BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Sau ba năm thực hiện thi TNKQ môn toán, tôi nhận thấy học sinh gặp
nhiều khó khăn trong việc định hướng, tìm phương án giải quyết câu hỏi
TNKQ, đặc biệt còn lúng túng trong việc áp dụng kiến thức đã học vào bài
toán, không phân biệt được mức độ câu hỏi nên việc phân bố thời gian vào
các câu hỏi chưa thật sự hợp lý. Với mục đích giúp học sinh về cơ bản phân
loại được cấp độ câu hỏi (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao)
để phân bố thời gian, định hướng tìm phương án giải quyết tối ưu cho các câu
hỏi TNKQ về Nguyên hàm và tích phân trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2020,
tôi lựa chọn sáng kiến "Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan chủ đề
nguyên hàm và tích phân theo các cấp độ nhận thức"
Trong khuôn khổ của sáng kiến, căn cứ vào nội dung đề thi THPT
quốc gia năm 2017, năm 2018; năm 2019 của Bộ GD&ĐT, tôi trình bày nội
dung là biên soạn câu hỏi TNKQ có liên quan đến chương 3 giải tích lớp 12
(Nguyên hàm – Tích phân và Ứng dụng) theo từng cấp độ nhận thức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Trong mỗi phần đều có một hệ
thống các câu hỏi trắc nghiệm được phân loại để giáo viên và học sinh tham
khảo trong quá trình giảng dạy và học tập.
2. Tên sáng kiến: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan chủ đề nguyên
hàm và tích phân theo các cấp độ nhận thức
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Phạm Thanh Đức
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Số điện thoại: 0346172708
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thanh Đức
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Toán giải tích 12
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 12/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Phần 1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Về thực trạng biên soạn câu hỏi TNKQ của giáo viên, làm bài tập
TNKQ của học sinh
Qua một số năm thực hiện việc biên soạn đề thi, tôi nhận thấy việc biên
soạn câu hỏi TNKQ của một số giáo viên môn Toán còn gặp nhiều lúng túng,
khó khăn, một số câu hỏi TNKQ chưa rõ ràng, hỏi nhiều vấn đề khác nhau
2
trong một câu hỏi, việc biên soạn các phương án trả lời chưa hợp lý, chưa có
các phương án nhiễu phù hợp với từng câu hỏi.
Thực nghiệm cho học sinh làm đề minh họa kỳ thi THPT quốc gia của
Bộ GD&ĐT, đề thử nghiệm của Bộ, kết quả thu được không cao do học sinh
chưa phân biệt được câu hỏi nào thuộc cấp độ nào, vẫn còn dành nhiều thời
gian để làm một câu trắc nghiệm.
2. Về câu hỏi/đề thi trắc nghiệm khách quan
Có rất nhiều loại câu hỏi TNKQ như: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
(MCQ: Multiple choise questions); trắc nghiệm đúng, sai; trắc nghiệm điền
khuyết; trắc nghiệm ghép đôi.
Trong đề thi THPT quốc gia, chỉ xét câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
(MCQ) với 4 phương án để thí sinh trả lời, trong đó chỉ có một phương án
đúng. Câu MCQ gồm 2 phần:
Phần 1: Câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi.
Phần 2: Các phương án để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án
đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu.
Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ xét đến câu hỏi TNKQ nhiều lựa
chọn (MCQ) với 4 phương án trả lời, trong đó chỉ có một phương án đúng.
3. Về câu hỏi MCQ (Multiple choise questions)
a) Đặc tính của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Phân biệt các cấp độ của câu hỏi MCQ (theo GS. Boleslaw Niemierko)
Cấp độ
Nhận biết
Thông
hiểu
Vận dụng
3
Mô tả
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận
ra chúng khi được yêu cầu.
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng,
khi chúng được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên
đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn
“thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ
bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã
Cấp độ
Mô tả
được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách
giáo khoa.
Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học chủ đề để
giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được
Vận dụng học, hoặc trình bày trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù
cao
hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy phù
hợp với mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề, nhiệm vụ
giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.
Theo lí thuyết khảo thí hiện đại, các câu hỏi MCQ có thể phân chia
thành các cấp độ như sau:
Cấp độ
Câu hỏi dễ
(cấp độ nhận
biết, thông
hiểu)
Câu hỏi trung
bình
(tương đương
cấp độ vận
dụng)
Câu hỏi khó
(tương đương
cấp độ vận
dụng cao)
Mô tả
Chỉ yêu cầu thí sinh sử dụng những thao tác tư duy đơn giản
như tính toán số học, ghi nhớ, áp dụng trực tiếp các công
thức, khái niệm…
Lời giải chỉ bao gồm 1 bước tính toán, lập luận.
Mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận là trực tiếp.
Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức sơ cấp, trực quan,
không phức tạp, trừu tượng.
Yêu cầu thí sinh sử dụng những thao tác tư duy tương đối
đơn giản như phân tích, tổng hợp, áp dụng một số công thức,
khái niệm cơ bản…
Lời giải bao gồm từ 1 tới 2 bước tính toán, lập luận.
Giả thiết và kết luận có mối quan hệ tương đối trực tiếp.
Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức tương đối cơ bản,
không quá phức tạp, trừu tượng.
Yêu cầu thí sinh sử dụng các thao tác tư duy cao như phân
tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo.
Giả thiết và kết luận không có mối quan hệ trực tiếp.
Lời giải bao gồm từ 2 bước trở lên.
Câu hỏi đề cập tới các nội dung kiến thức khá sâu sắc, trừu
tượng.
b) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ
4
Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận
chi tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết
câu hỏi.
Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn.
Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi
phạm về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng, của nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa
hoặc các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố
bản in hoặc bản điện tử dưới mọi hình thức.
Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết
các tình huống thực tế trong cuộc sống.
Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất.
c) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ
Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây
dựng): Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây
dựng câu hỏi cho phù hợp.
Tập trung vào một vấn đề duy nhất: một câu hỏi tự luận có thể kiểm
tra được một vùng kiến thức khá rộng của một vấn đề. Tuy nhiên, đối với
câu MCQ, người viết cần tập trung vào một vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy
nhất).
Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra.
Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm
khác, giữ các câu độc lập với nhau.
Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá
nhân.
Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa.
Tránh việc sử dụng sự khôi hài.
Tránh viết câu không phù hợp với thực tế.
5
d) Một số lưu ý khi viết phần dẫn
Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử
dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì.
Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày câu dẫn theo định
dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn chỉnh câu.
Nếu phần dẫn có định dạng hoàn chỉnh câu, không nên tạo một chỗ
trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn.
Tránh sự dài dòng trong phần dẫn.
Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định, Khi dạng phủ định được sử
dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt
in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các cách trên.
e) Kỹ thuật viết các phương án lựa chọn
Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối
với câu chọn một phương án đúng/đúng nhất.
Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó.
Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa
trái ngược nhau hoặc phủ định nhau.
Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa.
Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ
ngữ,…).
Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi.
Viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định.
Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có
phương án nào”.
Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như
“thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”,... hoặc các từ hạn định cụ thể như
“luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối”.
Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu.
6
Phần 2. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dưới đây, tôi trình bày một số câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng theo
nội dung, theo từng cấp độ nhận biết căn cứ trên đề minh họa, đề thi của Bộ
GD&ĐT. Bên cạnh đó, phân tích một số sai lầm thường mắc phải khi biên
soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong chủ đề này.
1. Biên soạn câu hỏi TNKQ phần nguyên hàm
1.1. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ nhận biết
Câu 1. Hàm số có nguyên hàm trên khoảng nếu
A. xác định trên .
B. có giá trị lớn nhất trên .
C. có giá trị nhỏ nhất trên .
D. liên tục trên .
Câu 2. Xét hai khẳng định sau:
(I) Mọi hàm số liên tục trên đoạn đều có đạo hàm trên đoạn đó.
(II) Mọi hàm số liên tục trên đoạn đều có nguyên hàm trên đoạn đó.
Trong hai khẳng định trên:
A. Chỉ có (I) đúng.
B. Chỉ có (II) đúng.
C. Cả hai đều đúng.
D. Cả hai đều sai.
Câu 3. Xét hai câu sau:
(I)
(II)
Trong hai câu trên:
A. Chỉ có (I) đúng.
B. Chỉ có (II) đúng.
C. Cả hai câu đều đúng.
D. Cả hai câu đều sai.
Phân tích:
(I) hiển nhiên đúng, đây là một tích chất của nguyên hàm.
(II) sai trong trường hợp
Câu 4. Các khẳng định nào sau đây là sai ?
A. .
B.
C. .
D. ( là hằng số khác 0).
Câu 5. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai ?
A. là một nguyên hàm của .
7
B. là một nguyên hàm của .
C. Nếu và đều là nguyên hàm của hàm số thì
D. .
Câu 6. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai ?
A. Nếu là một nguyên hàm của hàm số thì mọi nguyên hàm của đều có
dạng ( là hằng số).
B. .
C. là một nguyên hàm của hàm số .
D. là một nguyên hàm của hàm số .
Câu 7. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai ?
A. ( là hằng số).
C. ( là hằng số).
B. ( là hằng số).
D. ( là hằng số).
Câu 8. Hàm số có nguyên hàm trên tập nào sau đây ?
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 9. Tìm nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 10. Tìm nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 11. Tìm nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 12. Tìm nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 13. Tìm nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 14. Tìm nguyên hàm của hàm số
A.
C.
B.
D.
Câu 15. Tính ta được kết quả nào sau đây ?
8
A.
B. .
C. .
D.
Câu 16. Hàm số nào sau đây không phải là nguyên hàm của hàm số ?
A.
B.
C.
D.
Câu 17. Hàm số là một nguyên hàm của hàm số nào say đây ?
A.
B.
C.
D.
Câu 18. Tìm nguyên hàm của hàm số .
A. .
C. .
B. .
D. .
Câu 19. Nguyên hàm của hàm số là hàm số nào sau đây ?
A.
C.
B.
D. .
Câu 20. Hàm số là nguyên hàm của hàm số nào ?
A.
B.
C.
D.
Ở các câu hỏi này, học sinh chỉ cần nhớ được nguyên hàm của một số
hàm số cơ bản (đã có trong sách giáo khoa) là nhận biết được phương án trả
lời đúng.
Các câu hỏi trên, đều có các phương án nhiễu "hợp lí", là phương án
nhiễu mà học sinh nhầm với việc tìm nguyên hàm và tính đạo hàm của các
hàm số cơ bản.
1.2. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ thông hiểu
Ở cấp độ thông hiểu Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể
vận dụng chúng, khi chúng được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo
viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Câu 1. là một nguyên hàm của hàm số và Tính
A.
B.
C.
D.
Câu 2. là một nguyên hàm của hàm số và Tính
9
A.
B.
C.
D.
Câu 3. là một nguyên hàm của hàm số và Tính
A.
B.
C.
D.
Phân tích:
Các câu 1, 2, 3 học sinh cần thực hiện theo 2 bước (đơn giản) để lựa
chọn phương án đúng:
Tìm họ nguyên hàm của hàm số có chứa hằng số C.
Tìm C bằng các điều kiện đề bài, từ đó tính được giá trị cần tìm.
Câu 4. Nếu thì là hàm số nào trong các hàm số sau ?
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 5. Nếu thì là:
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 6. Tìm tất cả các tham số thực để hàm số là một nguyên hàm của hàm
số .
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 7. Một nguyên hàm của hàm số là kết quả nào sau đây, biết
A.
B.
C.
D.
Câu 8. Hàm số có và , tính
A.
B.
C.
D.
Câu 9. Cho hàm số . Tìm để nguyên hàm của thỏa mãn và .
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 10. Cho hàm số . Nếu là nguyên hàm của hàm số và đồ thị đi qua điểm
thì là:
A. .
B.
C.
D.
Câu 11. Tìm nguyên hàm của hàm số .
10
A..
B. .
C. .
D. .
1.3. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ vận dụng (vận dụng thấp)
Học sinh phải hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”,
tạo ra được sự liên kết logic giữa nguyên hàm, tính chất của nguyên hàm để
tổ chức lại lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo
viên hoặc trong sách giáo khoa.
Câu 1. Tìm họ nguyên hàm cùa hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 2. Tìm họ nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Câu 3. Tìm họ nguyên hàm của hàm số
A.
B.
C.
D.
Phân tích:
Trong câu 1, 2, 3 nếu học sinh thực hiện "lời giải ngược", tính đạo hàm
để lựa chọn phương án đúng sẽ mất rất nhiều thời gian.
Nếu học sinh tìm nguyên hàm bằng phương pháp từng phần, đặt:
thì việc tìm nguyên hàm sẽ mất nhiều thời gian.
Phương án tối ưu trong các bài toán này là chọn hệ số C thích hợp khi
tìm v từ dv: . Chúng ta sẽ tìm được ngay nguyên hàm của và lựa chọn được
phương án đúng.
Câu 4. là một nguyên hàm của hàm số Tìm
A..
B. .
C. .
D. .
Câu 5. là một nguyên hàm của hàm số . Tìm
A..
11
B. .
C. .
D.
Câu 6. là họ các nguyên hàm của hàm số . là hàm số nào sau đây?
A..
B. .
C. .
D. .
Câu 7. Tìm .
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 8. là nguyên hàm của hàm số và Tìm
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 9. là nguyên hàm của hàm số và Tìm
A. .
B. .
C. .
D.
Câu 10. Tìm
A.
B.
C.
D.
Câu 11. Tìm
A. .
B. .
C. .
D. .
1.4. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ vận dụng cao
Các câu hỏi được xây dựng từ các bài toán Vật lí, sử dụng ý nghĩa Vật lí
của đạo hàm và các tính chất Vật lí.
Câu 1. Một vật chuyển động có gia tốc (m/s2). Vận tốc ban đầu của vật là
8m/s. Vận tốc của vật sau 10 giây bằng bao nhiêu ? (làm tròn đến hàng phần
chục).
A. 20,0 m/s
B. 8,5 m/s
C. 12,0 m/s.
D. 16,0 m/s.
Câu 2. Một vật đang chuyển động với vận tốc 10m/s thì tăng tốc với gia tốc
(m/s2). Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 5 giây kể từ lúc bắt
đầu tăng tốc bằng bao nhiêu ?
A. 200 m.
B. 150 m.
C. 95 m.
D. 250 m.
Câu 3. Một vật đang chuyển động với vận tốc 20 m/s thì tăng tốc với gia tốc
(m/s2). Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 10 giây kể từ lúc bắt
đầu tăng tốc bằng bao nhiêu ?
12
A. 900 m.
B. 700 m.
C. 200 m.
D. 950 m.
Câu 4. Một ô tô đang chạy với vận tốc m/s thì người lái đạp phanh. Sau khi
đạp phanh, ôtô chuyển động chậm dần đều với vận tốc m/s, trong đó t là
khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc bắt đầu đạp phanh. Hỏi từ lúc đạp
phanh đến khi dừng hẳn, ôtô còn di chuyển bao nhiêu mét ?
A. 2 m
B. 5 m
C. 10 m
D. 20 m.
Câu 5. Một vật chuyển động với vận tốc . Quãng đường vật đó đi được trong
4 giây đầu tiên bằng bao nhiêu ? (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
A. m.
B. m.
C. m.
D. m.
Câu 6. Bạn Nam ngồi trên máy bay đi du lịch thế giới và vận tốc chuyển động
của máy bay là . Quãng đường máy bay đi được từ giây thứ 4 đến giây thứ 10 là :
A. 36m.
B. 252m.
C. 1134m.
D. 966m.
Câu 7. Một ô tô đang chạy với vận tốc 10m/s thì người lái đạp phanh; từ thời
điểm đó, ô tô chuyển động chậm dần đều với vận tốc (m/s), trong đó t là
khoảng thời gian tính bằng giây, kể từ lúc bắt đầu đạp phanh. Hỏi từ lúc đạp
phanh đến khi dừng hẳn, ô tô còn di chuyển bao nhiêu mét ?
A. 0,2 m.
B. 2 m.
C. 10 m.
D. 20 m.
Câu 8. Một vật đang chuyển động với vận tốc 10m/s thì tăng tốc với gia tốc (m/s2).
Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 10 giây kể từ lúc bắt đầu
tăng tốc bằng bao nhiêu ?
A. .
B. .
C..
D..
Câu 9. Một vật chuyển động với vận tốc m/s, có gia tốc . Vận tốc ban đầu
của vật là . Vận tốc của vật sau 10 giây là (làm tròn kết quả đến hàng đơn
vị):
A. .
B. .
C. .
D. .
Câu 10. Một đám vi trùng ngày thứ có số lượng là . Biết rằng và lúc đầu
đám vi trùng có 250.000 con. Sau 10 ngày số lượng vi trùng là (lấy xấp xỉ hang
đơn vị):
A. 264.334 con.
B. 257.167 con.
C. 258.959 con.
D. 253.584 con.
Câu 11. Gọi là mực nước ở bồn chứa sau khi bơm nước được giây. Biết
rằng và lúc đầu bồn không có nước. Tìm mức nước ở bồn sau khi bơm nước
được 6 giây (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm):
A. 2,33 cm.
B. 5,06 cm.
C. 2,66 cm.
D. 3,33 cm.
Để làm được dạng bài tập này, học sinh phải nhớ ý nghĩa Vật lí của đạo
hàm, từ đó suy ra: nếu biết vận tốc của chuyển động thì ta có thể tìm được
phương trình của chuyển động dựa vào giả thiết ban đầu và công thức
13
2. Biên soạn câu hỏi TNKQ phần tích phân và ứng dụng
2.1. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ nhận biết
Câu 1. Nếu thì bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 2. Nếu thì bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 3. Nếu thì bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 4. Kết quả của phép tính bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
C.
D.
C.
D.
Câu 5. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
Câu 6. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
Câu 7. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B. C.
D.
Câu 8. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B. C.
D.
Câu 9. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B. C.
D.
Câu 10. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B. C.
D.
Câu 11. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B. C.
D.
Câu 12. Tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
Câu 13. Kết quả của tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 14. Kết quả của tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 15. Kết quả của tích phân bằng bao nhiêu ?
14
D.
A.
B.
C.
D.
Câu 16. Tích phân . Giá trị của a bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 17. Diện tích S của hình phẳng được giới hạn bởi hai đồ thị hàm số và
hai đường thẳng được tính bằng công thức nào sau đây ?
A.
B.
C.
D.
Các câu hỏi trên kiểm tra học sinh nhớ các tính chất cơ bản của tích
phân, ý nghĩa hình học của tích phân, có thể nêu lên hoặc nhận ra được các
tính chất đó trong một bài toán cụ thể, đơn giản. Với những bài toán hỏi kết
quả của tích phân, học sinh có thể dùng MTCT để tính và so sánh với các
phương án trả lời và lựa chọn phương án đúng.
2.2. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ thông hiểu
Câu 1. Kết quả của tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 2. Kết quả của tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 3. Kết quả của tích phân bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 4. Biết kết quả của tích phân Khi đó bằng bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Câu 5. Cho tích phân , với cách đặt thì tích phân đã cho bằng với tích phân nào
?
A.
B.
C.
D.
Câu 6. Biến đổi thành , với . Khi đó là hàm số nào trong các hàm số sau:
A.
B.
C.
D.
Câu 7. Giả sử và và thì bằng?
A. 5.
B. 1.
C. 1.
D. 5.
C.
D.
Câu 8. Tích phân bằng bao nhiêu?
A.
15
B.
Câu 9. Cho hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số , trục Ox và hai đường
thẳng , . Viết công thức tính thể tích V của khối tròn xoay khi quay hình đó
quanh trục hoành?
A.
B.
C.
D.
Câu 10. Tính diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số và
A.
B.
C.
D.
Câu 11. Tính diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số và
A.
B.
C.
D.
Câu 12. Tính diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số và
A.
B.
C.
D.
Câu 13. Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số, trục Ox và
hai đường thẳng bằng bao nhiêu?
A. (đvdt).
B. (đvdt).
C. (đvdt).
D.
Câu 14. Thể tích V của vật thể tròn xoay tạo thành khi quay hình phẳng giới
hạn bởi đồ thị hàm số , trục hoành và hai đường thẳng , xung quanh trục
hoành bằng bao nhiêu?
A. (đvtt).
B. (đvtt).
C. (đvtt).
D. (đvtt).
Câu 15. Cho đồ thị hàm số như hình vẽ. Diện tích S của phần hình phẳng tô
đậm được tính bằng công thức nào?
A.
C.
B.
D.
2.3. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ vận dụng (vận dụng thấp)
Câu 1. Biết Tính
A.
B.
C.
D.
B.
C.
D.
Câu 2. Biết Tính
A.
16
Câu 3. Biết Tính
A.
B.
C.
D.
Câu 4. Cho tích phân với . Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
A. .
B. .
C. .
D. .
* Phân tích câu 1:
Trong một số đề thi khảo sát chất lượng của các trường THPT trên
toàn quốc, không có các điều kiện Như vậy, liệu có đúng không ?
Ta thấy, nếu không có điều kiện thì có vô số bộ số thỏa mãn. Thật
vậy, ta có:
17
Thực hiện phép "tịnh tiến" theo bộ số , giả sử:
Đến đây, ta thấy có vô số bộ số thỏa mãn điều kiện (*), chẳng hạn,
nếu thì . Do đó, sẽ có vô số bộ thỏa mãn điều kiện . Vì vậy, sẽ không có đáp
án phù hợp.
Các câu 2, 3, 4 tương tự.
Câu 5. Cho tích phân . Biết rằng . Giá trị của m là:
A. 2
B. 3
C.
D. 8
Câu 6. Để hàm số thỏa mãn và thì a, b nhận giá trị :
A.
B.
C.
D.
Câu 7. Tập hợp tất cả các giá trị của m sao cho = 5 là tập nào sau đây ?
A. {5}
B. {1 ; 5}
C. {4}
D. {4 ; 1}
Câu 8. Biết rằng Giá trị của a bằng bao nhiêu ?
A. 9
B. 3
C. 27
D. 81
Câu 9. Biết tích phân , với là phân số tối giản. Giá trị bằng:
A.
B.
C.
D.
B.
C.
D. 2
Câu 10. Tìm sao cho
A.
Câu 11. Giá trị nào của b để
A. b = 2 hoặc b = 3.
B. b = 0 hoặc b = 1.
C. b = 6 hoặc b = 0.
D. b = 1 hoặc b = 5.
Câu 12. Cho , giá trị thoản mãn đẳng thức nào sau đây:
A.
B.
C.
D.
Câu 13. khi đó giá trị của a bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
C.
D.
Câu 14. Biết rằng tích phân , tích bằng
A.
B.
Câu 15. . Giá trị của c bằng bao nhiêu ?
18
A.
B.
C.
D.
2.4. Biên soạn câu hỏi ở cấp độ vận dụng cao
Câu 1. Diện tích S của hình phẳng trong hình vẽ sau bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 2. Hình phẳng (H) là phần gạch chéo trên hình vẽ. Với Diện tích S của
hình phẳng (H) bằng bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Câu 3. Tính thể tích vật thể nằm giữa hai mặt phẳng có phương trình , biết
rằng thiết diện của vật thể bị cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục tại điểm có
hoành độ là một phần tư đường tròn bán kính , ta được kết quả nào sau đây?
A.
B.
C.
D.
Câu 4. Khi quay hình phẳng giới hạn bởi đồ thị ( C), trục tung và tiếp tuyến
của đồ thị (C) tại điểm xung quanh trục tạo thành khối tròn xoay có thể tích
V bằng bao nhiêu ?
19
A.
B.
C.
D.
Câu 5. Khi quay hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hai hàm số và xung quanh
trục Ox tạo thành khối tròn xoay có thể tích V bằng bao nhiêu ?
A.
B.
C.
D.
Câu 6. Cho (H) là hình phẳng giới hạn bởi các đường và Thể tích V của khối
tròn xoay tạo thành khi quay (H) quanh trục Ox bằng bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Câu 7. Cho (H) là hình phẳng giới hạn bởi các đường và Thể tích V của khối
tròn xoay tạo thành khi quay (H) quanh trục Ox bằng bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Câu 8. Cho (H) là hình phẳng giới hạn bởi các đường và Thể tích V của khối
tròn xoay tạo thành khi quay (H) quanh trục Ox bằng bao nhiêu?
A.
B.
C.
D.
Phân tích câu 6, 7, 8:
Bài toán: Tính thể tích V của khối tròn xoay tạo thành khi quay hình
phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số và hai đường thẳng quanh trục ?
* Học sinh thường mắc sai làm, tính thể tích V bằng công thức: .
Công thức trên chỉ đúng trong trường hợp trên đoạn đồ thị hai hàm số
trên cùng nằm phí trên hoặc cùng nằm phí dưới trục hoành.
* Nếu trên khoảng hai đồ thị trên nằm về hai phía của trục hoành thì thể
tích V ở trên được tính theo các bước sau:
Giải phương trình trên khoảng và xét dấu của trên khoảng .
Giả sử:
+ 0 0 +
Khi đó, thể tích V tính theo công thức
20
Phần 3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tiễn giảng dạy môn
toán cho các em học sinh lớp 12 Trường THPT Trần Hưng Đạo, tôi nhận thấy
các em rất hào hứng tiếp cận với các nội dung câu hỏi của từng phần trong
đề tài. Tùy theo từng đối tượng học sinh, ở từng lớp khác nhau, tôi lựa chọn
các câu hỏi thích hợp để tất cả các em đều dễ dàng tiếp cận với câu hỏi. Ở
các lớp học sinh học khá, các em có thể tự giải được nhiều câu hỏi khó trong
đề tài và vận dụng được các nội dung đó để giải các bài toán trong các đề
trắc nghiệm khác. Ở các lớp các em có lực học yếu hơn, sau khi tiếp cận với
đề tài này, nhiều em đã làm tốt được các câu hỏi ở mức độ nhận biết và
thông hiểu và bước đầu làm được một số câu hỏi ở mức độ vận dụng. Đó là
thành công bước đầu phát triển tư duy, kích thích niềm say mê học toán của
học sinh Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bên cạnh đó, thông qua họp tổ chuyên môn, trao đổi về cách thức xây
dựng ma trận đề, biên soạn câu hỏi TNKQ, giáo viên môn toán của nhà
trường đã xây dựng ma trận và biên soạn các câu hỏi TNKQ bám sát nội dung
chương trình, với đề minh họa, đề chính thức trong các kỳ thi THPT quốc gia
năm 2017, 2018,2019, từ đó điều chỉnh hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy
học phù hợp với năng lực của học sinh.
8. Những thông tin cần được bảo mật: không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Về phía nhà trường: quan tâm chỉ đạo sát sao, động viên kịp thời từ ban lãnh
đạo nhà trường là rất cần thiết.
Về phía giáo viên: tâm huyết với nghề, không ngừng trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
Về phía học sinh: cần tích cực tham gia các hoạt động học tập do giáo viên
tổ chức trong các tiết học hay giao nhiệm vụ về nhà.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Đạt được mục tiêu, nội dung đề ra, đáp ứng nhu cầu dạy và học chương 3
giải tích 12, góp phần nâng cao chất lượng thi THPTQG của nhà trường.
21
Nghiên cứu, biên soạn được được hệ thống câu hỏi TNKQ về Nguyên hàm,
tích phân và ứng dụng theo từng chủ đề, từng cấp độ nhận thức: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Đề tài nghiên cứu có tính khả thi, và ứng dụng vào thực tiễn, mang lại hiệu
quả cao trong giờ học Toán ở trường phổ thông.
Giúp học sinh có niềm say mê và hứng thú với môn học đồng thời khắc sâu
được kiến thức cũng như thấy được mối liên quan giữa các kiến thức của
môn học.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Thông qua kết quả kiểm tra khảo sát khi áp dụng sáng kiến thì sáng
kiến được tổ chuyên môn và ban giám hiệu đánh giá cao về tính hiệu quả
trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh với chương 3 Giải tích 12.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân
1
Lớp 12A1
2
Lớp 12A3
Địa chỉ
Trường THPT Trần Hưng Đạo,
Tam Dương
Trường THPT Trần Hưng Đạo,
Tam Dương
......., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Giải tích 12
........, ngày.....tháng......năm......
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Giải tích 12
Tam Dương, ngày 27 tháng
năm 2020
Tác giả sáng kiến
Phạm Thanh Đức
22