dạy hỗ trợ kiến thức theo khối thi đại học nên cá nhân tôi chỉ chọn một số
học sinh học khá, thi khối A, B, D để áp dụng thí điểm về vấn đề này.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Cách ôn tập môn Toán thi đại học đạt hiệu quả:
Các đề thi đại học trong những năm gần đây có phần dễ hơn so với
những năm trước đó: Nội dung đề thi tập trung chủ yếu vào chương trình lớp
12; độ phức tạp của các câu hỏi ít; một đề thi chỉ có một hoặc hai câu nhỏ
phức tạp.
Đa số học sinh cho rằng môn Toán khó học nhất, nhưng đối với những
học sinh học khá môn Toán thì lại cho rằng môn Toán dễ nhất. Học Toán
không cần học thuộc làu như những môn khác. Môn Toán như là một chuỗi
những mắc xích, khi tìm được mắc xích này ta có thể dựa vào đó để tìm mắc
xích kia. Nhưng học Toán cần phải có nhiều thời gian, phải làm thật nhiều
các dạng bài tập “ Trăm hay không bằng tay quen”. Tại sao bài toán này rất
khó đối với học sinh này nhưng lại dễ đối với học sinh khác, đó chính là do
em đã quen với dạng đó rồi, em đã từng làm rồi.
Đa số học sinh cuối cấp đều tham gia học thêm để bổ sung kiến thức
cho mình. Lựa chọn lớp học phù hợp với lực học của bản thân mình và
phương pháp dạy học thích hợp của thầy giáo là các em cũng đã thành công
một phần rồi.
Tìm hiểu các dạng bài tập khác nhau, thử sức với một số đề thi. Cùng
thảo luận với bạn bè về một số dạng toán mà các em cùng quan tâm “ Học
thầy không tày học bạn”. Lập kế hoạch chi tiết cho bản thâm mình và trung
thành với kế hoạch đó.
2. Quá trình thực hiện:
a. Sưu tàm bài toán: Trước hết tôi sưu tầm và soạn thảo một số
bài toán phù hợp với nội dung và bố cục đề thi. Tôi không đề cập
đến những bài quá khó, quá phức tạp để tránh lãng phí thời gian
và tránh tâm lý lo lắng thái quá của các em học sinh.
b. Ôn tập những kỹ năng: Những bài tập sưu tầm và soạn thảo
được tôi đăng trên bảng tin của nhà trường để các em tham khảo,
thảo luận và về nhà thử sức mình. Một hoặc hai tuần sau tôi
đăng lời giải sơ lược cùng đáp số, đối với các bài khó tôi giải chi
tiết hơn.
c. Giúp học sinh tự học: Tôi giảng dạy ở lớp 12C7 nên tôi giao cho
một số em học khá ở lớp một số đề thi theo cấu trúc ( có kèm
theo đáp số) để các em về nhà giải. Bài nào giải không được tôi
gợi ý và các em về làm tiếp. Cứ như vậy hết đề này tôi giao cho
các em đề khác
3. Một số đề thi thử theo cấu trúc của Bộ:
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN
đề
I.
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011
Môn thi: TOÁN – Khối B
Thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian giao
PHẦN CHUNG DÀNH CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH ( 7,0 điểm)
Câu I: (2,0 điểm) Cho hàm số y =
2x − 4
.
x +1
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số.
2. Tìm trên đồ thị (C) hai điểm đối xứng nhau qua đường thẳng (d) x + 2y +3 =
0.
Câu II: (2 điểm)
11
3
2011
5 x sin
x
2 sin 3 x
1. Giải phương trình cos
4
4
2
2. Giải bất phương trình
x 3
x 2 .1
x2
5x 6
1
3
x −3
dx
0 3. x + 1 + x + 3
Câu IV: (1 điểm) Cho lăng trụ ABC.A’B’C’ có đáy là tam giác đều cạnh a. Hình chiếu
vuông góc của A’ lên mặt phẳng (ABC) trùng với tâm O của tam giác ABC.
Câu III: (1 điểm) Tinh tích phân: I =
́
a 3
4
Câu V: (1 điểm) Cho hai số dương a, b thỏa mãn a + b = 5. Tìm giá trị nhỏ nhất của
Tính thể tích khối lăng trụ biết khoảng cách giữa AA’ và BC là
A
II.
4a b
ab
2a b
4
PHẦN RIÊNG (3 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai phần: A hoặc B
A. Theo chương trình chuẩn
Câu VIa: (2 điểm)
1. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho đường thẳng (d) có phương trình xy3=0 và
hai điểm A( 0;1), B(2;1 ). Viết phương trình đường tròn có tâm I thuộc đường thẳng (d)
và đi qua hai điểm A, B
2. Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(1;3;2), B(1;5;1), C(1;0;5). Tìm tọa độ điểm D
thuộc đường thẳng AB sao cho độ dài đoạn thẳng CD nhỏ nhất.
Câu VIIa: (1 điểm) Giải bất phương trình log 22 x log 2 x 2
log 4 x 2 1
3
B. Theo chương trinh nâng cao
Câu VIb: (2 điểm)
1. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hai đường thẳng ∆ : x + 3 y + 8 = 0 ,
∆ ' :3 x − 4 y + 10 = 0 và điểm A(2 ; 1). Viết phương trình đường tròn có tâm thuộc đường
thẳng ∆ , đi qua điểm A và tiếp xúc với đường thẳng ∆ ’.
2. Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (S) có phương trình x2+ y2 + z2 2x +4y 6z
x 1 y z 4
11=0 và đường thẳng (D) có phương trình
Viết phương trình mặt phẳng
2
2
1
(P) vuông góc với (D) và cắt (S) theo một đường tròn có chu vi bằng 8
Câu VIIb: (1 điểm) Giải hệ phương trình
y2
x2
x
2x 3y
..........Hết.........
y
1
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
MÔN TOÁN KHỐI A
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7,0 điểm)
x 2
2x 1
Câu 1 (2,0 điểm) Cho hàm số y
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số đã cho.
2. Tìm những điểm trên đồ thị (C) cách đều hai điểm A(2 , 0) và B(0 , 2)
Câu 2 (2,0 điểm)
1.Giải phương trình : 5 cos 3 x
6
3 cos 5 x
2
2.Giải bất phương trình : 2 x 2 3x 2
2x
5x
10
0
0
Câu III (1,0 điểm) Cho hình phẳng (H) giới hạn bởi các đường :
x
y ; x
0; y
x 2.
Tính thể tích khối tròn xoay tạo thành khi cho hình (H) quay quanh trục Oy
Câu IV (1,0 điểm)
Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A1B1C1 cạnh đáy bằng a, cạnh bên bằng a 2 .
Tính thể tích khối lăng trụ và góc giữa AC1 và đường cao AH của mp(ABC)
Câu V (1,0 điểm) Cho : a 2 b 2 c 2 65 . Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số
:
y
a
b 2 . sin x
c. sin 2 x
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai phần (phần 1 hoặc phần 2)
x (0 ,
2
)
1. Theo chương trình chuẩn
Câu VI.a (2,0 điểm)
1.Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy. Cho đường tròn (C) : x 2 y 2 4 x 2 y 1 0
và đường thẳng d : x y 1 0 . Tìm những điểm M thuộc đường thẳng d sao cho từ điểm
M kẻ được đến (C) hai tiếp tuyến hợp với nhau góc 900
2. Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz. Cho mặt cầu (S) : x 1 2 y 2 z 2 2 9 .
Lập phương trình mặt phẳng (P) vuông góc với đường thẳng a :
x
1
y 1
2
z
và
2
cắt mặt cầu (S) theo đường tròn có bán kính bằng 2 .
CâuVII.a (1,0 điểm)
Có bao nhiêu số tự nhiên gồm bốn chữ số khác nhau mà mỗi số đều lớn hơn 2010.
2.Theo chương trình nâng cao
CâuVI.b (2,0 điểm)
1.Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy. Cho elip (E) : x 2 4 y 2 4 0 .Tìm những
điểm N trên elip (E) sao cho : F1 Nˆ F2 600 ( F1 , F2 là hai tiêu điểm của elip (E) )
x
t
2t và điểm
2.Trong Không gian với hệ tọa độ Oxyz.Cho đường thẳng : y
z 1
A(1, 0 , 1) Tìm tọa độ các điểm E và F thuộc đường thẳng để tam giác AEF là tam giác
đều.
Câu VII.b (1,0 điểm)
Tìm số phức z thỏa mãn :
2z i
z 2 ( z)2
z z 2i
4
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
MÔN TOÁN KHỐI D
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2 điểm) Cho hàm số y = x3 – 3x2+2 (1)
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số (1).
2. Tìm điểm M thuộc đường thẳng y=3x2 sao tổng khoảng cách từ M tới hai
điểm cực trị nhỏ nhất.
Câu II (2 điểm)
1. Giải phương trình cos2x + 2sin x − 1 − 2sin x cos 2x = 0
2. Giải bất phương trình ( 4x − 3) x 2 − 3x + 4 8x − 6
Câu III ( 1điểm)Tính tích phân I =
π
3
cotx
dx
� π�
π
s inx.sin �x + �
6
� 4�
Câu IV (1 điểm)
Cho hình chóp S.ABC có mặt đáy (ABC) là tam giác đều cạnh a. Chân đường
vuông góc hạ từ S xuống mặt phẳng (ABC) là một điểm thuộc BC. Tính
khoảng cách giữa hai đường thẳng BC và SA biết SA=a và SA tạo với mặt
phẳng đáy một góc bằng 300.
Câu V (1 điểm) Cho a,b, c dương và a2+b2+c2=3. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức
P=
a3
b2 + 3
+
b3
c2 + 3
+
c3
a2 + 3
PHẦN RIÊNG (3 điểm)
A. Theo chương trình chuẩn
Câu VI.a. (2 điểm)
1. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho đường tròn (C) :
x 2 + y 2 + 2x − 8y − 8 = 0 . Viết phương trình đường thẳng song song với đường
thẳng d: 3x+y2=0 và cắt đường tròn theo một dây cung có độ dài bằng 6.
2. Cho ba điểm A(1;5;4), B(0;1;1), C(1;2;1). Tìm tọa độ điểm D thuộc đường
thẳng AB sao cho độ dài đoạn thẳng CD nhỏ nhất.
Câu VII.a (1 điểm)
Tìm số phức z thoả mãn : z − 2 + i = 2 . Biết phần ảo nhỏ hơn phần thực 3 đơn
vị.
B. Theo chương trình nâng cao
Câu VI.b (2 điểm)
2
4
6
100
+ 8C100
+ 12C100
+ ... + 200C100
1. Tính giá trị biểu thức: A = 4C100
.
2. Cho hai đường thẳng có phương trình:
x−2
z +3
d1 :
= y +1 =
3
2
x = 3+t
d 2 : y = 7 − 2t
z = 1− t
Viết phương trình đường thẳng cắt d1 và d2 đồng thời đi qua điểm M(3;10;1).
Câu VII.b (1 điểm)
Giải phương trình sau trên tập phức: z2+3(1+i)z613i=0
Hết
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Ban đầu, khi đăng đề thi trên bảng tin, học sinh rất ngạc nhiên và cảm
thấy đề thi rất khó, nhưng sau quen dần các em giải được vài câu trong mỗi
đề. Số câu các em giải được tỉ lệ thuận với số đề mà tôi đưa ra cho các em:
Đề số 1
Đề số 2
Đề số 3
Đề số 4
Đề số 5
Kiến thức đạt được (câu)
2/7
28,6%
2,5/7
35,7%
3/7
42,9%
4/7
57,1%
4,5/7
64,3%
Kỹ năng
20%
25%
35%
45%
60%
VII. KẾT LUẬN:
Mặc dù việc đầu tư cho các em thi vào đại học chưa được quan
tâm đại trà như việc đầu tư cho các em thi tốt nghiệp. Nhưng tôi nghĩ trong
tương lai không xa, học sinh học để thi đỗ tốt nghiệp là tầm thường. Điều
chúng ta quan tâm là bao nhiêu trong số đó thi đỗ vào các trường đại học. Để
nâng được tỉ lệ này, giáo viên cùng với nhà trường cần giúp đỡ, hỗ trợ các em
nhiều hơn nữa, đặc biệt là hỗ trợ kiến thức cho các em thông qua một số đề
thi thử mà các thầy cô biên soạn và sưu tầm được theo cấu trúc của Bộ để
giúp các em có điều kiện ôn tập trọng tâm hơn.
VIII. ĐỀ NGHỊ:
Tuy rằng, chỉ qua một số đề thi thử chưa phản ánh hết các kiến thức
cần ôn tập nhưng phần nào giúp các em có cơ hội làm quen và thử sức với
chính mình. Liệu rằng mỗi thầy cô giáo dạy 12 hỗ trợ cho các em vài đề
được không? Những môn học khác như Hóa, Lý, Văn Anh thì sao? Bài toán
còn để ngỏ cho các thầy cô giáo!
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Một số đề thi thử tuyển sinh đại học.mathvn.com
X. MỤC LỤC.
1. Đặt vấn đề
2. Cỏ sở lý luận
3. Cơ sở thực tiễn
4. Nội dung nghiên cứu
5. Kết quả nghiên cứu
6. Kết luận
7. Đề nghị
trang 1
1
2
2
7
7
7