Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SKKN: Giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh lớp 10 qua dạy học truyện cổ tích Tấm Cám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 65 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

MỤC LỤC

1

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

3

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

4

1. Lời giới thiệu

4

2. Tên sáng kiến

9

3. Tác giả sáng kiến

9

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến


9

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

9

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

10

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

10

7.1. Về nội dung của sáng kiến

10

7.1.1. Đề xuất mục tiêu dạy học truyện cổ tích “Tấm Cám” theo hướng

10

phát triển phẩm chất nhân ái
7.1.2. Đề xuất phương pháp, kỹ thuật giáo dục phẩm chất nhân ái thông

11

qua truyện cổ tích “Tấm Cám”
7.1.3. Đề xuất các hình thức tổ chức giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua


18

truyện cổ tích “Tấm Cám”
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

19

7.2.1. Thực nghiệm chính khóa

20

7.2.1.1. Đối tượng thực nghiệm

20

7.2.1.2. Số lượng HS tham gia thực nghiệm

20

7.2.1.3. Yêu cầu khi thực nghiệm

20

7.2.1.4. Phương pháp thực nghiệm

20

7.2.1.5. Quy trình thực nghiệm

21


7.2.1.6. Giáo án thực nghiệm cụ thể

21

7.2.2. Thực nghiệm ngoại khóa

49

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)

52

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

52

9.1. Đối với giáo viên

52

1


9.2. Đối với học sinh

52

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng


53

sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng

54

sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng

56

sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp

56

dụng sáng kiến lần đầu:
TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

PHỤ LỤC

59

2



KÍ HIỆU VIẾT TẮT

BT

Bài tập

CT

Chương trình

TP

Tác phẩm

DHDA

Dạy học theo dự án

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh


KQHT

Kết quả học tập

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

VD

Ví dụ

3



BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
“Nhân ái là yêu thương con người”. Lòng nhân ái có vai trò đặc biệt quan
trọng trong đời sống và là một tiêu chí hàng đầu để "định giá" con người. Lòng
nhân ái là cơ sở không thể thiếu để xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo; là sợi
dây bền chắc, thiêng liêng kết nối con người… Lòng nhân ái là một phẩm chất tốt
đẹp, cao quý, cần phải được bồi đắp, gìn giữ.
Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: “Giáo dục thế
hệ trẻ yêu quê hương, Tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế vô sản, ý thức làm chủ
tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, có ý
thức kỷ luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đức tính thật thà, khiêm tốn, dũng
cảm…”.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể chính thức
được Bộ giáo dục và Đào tạo công bố vào ngày 27 tháng 12 năm 2018, phẩm chất
“nhân ái” là một trong năm phẩm chất cốt lõi sau: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ,
Trung thực, Trách nhiệm.

Những phẩm chất trong chương trình mới (Ảnh chụp tư liệu)
4


Phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái ðộ, hành vi ứng xử của con
ngýời; cùng với nãng lực tạo nên nhân cách con ngýời. Phẩm chất nhân ái là một
nhóm trong những phẩm chất cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho HS
theo CT phổ thông tổng thể sau 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 1018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo) được Bộ giáo dục và Đào tạo công bố vào ngày 27 tháng 12 năm 2018,


phẩm chất “nhân ái” bao hàm các biểu hiện sau đây:
NHÂN ÁI
Yêu
người

quý

CẤP TIỂU HỌC
mọi -

Yêu

CẤP THCS

CẤP THPT

thương, - Trân trọng danh - Quan tâm đến

quan tâm, chăm dự, sức khoẻ và mối quan hệ hài
sóc

người

thân cuộc sống riêng tư hoà

trong gia đình.

của người khác.


với

những

người khác.

- Yêu quý bạn bè, - Không đồng tình - Tôn trọng quyền
thầy cô; quan tâm, với cái ác, cái xấu; và lợi ích hợp pháp
động viên, khích lệ không

cổ

xuý, của mọi người; đấu

bạn bè.

tham

gia tranh với những

không

- Tôn trọng người các hành vi bạo hành vi xâm phạm
lớn tuổi; giúp đỡ lực; sẵn sàng bênh quyền và lợi ích
người già, người vực người yếu thế, hợp pháp của tổ
ốm

yếu,

người thiệt thòi,...


chức, cá nhân.

khuyết tật; nhường - Tích cực, chủ - Chủ động, tích
nhịn và giúp đỡ em động tham gia các cực

vận

động

hoạt động từ thiện người khác tham

nhỏ.

- Biết chia sẻ với và hoạt động phục gia các hoạt động
những bạn có hoàn vụ cộng đồng.

từ thiện và hoạt

cảnh khó khăn, các

động phục vụ cộng

bạn ở vùng sâu,

đồng.

vùng

xa,


người

khuyết tật và đồng
5


bào bị ảnh hưởng
của thiên tai.
Tôn trọng sự khác - Tôn trọng sự - Tôn trọng sự - Tôn trọng sự
biệt
người

giữa

mọi khác biệt của bạn khác biệt về nhận khác biệt về lựa
bè trong lớp về thức, phong cách chọn nghề nghiệp,
cách ăn mặc, tính cá nhân của những hoàn cảnh sống, sự
nết và hoàn cảnh người khác.
gia đình.

đa dạng văn hoá cá

- Tôn trọng sự đa nhân.

- Không phân biệt dạng về văn hoá - Có ý thức học hỏi
đối xử, chia rẽ các của các dân tộc các nền văn hoá
trong cộng đồng trên thế giới.

bạn.


- Sẵn sàng tha thứ dân tộc Việt Nam - Cảm thông, độ
cho những hành vi và các dân tộc lượng với những
có lỗi của bạn.

khác.

hành vi, thái độ có

- Cảm thông và lỗi của người khác.
sẵn sàng giúp đỡ
mọi người.
Giáo dục phẩm chất nhân ái, hay còn gọi là “giáo dục chủ nghĩa nhân đạo”
cũng là mục đích xuyên suốt quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông nói
chung và trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng. Từ xưa, nhân ái đã trở thành
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, và hiện nay truyền thống đó vẫn được
tồn tại và phát triển trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Thế nhưng trong những năm qua, bên cạnh những tấm gương về “người tốt
việc tốt”, “thương người như thể thương thân”,... mặc dù nhà trường đã rất quan
tâm đến việc giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS, nhưng kết quả thì vẫn có không
ít những hiện tượng giảm sút lòng nhân đạo trong lớp trẻ và trong toàn xã hội mà
dư luận đã và đang liên tiếp báo động.
Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo”, “CT giáo dục phổ thông tổng thể sau 2015” được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
xuất đã nêu ra các phẩm chất và năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho
6


HS. Tất cả các môn học ở trường phổ thông đều phải hướng tới mục tiêu hình

thành phẩm chất này cho HS, trong đó, môn Ngữ văn là một trong các môn học có
vai trò chính yếu.
Để tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS thông
qua truyện cổ tích Tấm Cám trong CT Ngữ văn 10, tôi đã tiến hành khảo sát GV và
HS trên địa bàn huyện A và nhận thấy rằng: hiện nay, nhiều GV khi giảng dạy có
nói đến phẩm chất nhân ái nhưng mới chỉ dừng lại ở khía cạnh nêu vấn đề mà
chưa đi sâu làm rõ từng nội hàm của nó. Khi được hỏi “Thầy/cô nêu khái niệm
nhân ái trong khi giảng dạy không?” chúng tôi nhận được câu trả lời có tới 77%
GV tham gia điền vào “thỉnh thoảng”. Nhưng khi được hỏi về vai trò của giáo dục
phẩm chất nhân ái cho HS với việc bồi đắp tâm hồn cho HS, tới 75% GV cho rằng
mức độ là “thường xuyên”. Mỗi GV đều ý thức được ý nghĩa của việc giáo dục
phẩm chất nhân ái cho HS, giúp các em có tâm hồn trong sáng, thánh thiện hơn,
biết vươn đến Chân - Thiện - Mĩ, nhưng trong quá trình giảng dạy các GV thường
đi vào vấn đề ấy trong bài giảng một cách không trọng tâm.
Trong các nhà trường hiện nay việc dạy học đọc hiểu bộ phận văn học dân
gian cho HS lớp 10 vẫn chưa chú trọng lắm tới việc lồng ghép giáo dục phẩm chất
nhân ái cho HS. Tôi có tiến hành điều tra và nhận thấy chỉ có 44% các GV được
hỏi có trả lời rằng mình “thường xuyên” lồng ghép giảng dạy phẩm chất nhân ái
cho HS khi dạy truyện cổ tích Tấm Cám trong CT Ngữ văn 10. Và đại đa số các
GV được hỏi cũng nhận thấy HS không mấy hứng thú khi được giảng dạy về phẩm
chất nhân ái. Đó thực sự là một thực trạng đáng báo động của CT giảng dạy hiện
nay khi quá chú trọng tới kiến thức, tri thức mà coi nhẹ giáo dục đạo đức làm
người cho HS.
Tất cả các GV khi được hỏi về vai trò của giáo dục phẩm chất nhân ái cho
HS đều nhận thấy được những tác động tích cực khi các em HS được giảng dạy,
giáo dục biết yêu thương và tha thứ cho người khác. Nhân cách các em ngày càng
hoàn thiện, mỗi HS sẽ có tâm hồn trong sáng, biết hướng đến cái thiện, cái cao cả
và tránh xa thói vị kỉ, nhỏ nhen.

7



Khi đuợc hỏi về khái niệm nhân ái đa phần các em đều hiểu được một phần
ý nghĩa của phẩm chất nhân ái. Các em mới chỉ hiểu một cách sơ lược nhất nhân
ái là yêu thương con người. Như vậy mỗi HS đều ý thức được, định hình được cơ
bản khái niệm nhân ái nhưng những biểu hiện cụ thể của nó thì các em chưa được
trang bị kĩ càng. Bản thân các em khi được hỏi về việc GV có hay lồng ghép giảng
dạy về phẩm chất nhân ái hay không thì tới 65% các bạn trả lời “thỉnh thoảng”. Và
cũng có tới 18% các bạn trả lời là “không bao giờ”.
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi cũng nhận thấy HS cho rằng các thầy cô
mới “thỉnh thoảng” lồng ghép nội dung nhân ái vào CT giảng dạy mà chưa cho đó
là một nội dung quan trọng. Nếu chỉ ở mức độ “thỉnh thoảng” điểm qua như vậy
phải chăng bản thân HS cũng không thể thẩm thấu hết những biểu hiện của phẩm
chất nhân ái trong CT giảng dạy của thầy cô? Mỗi HS khi được hỏi về nhận thấy
biểu hiện của phẩm chất nhân ái qua truyện cổ tích Tấm Cám đều cho rằng có
nhiều, và rất quan trọng, cần thiết phải giáo dục cho các em.
Trong các nhà trường hiện nay việc dạy học đọc hiểu văn học dân gian cho
HS lớp 10 vẫn chưa chú trọng lắm tới việc lồng ghép giáo dục phẩm chất nhân ái
cho HS. Bởi một số lý do sau: Thực tế thời gian trên lớp rất ít với thời lượng 45
phút/ 1 tiết chưa đủ thời gian để dạy nội dung của bài cho nên GV thường bỏ qua
việc lồng ghép giáo dục các phẩm chất cho HS thông qua bài học; Hiện nay nhiều
HS thờ ơ, thậm chí còn chán học văn, không mấy quan tâm, thậm chí là ghét.... HS
bây giờ thích xem phim, nghe ca nhạc nước ngoài hơn cả những tác phẩm văn học
mang tính giáo dục cao; Trong quá trình soạn giáo án, GV được tham khảo các tài
liệu chỉ trình bày kiến thức cần đạt một số thao tác, phương pháp giúp HS lĩnh hội
kiến thức, không đưa ra nội dung, phương pháp cụ thể để giáo dục phẩm chất nhân
ái. Một số GV trong quá trình giảng dạy chưa cân đối thời gian, cung cấp quá nhiều
kiến thức nên không có thời gian phát vấn hay thảo luận một số bài tập khác để giáo
dục phẩm chất nhân ái cho HS. Hoặc việc giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua
câu hỏi bài nào, tiết nào cũng thế tạo sự nhàm chán, đơn điệu cho HS.

Để đảm đương vai trò chính yếu đó, cần xúc tiến việc nghiên cứu các giá trị
liên quan đến phẩm chất nhân ái để xác định mục tiêu, nội dung và PPDH trong
8


từng bộ môn có liên quan, đặc biệt là với phân môn Văn học. Đây cũng là mục
đích thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở bậc THPT, góp
phần thực hiện đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.
Văn học dân gian có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành phẩm
chất, nhân cách, giáo dục các giá trị nhân văn cho HS. Đó là do bộ phận văn học
này đã chứa đựng các nội dung phù hợp với mục tiêu đào tạo thế hệ công dân đáp
ứng các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Cho nên,
tập trung nghiên cứu việc giáo dục các giá trị nhân văn cho HS, đặc biệt là phẩm
chất nhân ái, là một nhiệm vụ khoa học quan trọng và thiết thực.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài “Giáo dục phẩm chất nhân ái cho học
sinh lớp 10 qua dạy học truyện cổ tích Tấm Cám” làm đề tài nghiên cứu sáng kiến
của mình.
2. Tên sáng kiến:
Giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh lớp 10 qua dạy học truyện cổ tích
“Tấm Cám”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Đồng Đậu - Trung Nguyên - Yên
Lạc - Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0398.411.379
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Đồng Đậu về kinh phí, đầu tư
cơ sở vật chất - kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng
kiến.

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến này được áp dụng cho bộ môn Ngữ văn lớp 10 bậc THPT: Giáo
dục phẩm chất nhân ái cho HS lớp 10 qua dạy học truyện cổ tích “Tấm Cám”.

9


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
- Sáng kiến: Giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh lớp 10 qua dạy học
truyện cổ tích “Tấm Cám” được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
tháng 08/2019 đến tháng 10/2019.
- Sáng kiến được triển khai dạy tại Trường THPT Đồng Đậu. Thời gian dạy
ở 2 lớp cụ thể như sau (Mỗi lớp học 3 tiết: Tiết 21,22,23):
Thời gian

Lớp

Tiết

Thứ 3 (15/10/2019)

10A7+ 10A8

21

Thứ 4 (16/10/2019)

10A7+ 10A8

22


Thứ 6 (18/10/2019)

10A7+ 10A8

23

Ghi chú

- Giáo viên thu bài kiểm tra 15 phút của học sinh tại lớp, chấm, trả bài cho
học sinh vào ngày Thứ 2 (21/10/2019)
- Khi các em làm bài tập về nhà xong, giáo viên thu lại, chấm và trả bài để
đánh giá tổng hợp kết quả của sáng kiến vào thứ 6(25/10/2019).
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Đề xuất mục tiêu dạy học truyện cổ tích “Tấm Cám” theo hướng phát triển
phẩm chất nhân ái.
a. Dạy học truyện cổ tích Việt Nam trước hết vẫn phải xác định theo mục
tiêu dạy học môn Ngữ văn theo CT hiện hành. Cụ thể:
- Về kiến thức: Giúp HS có được kiến thức cơ bản về truyện cổ tích “Tấm
Cám”.
- Về kĩ năng: Giúp HS rèn luyện, phát triển các kĩ năng phân tích, cảm thụ,
trải nghiệm tác phẩm văn học.
- Về thái độ: HS phát triển tình yêu quê hương, đất nước con người, lòng
nhân ái,...
b. Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đề xuất đổi mới mục tiêu, nhấn mạnh
giáo dục lòng nhân ái. Theo đó:

10



- Về kiến thức: Cần giúp HS có được cái nhìn toàn diện, đa chiều hơn về bộ
phận văn học dân gian Việt Nam trên con đường đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
- Về kĩ năng: Cần giúp HS rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, bình
luận, cũng tức là rèn luyện tư duy đa chiều cho HS.
- Về thái độ: Bồi dưỡng lòng thương yêu với cái nhìn tích cực đối với cuộc
sống.
7.1.2. Đề xuất phương pháp, kỹ thuật giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua
truyện cổ tích “Tấm Cám”.
Bên cạnh những phương pháp và kĩ thuật dạy học truyền thống, việc vận
dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cũng góp phần vào
việc giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS. Đây cũng chính là một trong những
yêu cầu của đổi mới giáo dục trong nhà trường phổ thông.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đặc biệt chú trọng các PPDH và
KTDH tích cực, bao gồm: thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống, dạy
học giải quyết vấn đề, tổ chức trò chơi… có thể được sử dụng trong việc giáo dục
phẩm chất “nhân ái” cho HS lớp 10 qua dạy học truyện cổ tích “Tấm Cám”.
7.1.2.1. Một số phương pháp dạy học cụ thể
a. Phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm
* Ví dụ 1: Chẳng hạn, khi tìm hiểu về nhân vật Tấm, GV giao nhiệm vụ cho
các nhóm như sau:“Lòng nhân ái mà tác giả dân gian muốn gửi gắm khi xây dựng
nhân vật Tấm là gì?”
- GV yêu cầu đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả mà nhóm đã làm việc
- HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung, tranh luận.
- GV nhận xét sau cùng và định hướng cho học sinh hiểu đúng đắn hơn.
v.v...
* Ví dụ 2: Cho HS hoạt động nhóm với các yêu cầu để bồi đắp tấm lòng
nhân ái:
- Nhóm 1+2+3: Mỗi người suy nghĩ và viết 3 câu bắt đầu bằng cụm từ: “
Tình yêu là…” mặt sau vẽ các biểu tượng thể hiện tình yêu thương. Sắp xếp các

tấm thiệp trên giấy A0 thành một tác phẩm.
11


- Nhóm 4+5+6: Thực hiện các tác phẩm: nặn, xé dán… các biểu trưng về
tình yêu thương.
b. Phương pháp dạy học theo dự án (Project)
Để thiết kế dự án dạy học Giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS lớp 10 qua
dạy học truyện cổ tích “Tấm Cám”, tôi đưa ra quy trình khái quát gồm 6 bước như sau:
Tên dự án: Từ tình người trong truyện cổ tích “Tấm Cám” đến tình người
trong cuộc sống hiện tại xung quanh em.
Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án
Bước 2: Thiết lập dự án
- Quan sát cuộc sống của mọi người trong một khu vực gần nhất.
- Khảo sát, tìm kiếm thông tin trên các phương tiện để tìm hiểu các biểu hiện
của tình người trong cuộc sống.
- Viết cảm nhận, suy nghĩ sau khi đọc truyện cổ tích Tấm Cám với 2 nội dung:
+ Biểu hiện về tình người trong truyện cổ tích Tấm Cám
+ Viết lên những biểu hiện cụ thể đang diễn ra hàng ngày về tình người
trong cuộc sống hiện tại.
Bước 3: Giao nhiệm vụ
- Phân chia HS thành các nhóm, mỗi nhóm đều thực hiện cả 3 nhiệm vụ.
- Yêu cầu về thời gian: 2 tuần.
- Công bố tiêu chí đánh giá cụ thể.
Bước 4: Thực hiện dự án
- HS trực tiếp thực hiện dự án:
- GV hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ khi cần thiết.
Bước 5: Trình bày sản phẩm
- Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm mình.
- Các nhóm nhận xét về kết quả và quá trình khảo sát của nhóm còn lại, từ

đó rút kinh nghiệm cho mình.
- Các nhóm phản biện những kết luận của nhóm khác.
Bước 6: Tổng kết, đánh giá.
- GV chốt lại những nội dung quan trọng liên quan trực tiếp tới bài học:
- GV nhận xét, cho điểm theo các tiêu chí đã công bố.
12


c. Phương pháp “Đóng vai”
Ðóng vai là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất về kỹ năng giao tiếp, là
phương pháp cụ thể để dạy học về phong cách thái độ đối với con người, đồng
đội... Ðó là phương pháp dạy học sinh động, chủ động, tạo điều kiện cho người học
bộc lộ các ưu điểm để phát huy và nhược điểm để sửa chữa khắc phục.
Việc sân khấu hóa tác phẩm văn học là một sáng tạo trong phương pháp dạy
học Ngữ văn mà tôi nghĩ không chỉ tạo được hứng thú trong học tập mà còn đem
đến hiệu quả trong việc tự học của HS. Các tác phẩm, nhân vật văn học Việt Nam
trên giấy được chính các em HS thổi sức sống mãnh liệt, xúc động bằng các vở
diễn. Ðược tham gia, các em rất hào hứng với bài học. Ðặc biệt các nhóm sẽ rất
tích cực đọc kĩ tác phẩm để có thể xây dựng được kịch bản cho vở diễn.
Khi các em nhập tâm vào nhân vật trong truyện cổ tích “Tấm Cám” là lúc
các em trải lòng mình sâu sắc nhất. Từ đó, phẩm chất nhân ái sẽ hình thành ngay
trong cảm xúc, tâm hồn của các em nhẹ nhàng mà không cần gượng ép.
Ví dụ 1: Có thể cho HS thực hiện nhập tâm vào nhân một số nhân vật trong
truyện như sau:
- Đóng vai Tấm và kể về cuộc đời của mình theo đoạn trích.
- Hóa thân thành cá Bống bày tỏ tình yêu thương của mình với Tấm.
Ví dụ 2: Cho HS đóng vai thể hiện tình yêu thương của mình trong trường
hợp: “Người khác gặp khó khăn cần sự giúp đỡ của bạn”
Mỗi nhóm thể hiện một tình huống. Viết kịch bản. Đóng vai. Biểu diễn trước
lớp. Chia sẻ giữa các nhóm

d. Phương pháp tổ chức trò chơi
* Trò chơi ô chữ
Sau khi dạy truyện cổ tích “Tấm Cám”, để củng cố, khắc sâu kiến thức và
kiểm tra khả năng nắm được bài học và hình thành cho HS phẩm chất nhân ái cần
thiết từ tác phẩm, GV có thể tổ chức cho HS tham gia trò chơi hoàn thành ô chữ
thay vì dùng phương pháp phát vấn để HS trả lời như truyền thống.
* Trò chơi “Ai nhanh hơn?”
GV sử dụng kĩ thuật tia chớp để tổ chức cho HS hoạt động trong giáo dục
phẩm chất nhân ái.
13


GV yêu cầu HS phát hiện nhanh đáp án đúng. Nhóm nào trả lời nhanh hơn,
đúng nhiều câu hơn thì nhóm đấy sẽ chiến thắng. Dạng câu hỏi trắc nghiệm cho trò
chơi này là khá hợp lý.
Sau khi HS đã hoàn thành ô chữ và trả lời các câu hỏi, GV củng cố kiến thức
về một số nội dung bài học. Như vậy, HS cũng nhớ bài hơn, tự chủ động bồi dưỡng
cho mình tấm lòng nhân ái. Tiết học theo đó cũng rất sôi động, hiệu quả.
7.1.2.2. Một số kỹ thuật dạy học cụ thể
a. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Trong tiến trình bài dạy hoặc khi kết thúc bài dạy truyện cổ tích “Tấm Cám”,
GV yêu cầu HS sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để giáo dục phẩm chất nhân ái có
trong tác phẩm này như sau:
GV chia HS làm các nhóm. HS viết câu trả lời vào phần của mình, thảo luận
thống nhất nội dung ghi vào giữa của tờ giấy A0 với một số câu hỏi:
- Nhóm 1: Muốn được người khác giúp đỡ mình (như Tấm đã từng được
giúp đỡ) thì em cần phải sống như thế nào?
- Nhóm 2: Tôn trọng sự khác biệt giữ mọi người được biểu hiện như thế nào?
- Nhóm 3: Tác giả dân gian gửi gắm tư tưởng, tình cảm của mình như thế
nào trong tác phẩm (Giá trị nhân đạo)?

- Nhóm 4: Qua truyện cổ tích “Tấm Cám”, nêu những biểu hiện về quyền
tự do bình đẳng của con người trong cuộc sống.
Tôi nhận thấy với cách này, thay vì chỉ có 1-2 em được trình bày ý kiến, suy
nghĩ của mình mà tất cả các em buộc phải suy nghĩ, phải viết ý kiến đó ra trong
cùng một khoảng thời gian nhất định. Vừa tiết kiệm thời gian vừa tạo điều kiện cho
nhiều hs cùng hoạt động trong một bài tập. Cũng tránh được sự nhàm chán và ỷ lại,
lười suy nghĩ của các em.
b. Kĩ thuật “Động não”
Khi giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS qua việc dạy học truyện cổ tích
“Tấm Cám”, GV cần nghiên cứu, đặt ra những yêu cầu để học sinh trình bày được
cách xử sự hợp tình hợp lý.
Chẳng hạn, ở phần luyện tập, củng cố, GV có thể cho học sinh làm một bài
tập như sau:
14


“Kết thúc truyện “Tấm Cám” là một kết thúc có hậu: mẹ con Cám bị trừng
phạt đích đáng; cô Tấm mồ côi bị đày đọa sau bao lần chết đi sống lại cuối cùng
vẫn gặp lại vua, vẫn làm hoàng hậu bên những người dân hiền lành tử tế. Tuy
nhiên có nhiều ý kiến khác nhau về cách trừng phạt của Tấm đối với mẹ con Cám.
Ðứng trước một vấn đề mà mỗi người có một ý kiến khác nhau, em sẽ làm gì để
vừa có thể giải quyết được mục đích của vấn đề, vừa kìm chế được bản thân, lắng
nghe ý kiến của người khác?”
(Bằng một số câu hỏi gợi mở, GV có thể giúp học sinh rút ra được những kĩ
năng sau: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ nãng làm chủ bản thân, kĩ năng
ứng phó với tình huống căng thẳng).
Hay khi tổ chức buổi ngoại khóa tọa đàm về “Tấm Cám - Nhân ái tỏa sáng
từ trái tim người dân Việt” ngay khi dạy học xong truyện cổ tích “Tấm Cám”, GV
có thể sử dụng kĩ thuật “động não” để các em hoạt động. GV cho HS bốc thăm các
các câu hỏi, suy nghĩ, trả lời và tự rút ra cho mình bài học quý giá nhất.

c. Kĩ thuật “Trình bày một phút”
Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu truyện cổ tích “Tấm Cám”, để giúp HS hiểu
hơn về các biểu hiện của phẩm chất nhân ái trong tác phẩm để từ đó bồi dưỡng
cho chính bản thân mình phẩm chất tốt đẹp này, GV có thể sử dụng kĩ thuật này
như sau:
- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các
câu hỏi sau:
+ Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn
đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
+ Em thu được những kinh nghiệm sống, tri thức sống nào sau bài học này?
+ Hãy trình bày các giải pháp của em cho vấn đề vô cảm của con người
trong cuộc sống.
+ Qua truyện cổ tích “Tấm Cám”, hãy nêu suy nghĩ của em về tấm lòng
nhân ái của con người trong cuộc sống.
+ Theo em, để đối xử công bằng với những con người như Tấm trong mối
quan hệ dì ghẻ con chồng thì xã hội cần phải làm gì?
15


+ Qua hình tượng nhân vật Tấm, nhân dân ta muốn đề cập tới vấn đề quan
trọng nhất là gì?
- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1
phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải
đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
Việc gắn bài giảng với thực tế cuộc sống là một trong những biện pháp gây
hứng thú cho HS. Nếu GV chỉ mải mê với những lí thuyết khô khan mà xa rời thực
tế thì bài học sẽ thiếu tính thực tiễn.
Minh họa: Khi dạy truyện cổ tích “Tấm Cám”, cuối giờ học GV đặt câu hỏi
cho HS thảo luận theo nhóm: Nhân dân đã gửi đến người đọc thông điệp gì thông
qua tác phẩm này? Thông điệp ấy có ý nghĩa như thế nào đối với xã hội ngày nay?

Câu hỏi sẽ giúp HS cũng có cơ hội để nói lên những suy nghĩ của bản thân về một
vấn đề cuộc sống, đưa ra nhận thức của mình về bài học và quan điểm, cách giải
quyết một vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
Như vậy, với những câu hỏi gợi mở và có tính liên hệ giữa bài học sách vở
với bài học thực tế cuộc sống sẽ khiến cho bài học trong sách vở không còn là lý
thuyết suông sáo rỗng nữa mà nó là bài học cuộc sống, là chính những vấn đề thực
tiễn của cuộc sống cần được đánh giá, xem xét, và giải quyết. Hs sẽ thấy yêu thích
bộ môn hơn vì học Văn không phải chỉ là học bài học sách vở, học văn còn là học
bài học cuộc sống.
d. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
Trong dạy học giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS qua truyện cổ tích “Tấm
Cám”, có thể sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc dạy - học bài mới, hệ thống kiến
thức hoặc các tiết ôn tập.
Ví dụ 1: Sau khi dạy - học xong truyện cổ tích “Tấm Cám”, GV yêu cầu HS
trả lời “Điều quý nhất trong cuộc sống của em?” bằng Sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư
duy, chúng ta sẽ thấy hầu hết các em trả lời là “tình yêu thương”. Từ đó, các em sẽ
lý giải biểu hiện của “tình yêu thương” bằng các nhánh nhỏ của bản đồ tư duy:
+ Tình yêu thương là tình cảm cao đẹp của con người.
+ Đó là sự cảm thông đối với những người khốn khổ.
16


+ Đó là sự hi sinh cao thượng: tình yêu thương của cha mẹ, ông bà dành cho
con cháu.
+ Đem lại sự gắn kết trong cộng đồng để xã hội phát triển tốt đẹp
+ Con người biết sống nhân ái, sống có trách nhiệm với mọi người
+ Giúp con người hoàn thiện bản thân, tâm hồn phong phú
+ Ca ngợi những người sống biết yêu thương, sẻ chia.
+ Phê phán ngững người còn sống vô cảm.
+ Tình yêu thương phải được đặt đúng hoàn cảnh nếu không đôi khi có tác

dụng ngược lại.
Ví dụ 2: Trong buổi tọa đàm, GV cũng có thể đặt từng câu hỏi để các nhóm
trả lời. Câu trả lời sẽ được trình bày trong sơ đồ tư duy.
- Nhóm 1+2: Từ môi trường xã hội mà Tấm sống, em cảm nhận như thế nào
về môi trường sống của mình ngày hôm nay?
- Nhóm 3+4: Em rút được ra thông điệp nào của nhân dân có ý nghĩa nhất
trong việc xây dựng môi trường sống nhân ái? Ðể xây dựng môi trường ấy em sẽ
làm gì?
Ví dụ 3: GV có thể đưa ra chủ đề “MỘT THỂ GIỚI YÊU THƯƠNG”.
- GV hướng dẫn để HS xây dựng sơ đồ tư duy.
- HS cùng nhau suy ngẫm và chia sẻ

Sơ đồ tham khảo trên Internet

Sản phẩm của HS

- GV nhận xét, bổ sung một số sơ đồ tư duy liên quan đến “Yêu thương”

17


Sơ đồ tham khảo trên Internet

7.1.3. Đề xuất các hình thức tổ chức giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua
truyện cổ tích “Tấm Cám”.
Các hình thức tổ chức dạy học là những hình thức lớn của dạy học, được tổ
chức theo những cấu trúc xác định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Có các
loại hình thức tổ chức dạy học như sau:
- Phân theo địa điểm dạy học: Học trên lớp, học tại thư viện, học ở nhà, học
tại hiện trường.

- Phân theo sự phối hợp, tương tác: học cá nhân, học nhóm, học chung cả lớp.
- Phân theo PPDH: diễn giảng, luyện tập, thực hành, thảo luận, tham
quan,…
Dạy học môn Ngữ văn ở THPT thường được tổ chức dưới hai hình thức cơ
bản: hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp, còn gọi là hình thức chính
khóa và ngoại khóa; hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và hoạt động chung cả lớp,...
Để giáo dục cho HS phẩm chất nhân ái qua dạy học truyện cổ tích “Tấm
Cám” đạt hiệu quả, tôi đã sử dụng đa dạng hóa các hình thức dạy học. Cụ thể như sau:
- Hình thức chính khóa: Đây là hình thức giáo dục trong các bài học diễn
ra tại môi trường giáo dục (trường, lớp). Với hình thức này, GV có thể dạy trên
18


lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân,... Các hoạt động để thực hiện dưới hình thức nội
khóa bao gồm: Ổn định tổ chức lớp; Giới thiệu bài mới; Vấn đề đọc; Vấn đề câu
hỏi; Vấn đề luyện tập; Vấn đề kiểm tra đánh giá; Tổ chức hướng dẫn HS tự học ở
nhà, Tổ chức tọa đàm,... Tất cả các hoạt động này đều rất cần thiết để GV truyền
cho các em các phẩm chất nhân ái và được các em đón nhận một cách chủ động nhất.
- Hình thức ngoại khóa: Tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa Ngữ
văn là nhằm cho các em say mê, yêu thích môn học; nâng cao tư tưởng tình cảm
cho các em; rèn luyện phẩm chất nhân cách cho các em; HS tự thể hiện mình trước
tập thể rộng lớn; củng cố bổ sung thêm những kiến thức đã học điều quan trọng
nhất là giúp HS chủ động tìm tòi sáng tạo, gắn văn học với đời sống. Hình thức tổ
chức cho HS ngoại khóa khá phong phú đa dạng:
+ Thi làm thơ, hội vui học tập, sưu tầm văn thơ, hoạt cảnh (diễn kịch), kể
chuyện, kết hợp văn thơ với biểu diễn ca nhạc, vẽ họa … Các hình thức trên được
tiến hành vào các ngày lễ lớn: Khai giảng, 20/11, 22/12, 08/3, 26/3, 19/5, Tết
Nguyên đán, Tết trung thu … Tổ chức theo chủ đề, chủ điểm, ví dụ như: Về nguồn;
Tình cảm gia đình; Thầy cô và mái trường; Mẹ yêu con; Quê hương …
+ Tổ chức các tiết học đọc thơ, văn, hoặc phát biểu cảm nghĩ về một số tác

phẩm văn học đã học, đang học và sẽ học theo chủ đề, theo CT SGK vào các buổi
chào cờ đầu tuần (khoảng 5-10 phút), hoặc vào các CT phát thanh của lớp, trường,
vào các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp… Chắc chắn, các em sẽ yêu môn học Ngữ
văn nhiều hơn, sẽ sống “nhân ái” hơn.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Triển khai trong thực tiễn dạy học để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề
tài sáng kiến đã nêu ra: giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS lớp 10 qua dạy học
truyện cổ tích “Tấm Cám” vừa nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ văn vừa cung
cấp những tri thức cơ bản ban đầu về phẩm chất đạo đức con người, vừa rèn luyện
những hành vi ứng xử theo các chuẩn mực đạo đức xã hội đáp ứng được mục tiêu
đổi mới giáo dục hiện nay của nước nhà.
Tuy nhiên, do điều kiện hạn chế về thời gian, việc áp dụng ở đây mới chỉ
dừng lại ở mức độ ban đầu, với ý nghĩa như một thử nghiệm sư phạm.

19


(Để thuận tiện cho việc diễn đạt, trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi dùng
từ “thực nghiệm” với nghĩa “thử nghiệm”).
7.2.1. Thực nghiệm chính khóa:
7.2.1.1. Đối tượng thực nghiệm
Sáng kiến chọn đối tượng dạy thực nghiệm là HS lớp 10. Bên cạnh đó, GV
là những người đứng lớp cũng mang ý nghĩa thử nghiệm.
7.2.1.2. Số lượng HS tham gia thực nghiệm
Tình hình các lớp và GV dạy thực nghiệm được thể hiện trong bảng dưới đây:
Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm
TT


Lớp

Số HS

Lớp

Số HS

1

10A7

43

10A1

39

2

10A8

39

10A4

40

Tổng


2

82

2

79

Bảng 1. Các lớp GV và HS tham gia thực nghiệm đối chứng
7.2.1.3. Yêu cầu khi thực nghiệm
Số lượng giáo án thực nghiệm gồm 01 giáo án giảng dạy trong 03 tiết
21+22+23 đúng theo phân phối CT hiện hành cho một số lớp 10 do Trường THPT
Đồng Đậu xây dựng. Tổng số tiết thực nghiệm là: 03 tiết x 02 lớp = 06 tiết.
Trong giáo án thực nghiệm, khi sử dụng các hình thức, phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực phải nhằm giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS lớp 10, trong
đó đặc biệt nhấn mạnh các hoạt động của HS, vì đây là vấn đề thể hiện tập trung
nhất quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.
Việc dạy học theo giáo án thực nghiệm phải được tiến hành một cách có tổ
chức, có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ của Sở Giáo dục - Đào tạo, Ban Giám
hiệu Trường A phối hợp với việc dự giờ và động viên của các GV trong tổ nhóm
chuyên môn thực nghiệm làm tốt phần việc của mình.
Các tiết học thực nghiệm đều phải được Bộ phận chuyên môn và các GV
thuộc chuyên môn khác tham dự đều đánh giá, xếp loại đạt yêu cầu trở lên, trong
có tiết học loại khá và giỏi.
7.2.1.4. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng ở đây chủ yếu là phương pháp thực
nghiệm đối chứng.
20



Phương pháp thực nghiệm đối chứng là cách thực hiện đồng thời 2 loại hoạt
động: có và không sử dụng các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
nhằm giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS lớp 10 của sáng kiến này. Phương pháp
này áp dụng trong thực nghiệm dạy học đối chứng.
7.2.1.5. Quy trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm, bao gồm các công việc chính như soạn thảo
nội dung, CT thực nghiệm.
Có 2 loại giáo án phân biệt: có/không sử dụng các biện pháp dạy học tích
cực nhằm giáo dục phẩm chất nhân ái cho HS lớp 10.
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Đây là bước chủ yếu quyết định kết quả của thực nghiệm.
Bước 3: Xử lý kết quả thực nghiệm. Đây là bước cuối cùng nhằm rút ra kết
quả thực nghiệm. Các công việc chính trong bước này bao gồm:
- Chấm bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Thống kê, so sánh và rút ra kết luận về kết quả của việc áp dụng quy trình
dạy học của sáng kiến.
7.2.1.6. Giáo án thực nghiệm cụ thể
Ngày soạn: 08/10 - 12/10/2019
Tiết 21+22+23: Đọc văn
TẤM CÁM
(Truyện cổ tích)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS
* Tiết 21:
- Nắm vững khái niệm và đặc điểm truyện cổ tích
- Đọc hiểu khái quát và chi tiết về truyện cổ tích “Tấm Cám”: Hoàn cảnh,
thân phận; Mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám; Con đường tìm đến
hạnh phúc của Tấm.
* Tiết 22:
- Tiếp tục tìm hiểu về cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của Tấm.

- Đánh giá, tổng kết nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
21


* Tiết 23:
- Ôn tập, củng cố kiến thức đã học qua hệ thống các bài thực hành, luyện tập.
- Vận dụng kiến thức đã học để để giải quyết các vấn đề, các tình huống diễn
ra trong cuộc sống gắn với việc bồi dưỡng phẩm chất nhân ái.
2. Kỹ năng:
- Biết cách đọc và hiểu một truyện cổ tích thần kì: nhận biết được một
truyện cổ tích thần kì qua đặc trưng thể loại.
- Làm quen với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
3. Thái độ, phẩm chất:
- Có tình yêu thương đối với người lao động, có niềm tin vào sự chiến thắng
của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống
- Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
- Biết yêu thương, đồng cảm, trân trọng người khác.
- Luôn có khát vọng chính đáng.
- Biết đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc, tự do cho chính mình.
- Quan tâm đến mối quan hệ hài hòa với những người khác.
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi bạo lực.
- Chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ thiện
và hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa
dạng văn hóa cá nhân.
- Cảm thông, độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của người khác.
4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm và định hướng các năng lực hình thành:
a. Tổ chức hoạt động trải nghiệm

- Trò chơi:
+ Tổ chức trong hoạt động khởi động giúp tạo hứng thú cho học sinh trước
khi vào bài học mới.

22


+ Tổ chức trong hoạt động củng cố, luyện tập giúp cho học sinh nắm vững
kiến thức hơn và thấy tác phẩm vừa học thực sự có ý nghĩa trong cuộc sống.
- Hoạt động nhóm: Thảo luận nhóm tạo sự tham gia tích cực của học sinh
trong học tập. Học sinh được tham gia trao đổi, thảo luận, bàn bạc, chia sẻ vấn đề
mà cả nhóm cùng quan tâm. Qua đó học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, biết
đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề khó khăn.
- Đóng vai:
+ Học sinh chuyển thể một số đoạn trong văn bản thành kịch bản sân khấu
sau đó diễn đoạn kịch đó. Từ đó học sinh cảm nhận sâu sắc nhân vật, tình huống và
ý nghĩa mà nhân dân ta xưa đã gửi gắm.
+ Xử lý một tình huống giả định trong cuộc sống với vai trò là người hùng
biện về một số vấn đề trong văn bản liên quan đến cuộc sống. Từ đó giúp học sinh
rèn luyện những kỹ năng thực hành ứng xử và bày tỏ thái độ, quan điểm của mình
đối với các vấn đề trong cuộc sống.
b. Định hướng các năng lực hình thành
Bài học hình thành và phát triển cho học sinh những nãng lực cốt lõi sau:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán,
năng lực công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức; đọc – hiểu,
giải mã văn bản VHDG; sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản; vận dụng kiến thức
văn học vào cuộc sống; trải nghiệm (đóng vai, thuyết trình); thu thập thông tin liên

quan đến văn bản.; giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản; cảm thụ
và thưởng thức thẫm mỹ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Các tư liệu tham khảo có liên quan tới bài học.
- Tranh, ảnh phục vụ nội dung bài học.
23


- Phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, phiếu đánh giá.
- Máy tính, máy chiếu kết nối.
- Bài soạn.
2. Học sinh:
- Đọc kỹ văn bản ở nhà.
- Nghiên cứu nội dung bài học đã được giao.
- Kịch bản diễn kịch; Lời bài hát “Cô Tấm ngày nay”
- Đóng vai diễn kịch.
- Trang phục biểu diễn.
- Giấy viết.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi, vở bài soạn, bút…
III. PHƯƠNG PHÁP, HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
- Kết hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: Đọc sáng
tạo, đối thoại, nêu vấn đề, thảo luận, hoạt động nhóm, sơ đồ tư duy, kỹ thuật “động
não”, kỹ thuật “phòng tranh”, tích hợp,…giúp giờ dạy học đạt hiệu quả tốt.
- Tổ chức dạy học bằng các hoạt động theo mô hình trường học mới: Hoạt
động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động thực hành, hoạt
động ứng dụng, hoạt động bổ sung.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 21

1. Ổn định lớp:
Lớp

Sĩ số

Ngày dạy

HS vắng

10A7 Thứ 3(15/10/2019)

43

Không

10A8 Thứ 3(15/10/2019)

39

Không

2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Em hãy trình bày vai trò của sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự.
Nêu cách lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu.
3. Hoạt động dạy và học:
3.1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- GV yêu cầu HS tìm tên tác phẩm VHDG được nhắc tới trong đoạn thơ sau
24



Truyện kể về nguồn gốc tổ tiên
Hai chữ đồng bào yêu thương đoàn kết
Truyện kể về một phong tục đẹp
Mà thiếu thứ này hương vị Tết còn đâu.
Truyện kể về đất nước bể dâu
Giặc Ân tràn qua xâm lăng bờ cõi
Chú bé ấy dù còn ít tuổi
Vẫn kịp lớn nhanh đuổi diệt quân thù.
Thương mẹ già đi cấy đồng sâu
Lũ cướp đi rồi còn đâu hạt ngọc
Sự giao tranh gây bao khó nhọc
Cuộc sống khốn cùng sau lũy tre xanh.
Hà Nội ơi! Thành phố yên bình
Ta vẫn nhớ về một truyền thuyết đẹp.
Tên gọi yêu thương rạng ngời ánh thép
Nhắc đến thời thắng giặc cuồng Minh.
…..
Tác giả: Nguyễn Văn Thi
- HS: Tìm tên tác phẩm VHDG.
- GV: Nhận xét kết quả của HS và đưa ra đáp án

25


×