Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

SKKN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT quốc gia môn Giáo dục công dân trong chủ đề dạy học công dân với pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.37 KB, 58 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu 
1.1. Lí do chọn đề tài
Năm 2019 là năm thứ  ba Bộ  Giáo dục và Đào tạo đưa môn GDCD vào thi  
THPTQG để xét tốt nghiệp và đại học với hình thức thi là 100% trắc nghiệm khách  
quan. Nội dung thi năm đầu tiên nằm  ở  toàn bộ  chương trình lớp 12, hai năm tiếp  
theo nội dung thi chủ yếu là lớp 12, nội dung lớp 11 chỉ tập trung ở chuyên đề “công 
dân với kinh tế”.
Môn giáo dục công dân nằm trong tổ hợp các môn thi khoa học xã hội, đây là  
môn học gắn liền với thực tiễn cuộc sống, kiến thức lí thuyết không nhiều nhưng  
đòi hỏi học sinh phải hiểu được kiến thức và vận dụng được kiến thức để  giải 
quyết tình huống thì mới dễ được điểm cao. 
Đề thi THPT QG năm 2019 có ít câu hỏi vận dụng hơn so với năm 2018. Các 
câu hỏi vận dụng cao tập trung vào một số  chuyên đề  như: Thực hiện pháp luật, 
Quyền bình đẳng của công dân trong một số  lĩnh vực của đời sống xã hội, Công 
dân với các quyền tự do cơ bản và công dân với các quyền dân chủ. Tuy nhiên, đề 
thi vẫn đảm bảo 70% câu hỏi dễ và trung bình để học sinh xét tốt nghiệp. Một số 
chuyên đề không có câu hỏi xuất hiện trong đề thi như: Lớp 12 có 2 chuyên đề Pháp  
luật và đời sống, Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo và lớp 11 có 1 chuyên  
đề: Công dân với các vấn đề chính trị  xã hội. 
Môn giáo dục công dân là môn học mới được đưa vào thi THPT QG nên ngân  
hàng câu hỏi còn ít, kinh nghiệm ôn thi của giáo viên chưa nhiều. Hiệu quả  ôn thi 
giữa các trường trong tỉnh cũng như  cả  nước còn có sự  chênh lệch khá lớn. Thời  
lượng ôn thi và nội dung ôn giữa các trường cũng không có sự thống nhất. 
Đối với trường học nơi tôi đang công tác, đa số  học sinh có lực học trung  
bình nên việc ôn tập tốt môn GDCD sẽ giúp các em dễ dàng đạt tổng số điểm cao 
để xét tốt nghiệp. Tuy nhiên, tâm lí của đa số học sinh vẫn coi đây là môn phụ, có 
xét đại học nhưng đa số là những khối thi và ngành thi mà học sinh ít lựa chọn nên  
các em chưa có ý thức học, chưa tập trung thời gian cho việc ôn luyện. Đa số  học  
1




sinh chỉ  học trên lớp theo yêu cầu của giáo viên mà không chịu ôn luyện  ở  nhà, 
không sưu tầm các đề thi trên mạng để tự giải cũng như không chủ động tìm hiểu 
các văn bản pháp luật và tình huống pháp luật mới liên quan 
đến nội dung bài học. Điều đó cũng gây khó khăn cho giáo viên trong việc đảm bảo  
chất lượng học tập và ôn thi bộ môn.
Bản thân là giáo viên dạy môn Giáo dục công dân đã có 3 năm kinh nghiệm  
ôn thi cho học sinh lớp 12 tôi nhận thấy đề thi THPT QG trong những năm gần đây  
chủ yếu tập trung vào lớp 12 nên tôi đã dành thời lượng ôn thi cho học sinh chủ yếu 
tập trung vào chương trình lớp 12. Trong quá trình ôn thi cũng có những thuận lợi và 
khó khăn. Dựa vào kết quả thi của học sinh và kinh nghiệm ôn thi của mình tôi xin 
được chia sẻ  với đồng nghiệp sáng kiến kinh nghiệm  Một số  giải pháp nhằm  
nâng cao hiệu quả ôn thi THPT quốc gia môn Giáo dục công dân trong chủ  đề  
dạy học “công dân với pháp luật”
1.2. Mục đích nghiên cứu 
    

Tìm ra các giải pháp phù hợp để  nâng cao hiệu quả  ôn thi THPT QG  môn 

GDCD cho học sinh lớp 12.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
         Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài.
         Đưa ra một số ví dụ thiết thực để đổi mới phương pháp ôn thi THPT QG.
         Nêu một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT QG cho HS lớp 
12.
1.4. Đôi t
́ ượng va khach thê nghiên c
̀ ́
̉

ứu
       Học sinh các lớp 12A6, 12A7 và 12A8 trương THPT Đ
̀
ồng Đậu.
1.5. Pham vi nghiên c
̣
ưu
́
Một số bài học trong chương trình SGK môn GDCD lơp 12 
́
1.6. Phương phap nghiên c
́
ưu
́
 a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 
     

Đọc các tài liệu, các bài báo, một số sáng kiến kinh nghiệm khác về phương  

pháp ôn thi THPT QG.
    
2

Ra đề thi thử cho HS bám sát cấu trúc đề thi THPT QG chính thức.


b.  Phương pháp quan sát
    

Nhìn nhận lại thực trang c

̣
ủa việc ôn thi THPT QG môn GDCD  ở  trường 

THPT Đồng Đậu trong những năm gần đây. 
    

Đưa ra một số  giải phap nh
́
ằm nâng cao hiệu quả  ôn thi THPT QG môn 

GDCD cho học sinh lớp 12.
1.7. Câu truc cua sang kiên kinh nghiêm
́
́ ̉
́
́
̣
1.7.1. Lời giới thiệu 
1.7.2. Tên sáng kiến
1.7.3. Tác giả sáng kiến
1.7.4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
1.7.5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1.7.6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
1.7.7. Mô tả bản chất của sáng kiến
1.7.8. Những thông tin cần được bảo mật
1.7.9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
1.7.10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng  
kiến theo ý kiến của tác giả  và theo ý kiến của tổ  chức, cá nhân đã tham gia áp 
dụng sáng kiến lần đầu, kê ca ap dung th
̉ ̉ ́ ̣

ử.
1.7.11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng  
kiến lần đầu.
2. Tên sáng kiến
Một số  giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  ôn thi THPT quốc gia môn Giáo  
dục công dân trong chủ đề dạy học “Công dân với pháp luật”
3. Tác giả sáng kiến
­ Họ và tên: Lê Thị Lan
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Đồng Đậu, Yên Lạc, Vĩnh Phúc
­ Số điện thoại: 0374140712
­ E_mail: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến đồng thời là tác giả sáng kiến
3


5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Sáng kiến có thể  sử  dụng làm tài liệu ôn thi THPT quốc gia môn Giáo dục 
công dân cho học sinh lớp 12 trong chủ đề “Công dân với pháp luật”
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/09/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1 Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
7.1.1.1. Cơ sở lí luận
Năm 2017 là năm đầu tiên Bộ  Giáo dục và Đào tạo thực hiện đổi mới hình 
thức thi THPT QG với mục đích để xét tốt nghiệp và đại học. Chỉ có môn Ngữ văn 
thi tự luận, các môn còn lại thi theo hình thức trắc nghiệm. Thí sinh sẽ thi 4 bài trắc 
nghiệm gồm Toán, Ngoại ngữ, Khoa học tự  nhiên (tổ  hợp Vật lý, Hóa học, Sinh 
học) và Khoa học xã hội (tổ hợp Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân) đối với thí sinh 
hệ giáo dục THPT.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh  
Phúc cũng đã có công văn hướng dẫn các trường THPT trong toàn tỉnh về công tác 
ôn thi THPT QG, tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề và nâng cao chất lượng ôn thi 
THPT QG. 
Môn GDCD là môn học lần đầu tiên được đưa vào thi để  xét tốt nghiệp và  
đại học nên bản thân giáo viên dạy bộ môn vẫn còn lúng túng trong việc xây dựng  
chuyên đề và tổ chức ôn thi cho học sinh.  Đa số GV còn chưa có sự thống nhất về 
nội dung chương trình, về  phương pháp và cách tiến hành ôn thi sao cho có hiệu 
quả. Bên cạnh đó, tâm lí học sinh vẫn coi môn GDCD là   môn phụ, môn học dễ 
được điểm cao, nên các em còn chủ  quan, chưa chú trọng vào việc ôn luyện. Vì 
vậy, để  nâng cao hiệu quả  ôn thi THPT QG cho học sinh, giáo viên phải rút kinh  
nghiệm trong quá trình ôn thi để  có những phương pháp, cách thức phù hợp nhất 
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ôn tập cho học sinh.
7.1.1.2. Cơ sở thực tiễn
7.1.1.2.1. Nội dung chương trình ôn thi THPT QG môn GDCD lớp 12
­ Nội dung chương trình lớp 12, bao gồm có các chủ đề sau:
4


+ Bài 1: Pháp luật và đời sống
+ Bài 2: Thực hiện pháp luật
+ Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
+ Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
+ Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
+ Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
+ Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
+ Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân
+ Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước
Tất cả nội dung chương trình lớp 12 đều nằm trong nội dung thi THPT QG,  
trừ những phần giảm tải và đọc thêm theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục. 

Tuy nhiên, trong những năm đã tổ chức thi, đề thi chủ yếu tập trung vào các chuyên 
đề: Thực hiện pháp luật, Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của  
đời sống xã hội, công dân với các quyền tự do, dân chủ. Nhưng cũng không vì thế 
mà giáo viên ôn tủ cho HS, để đảm bảo cho HS đạt kết quả tốt, GV phải giúp các  
em nắm được kiến thức cơ  bản tất cả  các nội dung đã học, tập trung nhiều thời 
gian hơn vào những chủ đề có nhiều câu hỏi trong đề thi.
Ngoài kiến thức cơ  bản trong sách giáo khoa, nội dung thi THPT Quốc gia 
môn GDCD còn có những câu hỏi vận dụng liên quan đến thực tiễn cuộc sống và  
kiến thức pháp luật cơ bản hiện hành. Vì vậy, đòi hỏi HS phải nắm chắc kiến thức  
cơ bản sách giáo khoa và các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời tích cực 
tìm hiểu những tình huống pháp luật qua các phương tiện thông tin đại chúng để 
giải quyết tốt những câu hỏi vận dụng.
 7.1.1.2.2. Thực trạng việc ôn thi THPT QG trước khi thực hiện đề tài ở trường  
THPT Đồng Đậu
a. Thuận lợi

5


* Vê phia nha tr
̀ ́
̀ ương
̀ : 
Ban giam hiêu nhà tr
́
̣
ường luôn tạo mọi điều kiện về  cơ  sở  vật chất và tài  
liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình ôn thi.
Nhà trường tạo điều kiện để tổ chức cho giáo viên tham gia hội thảo chuyên 
đề ôn thi THPT QG và có chế độ khen thưởng đối với giáo viên có báo cáo chuyên 

đề cấp cụm và cấp tỉnh đạt chất lượng tốt.
Nhà trường luôn quan tâm, động viên và khen thưởng kịp thời đối với những  
học sinh có kết quả  cao trong các kì thi khảo sát. Đồng thời chỉ  đạo giáo viên có  
kinh nghiệm phụ đạo cho những học sinh yếu kém trong quá trình ôn thi.
Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa để  học sinh lớp  
12 trao đổi về phương pháp học tập và định hướng nghề nghiệp cho các em.
* Vê phia giao viên
̀ ́
́

Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn.
Có lòng nhiêt tinh, yêu nghê, tich c
̣ ̀
̀ ́ ực đôi m
̉ ới phương phap day hoc.
́ ̣
̣
Thương xuyên câp nhât kiên th
̀
̣
̣
́ ức, thông tin, sự kiên hăng ngay liên quan đên
̣
̀
̀
́ 
nôi dung bai hoc và c
̣
̀ ̣
ập nhật đề  thi của các trường trong và ngoài tỉnh để  học sinh 

tham khảo.
Tich c
́
ực  trao  đôi chuyên 
̉
môn vơi 
́ đông 
̀ nghiêp 
̣ trong trường và  các  đồng 
ngiệp trong tỉnh.
Được tham gia cac buôi tâp huân vê kĩ thu
́
̉ ̣
́ ̀
ật ra đề, xây dựng các chuyên đề 
dạy học do Sở giáo dục và đào tạo tổ chức.
* Vê phia hoc sinh
̀ ́ ̣

Đoàn kết, có tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong hoc tâp.
̣ ̣
Ngoan ngoan, lê phep, vâng l
̃ ̃ ́
ời thây cô giao.
̀
́
b. Khó khăn
Đối với HS lớp 12 nói chung và học sinh lớp 12 trường THPT X nói riêng, áp  
lực thi cử  khiến nhiều em rơi vào tình trạng lo âu, không có kế  hoạch và phân bố 
thời gian học tập, nghỉ  ngơi hợp lí. Tâm lí của đa số  học sinh chỉ  tập trung vào  

những môn xét đại học, còn những môn không thi hoặc chỉ để xét tốt nghiệp các em  

6


chỉ  học để  đủ  điểm tốt nghiệp. Nhiều em còn học hành chểnh mảng, tư  tưởng 
nước đến chân mới nhảy nên kết quả học tập và thi cử không cao. 
   

Phần lớn học sinh trong trường đều là con em gia đình làm nông hoặc buôn 

bán nên phụ  huynh chưa sát sao việc học và định hướng nghề  nghiệp cho các em,  
nhiều phụ huynh phó mặc cho giáo viên.
Bên cạnh đó, nội dung chương trình thi trong 2 năm trở  lại đây là toàn bộ 
chương trình THPT, nhưng đề thi chính thức lại chỉ tập trung vào lớp 11 và lớp 12, 
trong đó có những chủ đề không có câu hỏi trong đề thi nên dẫn đến tình trạng học 
sinh học tủ, bỏ qua những bài không xuất hiện trong đề thi.
Không chỉ với học sinh mà ngay cả với giáo viên cũng gặp nhiều lúng túng và  
lo lắng trong quá trình ôn thi cho các em vì môn học mới được đưa vào thi THPT 
QG. Bản thân giáo viên môn GDCD cũng chưa nắm chắc kĩ thuật ra đề và xác định  
cấp độ nhận thức trong đề thi nên chưa chỉ ra được kinh nghiệm và kĩ thuật làm bài  
thi cho học sinh. Khi môn thi mới được đưa vào thi THPT QG, giáo viên cũng chưa 
được tập huấn nhiều về kĩ thuật ra đề và phương pháp tổ chức ôn thi đạt. Ngoài ra,  
việc trao đổi kinh nghiệm ôn thi giữa các trường cũng chưa được triển khai rộng  
rãi. Công tác tổ  chức hội thảo nâng cao chất lượng   ôn thi THPT QG cũng chưa  
được sở phổ biến trong năm đầu tiên.
Trong quá trình ôn thi, đa số giáo viên ra đề chưa sát với cấu trúc đề thi của 
Bộ. Việc xác định cấp độ  nhận thức giữa nhận biết và thông hiểu, giữa vận dụng  
thấp và vận dụng cao chưa chuẩn, GV còn lúng túng  ở  khâu ra đề. Chính vì vậy 
việc ôn luyện cho học sinh cũng không đi đúng hướng nên hiệu quả ôn thi chưa cao.

Thời gian ôn thi cũng là vấn đề,  mỗi trường có cách phân chia số  tiết học  
chuyên đề khác nhau. Có trường ôn từ lớp 10, cũng có trường lớp 12 mới thực hiện  
việc học chuyên đề  hoặc kì 2 mới bắt đầu ôn. Chính vì vậy, kết quả  thi giữa các 
trường có sự  chênh lệch đáng kể, nên khó xác định, so sánh được hiệu quả  ôn thi 
của   từng  trường.   Trong  quá   trình  dạy  học   giáo  viên  cũng  chưa   kết  hợp  nhuần 
nhuyễn giữa việc học và ôn thi nên còn lúng túng về thời gian.
Hình thức thi môn GDCD là 100% trắc nghiệm nên tâm lí của đa số học sinh 
không học thuộc, không học kĩ  kiến thức cơ  bản, vì vậy, khi gặp những câu hỏi  

7


liên quan đến khái niệm hoặc chuẩn kiến thức sách giáo khoa là các em lúng túng và  
dùng biện pháp đoán mò.
7.1.1.2.3.  Cách thức giáo viên thường sử  dụng để  ôn thi   THPT QG trước khi  
thực hiện đề tài ở trường THPT Đồng Đậu
7.1.1.2.3.1. Hệ thống kiến thức cơ bản
Khi môn GDCD mới được đưa vào thi THPT QG, GV trường tôi thường cho 
HS học kĩ kiến thức cơ bản  ở các giờ  học chính khóa. Ở  các buổi học chuyên đề, 
GV cho HS hệ thống lại kiến thức cơ bản và trọng tâm sách giáo khoa thuộc chuyên  
đề giảng dạy nhưng không có kiến thức mở rộng, nâng cao nên khi gặp những bài 
tập vận dụng, liên quan đến kiến thức xã hội, pháp luật HS thường bị  lúng túng 
trong việc chọn đáp án. 
Thông thường, GV dành ít thời gian cho phần ôn luyện kiến thức cơ  bản. 
Các phương pháp tổng hợp kiến thức cũng chưa phát huy được khả năng tổng hợp,  
ghi nhớ  kiến thức của HS, đa số  giáo viên chỉ  cho học sinh ghi lại nội dung chính  
của bài học mà không đưa ra được các ví dụ, các dạng bài tập cụ  thể  thuộc nội  
dung kiến thức đó. Vì vậy, HS dễ quên ngay sau khi ôn và khi gặp các câu hỏi liên  
quan đến từng đơn vị kiến thức HS cũng khó nhớ lại nội dung kiến thức thuộc câu 
hỏi đang làm.

7.1.1.2.3.2. Luyện đề trắc nghiệm
Sau khi cho HS hệ  thống lại kiến thức, GV thường cho HS luy ện đề  trắc  
nghiệm và chữa đề ngay cho học sinh mà không phân loại thành các dạng bài tập và 
phương pháp, kĩ thuật đặc trưng để  giải các dạng bài tập đó. Vì vậy, khi gặp các 
dạng bài tập tương tự, học sinh không có kinh nghiệm và kĩ năng để giải quyết tốt 
những câu hỏi, tình huống mình đã từng gặp trước đó.
Với hình thức thi là 100% trắc nghiệm nên giáo viên không đưa câu hỏi tự 
luận vào phần ôn tập khiến HS bị  thụ động trong việc chọn đáp án cho trước. Có  
những bài tập, nếu cho trước đáp án thì có thể các em có thể chọn đúng, nhưng khi 
cho bài tập tự luận thì hầu như các em không làm được vì không nhớ chính xác nội  
dung kiến thức cơ bản.
Ví dụ: Với dạng câu hỏi vận dụng: 
8


+ Trắc nghiệm: Giám đốc công ti X là ông H đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để  
chiếm đoạt 1 tỷ  đồng tiền công quỹ. Hành vi của ông H thuộc loại vi phạm pháp  
luật nào dưới đây?
A. Hình sự và dân sự.

B. Hình sự và kỉ luật.

C. Dân sự và kỉ luật.

D. Hình sự và hành chính.

+ Tự luận: Giám đốc công ti X là ông H đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm  
đoạt 1 tỷ  đồng tiền công quỹ. Hành vi của ông H thuộc loại vi phạm pháp luật  
nào? Ông phải chịu trách nhiệm pháp lí nào?
Với dạng câu hỏi như  này, nếu là câu hỏi trắc nghiệm thì HS sẽ  dễ  dàng  

chọn được đáp án đúng. Nhưng khi chuyển câu hỏi này thành dạng câu hỏi tự luận 
thì đòi hỏi học sinh phải nhớ và phân biệt được các loại vi phạm pháp luật và trách  
nhiệm pháp lí tương ứng.Vì vậy, việc không cho HS ôn tập câu hỏi tự luận sẽ làm 
cho HS ỉ lại, không ghi nhớ kiến thức cơ bản, trong khi việc giải hầu hết các dạng 
bài tập đều đòi hỏi HS phải nắm chắc kiến thức cơ bản.
7.1.1.2.3.3. Kiểm tra chuyên đề
Sau khi kết thúc mỗi chuyên đề, GV thường cho HS làm bài kiểm tra trắc 
nghiệm 40 câu giống như cấu trúc đề thi minh họa THPT QG thuộc nội dung kiến  
thức của chuyên đề. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng câu hỏi tham khảo môn GDCD 
còn ít nên chủ  yếu là GV tự  ra đề. Vì vậy có nhiều câu hỏi còn chưa chuẩn về  kĩ 
thuật hoặc chưa xác định đúng các cấp độ nhận thức, không sát với cấu trúc của đề 
thi minh họa THPT QG. Điều này cũng làm cho việc đánh giá kết quả học tập của 
HS chưa chính xác và hiệu quả ôn thi chưa cao.
Ngoài ra, đề thi môn GDCD còn liên quan đến kiến thức xã hội và pháp luật  
ngoài SGK nên nếu GV ra đề  không chặt chẽ  sẽ  dẫn đến việc tranh cãi đáp án 
đúng. Chính vì vậy, để đánh giá đúng chất lượng học tập của HS đòi hỏi GV phải 
ra đề chính xác về kĩ thuật, nội dung, chuẩn về mặt pháp lí và bám sát cấu trúc đề 
thi THPT QG đã công bố. Tuy nhiên việc ra 1 đề  kiểm tra trắc nghiệm hoàn toàn 
mới, chưa xuất hiện trong đề thi lần nào đòi hỏi GV phải đầu tư rất nhiều về thời  
gian, công sức và quan trọng là phải có kinh nghiệm và nắm chắc về kĩ thuật ra đề.

9


Những thực trạng trên cho thấy rằng cần có những biện pháp cụ  thể, áp 
dụng triệt để  trong giờ  ôn thi thì mới có thể  đạt được kết quả  cao trong kỳ  thi 
THPT QG và cũng phần nào đó giúp học sinh có thêm hứng thú với bộ môn GDCD.
7.1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT QG môn GDCD
 


Ôn thi THPT QG đạt được kết quả  cao không chỉ  là mong muốn riêng của  

học sinh và phụ huynh mà còn là tâm huyết của cả giáo viên. Chính vì vậy, phương  
pháp ôn tập phù hợp thật sự  rất quan trọng. Với tinh thần đổi mới phương pháp 
kiểm tra, đánh giá nên yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp ôn tập.
 

Môn GDCD về cơ bản để kiểm tra kiến thức văn hóa xã hội và những hiểu  

biết cơ  bản về  pháp luật của học sinh khi còn ngồi trên ghế  nhà trường. Chính vì 
thế các câu hỏi sẽ xuyên sâu vào sự vận dụng bài học trên lớp vào trong cuộc sống  
thực tế.
Dưới đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình giảng dạy nhằm giúp 
việc ôn thi môn GDCD trong kỳ thi THPT quốc gia đạt hiệu quả cao:
 7.1.2.1. Một số yêu cầu trong quá trình ôn thi THPT QG cho học sinh
* Về phía giáo viên:
 

Nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ năng và các văn bản pháp luật liên quan đến  

nội dung chương trình GDCD lớp 12.
 

Chủ  động tìm hiểu, tiếp cận  các  phương pháp và cách thức ra đề,  bám sát 

cấu trúc đề  thi THPT QG mới nhất . Nắm rõ những chỉ  đạo của cấp trên để   tác 
động đến tâm lí học sinh và cung cấp cho các em những hiểu biết đầu tiên về cách  
thức ra đề thi.
 


Vận dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng 

tạo của học sinh.
 

Sưu tầm đề thi của Bộ, Sở và các trường khác để học sinh tham khảo. Đồng 

thời, bản thân giáo viên phải nắm chắc về kĩ thuật ra đề. Bên cạnh những câu hỏi 
sưu tầm, GV chủ động ra những tình huống liên quan đến những thông tin, sự kiện  
pháp luật mới cập nhật để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiện, phải đảm 
bảo chính xác về nội dung và kĩ thuật ra đề.

10


 

Nội dung ôn tập và kiến thức để  giải quyết tình huống không nằm ngoài 

kiến thức cơ bản sách giáo khoa. Không nên cho những tình huống pháp luật quá lắt 
léo hoặc đi sâu vào kiến thức pháp luật mà các em chưa được học.
   Kiểm tra, đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới, kết hợp đa dạng các 
hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
* Về phía học sinh:
 

Nắm chắc kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.

 


Nắm được cấu trúc đề, cách thức đổi mới đề thi THPT quốc gia.

 

Tự học, tự giải đề theo định hướng của giáo viên.

 

Thường xuyên theo dõi các thông tin xã hội ở các kênh truyền thông để trang  

bị những kiến thức xã hội cho các tình huống pháp luật ở những câu hỏi vận dụng.
 

Nắm chắc kiến thức pháp luật liên quan đến nội dung chương trình môn học.

7.1.2.2. Phương pháp và cách thức tiến hành ôn thi
Dựa vào các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc trong 
việc xây dựng chuyên đề  ôn thi THPT QG và dựa và kinh nghiệm của bản thân  
trong quá trình ôn thi cho HS, tôi thực hiện ôn thi cho HS theo các bước cơ bản sau:
7.1.2.2.1. Hệ  thống kiến thức cơ  bản trong sách giáo khoa và kiến thức mở  
rộng, nâng cao (nếu có)
Đề   thi  THPT   QG   môn  GDCD,   kiến   thức   trong   sách   giáo   khoa   sẽ   chiếm 
khoảng 70% và kiến thức liên hệ  bên ngoài sẽ  chiếm khoảng 30%. Học sinh chỉ 
cần học trong sách giáo khoa là có thể  đạt được điểm 7. Còn nếu muốn đạt điểm 
cao hơn, đòi hỏi các em phải tích cực theo dõi, cập nhật thông tin trên các phương  
tiện truyền thông đại chúng về các sự việc xảy ra hằng ngày trong đời sống xã hội. 
Vì vậy, để  đạt được điểm cao, GV phải đảm bảo việc dạy và ôn tập sao cho HS  
nắm chắc kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
Đối với các giờ  học chính khóa theo phân phối chương trình, HS phải được 
học đầy đủ kiến thức cơ bản trong SGK theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Những nội 

dung giảm tải theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục, HS có thể đọc thêm ở 
nhà.

11


Đối với các giờ học chuyên đề, HS phải hệ thống được kiến thức cơ bản đã  
được học chính khóa. GV có thể  sử  dụng phương pháp hệ  thống kiến thức và kĩ 
thuật sơ đồ tư duy để giúp HS hệ thống lại kiến thức đã học.
Ví dụ: Khi ôn tập chuyên đề “Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo” để HS 
dễ nhớ nội dung chính, GV có thể hệ thống kiến thức bằng sơ đồ  tư  duy trên khổ 
giấy to:

GV cũng có thể dùng phương pháp làm việc nhóm để các nhóm tự vẽ sơ đồ 
tư duy hệ thống kiến thức bài học hoặc đánh giá mức hiểu biết của HS trong từng 
đơn vị kiến thức.

12


Bên cạnh kiến thức cơ  bản, GV cũng có thể  cung cấp cho HS những kiến 
thức mở rộng, nâng cao tùy theo chuyên đề để học sinh có thể vận dụng để làm tốt  
những câu hỏi liên hệ và vận dụng.
Ví dụ: Khi dạy bài 9 “pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước” ở 
điểm a mục 2: Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế  để học 
sinh hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ kinh doanh, GV có thể cung cấp cho HS một 
số văn bản pháp luật liên quan để HS có thể vận dụng để giải quyết tốt tình huống 
trong thực tiễn.
* Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh
Điều 6 Luật đầu tư và Luật sửa đổi, bổ sung của Luật đầu tư 2014 quy định 

danh mục hàng hóa, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:
+ Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật đầu tư; 
+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật  
đầu tư; 
+ Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại 
Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã  
nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm 
I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật đầu tư;
+ Kinh doanh mại dâm;
+ Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
+ Kinh doanh pháo nổ
* Các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ­CP, các trường hợp này bao 
gồm:
­ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
­ Những người bán hàng rong, quà vặt;
­ Những người buôn chuyến (mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến  
để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ);
­ Những người kinh doanh lưu động (bán hàng tích hợp trên những phương  
tiện di chuyển như xe đẩy, xe máy, xe tải nhỏ…);
13


­ Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Tuy nhiên nếu kinh doanh các ngành, nghề  có điều kiện, những đối tượng 
nêu trên vẫn phải đăng ký kinh doanh theo quy định.
7.1.2.2.2. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng theo chuyên đề
Mỗi chuyên đề  có các dạng bài tập đặc trưng khác nhau, nhưng theo kinh  
nghiệm của tôi thì đề  thi THPT QG môn GDCD được phân chia thành các cấp độ 

nhận thức rất rõ ràng, việc phân biệt các cấp độ nhận thức cũng dựa vào đặc trưng 
của từng dạng câu hỏi nên tôi hệ thống các dạng bài tập cho học sinh theo cấp độ 
nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. 
Ví dụ: Khi dạy chuyên đề  “Quyền bình đẳng của công dân trong một số  lĩnh vực  
của đời sống xã hội” tôi hệ  thống các dạng bài tập theo các cấp độ  nhận thức và 
hướng dẫn HS cách làm bài theo từng cấp độ.
+,  Câu hỏi nhận biết: Theo quy định của pháp luật, việc giao kết hợp đồng lao  
động phải tuân theo nguyên tắc trực tiếp giữa người sử dụng lao động và
A. chính quyền sở tại.

B. văn phòng tư pháp.

C. người lao động.

D. cơ quan dân cử.

        HS phải nhớ được nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động để trả lời câu 
hỏi.
        Dạng câu hỏi nhận biết thường tái hiện lại các khái niệm, nội dung kiến 
thức đã học. Câu hỏi ở dạng đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu.
+, Câu hỏi thông hiểu: Quyền bình đẳng của công dân trong lao động không thể 
hiện ở nội dung nào sau đây?
A. Giao kết hợp đồng lao động.

B. Thực hiện quyền lao động.

C. Tự do tìm kiếm việc làm.

D. Quyết định lợi nhuận thường niên.


HS phải hiểu được nội dung quyền bình đẳng trong lao động để  phân biệt 
được với các quyền khác.
Câu hỏi thông hiểu có độ khó hơn câu hỏi nhận biết, HS cần hiểu được kiến  
thức đã học.
+, Câu hỏi vận dụng: Chị A giấu chồng thế  chấp ngôi nhà cùa hai vợ  chồng chị  
để  lấy tiền góp vốn cùng bạn mở  cửa hàng kinh doanh. Phát hiện sự  việc, chồng  
14


chị A là anh S đã đánh và ép chị phải chấm dứt việc kinh doanh với bạn. Bức xúc,  
chị bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống. Chị A và anh S cùng vi phạm quyền bình đẳng trong  
lĩnh vực nào sau đây?
A. Hôn nhân và gia đình.

B. Tài chính và thương mại.

C. Hợp tác và đầu tư.

D. Sàn xuất và kinh doanh.

Ở  dạng câu hỏi vận dụng, thường xuất hiện một đến hai nhân vật cụ  thể,  
HS biết vận dụng kiến thức đã học trên lớp để giải quyết tình huống tương tự sách  
giáo khoa hoặc tình huống GV đã giảng trên lớp.
+, Câu hỏi vận dụng cao: Ông S là giám đốc; anh B, anh D, chị A là nhân viên và  
chị Q là nhân viên tập sự cùng làm việc tại công ty X. Anh D tố  cáo việc anh B đe  
dọa chị A làm chị A đột ngột bỏ việc trốn đi biệt tích. Vì thế, cán bộ cơ quan chức  
năng đến gặp ông S để  xác minh sự  việc. Cho rằng anh D cố tình hạ  thấp uy tín  
của mình, ông S đã kí quyết định sa thải anh và phân công chị Q tạm thời đảm nhận  
phần việc của anh D. Những ai sau đây vi phạm quyền bình đẳng trong lao động?
A. Chị A và ông S.


B. Ông S và chị Q.

C. Ông S, chị A và chị Q.

D. Chị A, ông S và anh B.

Ở dạng câu hỏi này, thường xuất hiện rất nhiều nhân vật. Đó là những tình  
huống HS sẽ gặp ngoài xã hội, không giống với những tình huống đã học hoặc đã 
trình bày trong SGK đòi hỏi HS không chỉ phải nắm chắc kiến thức cơ bản mà còn 
phải hiểu biết về kiến thức xã hội, pháp luật hiện hành mới giải quyết được.
Khi cho bài tập ôn luyện GV phải đảm bảo HS được tiếp cận với đầy đủ 
các dạng bài tập theo cấu trúc đề thi THPT quốc gia. GV nên sưu tập các dạng bài 
tập ở các đề thi của Bộ, của Sở đã từng thi để đảm bảo chính xác về nội dung và kĩ 
thuật ra đề. GV nên kết hợp cả bài tập trắc nghiệm và tự luận để học sinh vừa ghi  
nhớ được kiến thức cơ bản vừa rèn luyện được cách làm đề trắc nghiệm. 
Ví dụ: Khi dạy chuyên đề: “Công dân với các quyền dân chủ” để  HS không thụ 
động trong việc chọn đáp án có sẵn, GV nên cho câu hỏi tự  luận để  HS ghi nhớ 
kiến thức đã học. 
Câu 1: Phân biệt quyền khiếu nại và tố  cáo. Cho ví dụ  để  phân biệt quyền khiếu  
nại và tố cáo.
15


 Để trả lời câu hỏi này HS phải nhớ và hiểu được quyền khiếu nại và quyền 
tố cáo.
Câu 2: Tại một điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, sau khi độc lập  
viết phiếu bầu, anh Q nhờ chị B và được chị B đồng ý bỏ  giúp phiếu bầu của anh  
vào hòm phiếu. Anh Q vi phạm nguyên tắc bầu cử nào?
Để  trả  lời câu hỏi này HS phải nhớ  được nguyên tắc bầu cử  và vận dụng 

nguyên tắc đó vào giải quyết tình huống cụ thể.
Nguyên tắc bầu cử  là: Phổ  thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ  phiếu kín. Như 
vậy, anh Q đã vi phạm nguyên tắc trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Nếu HS  giải quyết  đúng tình  huống này thì  khi  gặp những  câu hỏi trắc 
nghiệm cho sẵn các phương án lựa chọn, HS sẽ  dễ  dàng chọn ngay được đáp án 
đúng mà không cần phải loại trừ các đáp án sai.
7.1.2.2.3. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập  
theo chuyên đề
Sau khi giới thiệu cho HS các dạng bài tập đặc trưng, GV hướng dẫn cho 
học sinh phương pháp và kĩ thuật giải các dạng bài tập đó. Tùy vào từng chuyên đề 
mà HS có phương pháp giải khác nhau.
Ví dụ: Khi dạy chuyên đề “Thực hiện pháp luật” HS dễ bị nhầm lẫn giữa các hình 
thức thực hiện pháp luật và các loại vi phạm pháp luật. Giáo viên lấy những ví dụ 
đặc trưng để phân biệt cho HS.
Câu 1: Học hết lớp 12, bạn A không thi đại học mà  ở  nhà phụ  giúp bố  mẹ  kinh  
doanh. Bạn A đã thực hiện pháp luật theo hình thức nào dưới đây?
A. Sử dụng pháp luật.

B. Thi hành pháp luật.

C. Tuân thủ pháp luật.

D. Áp dụng pháp luật.

Câu 2: Công dân thi hành pháp luật khi thực hiện hành vi nào sau đây?
A. Hiến máu nhân đạo.

B. Bảo vệ Tổ quốc.

C. Bảo trợ người khuyết tật.


D. Thay đổi quyền nhân thân.

Câu 3: Cơ sở kinh doanh của bà A thường xuyên xả chất thải chưa qua xử lí ra môi  
trường. Bà A đã vi phạm pháp luật theo hình thức nào dưới đây?
A. Sử dụng pháp luật.
16

B. Thi hành pháp luật.


C. Tuân thủ pháp luật.

D. Áp dụng pháp luật.

Câu 4: Tòa án nhân dân huyện X ra quyết định thuận tình li hôn cho anh A và chị B.  
Tòa án nhân dân huyện X đã thực hiện pháp luật theo hình thức nào dưới đây?
A. Sử dụng pháp luật.

B. Thi hành pháp luật.

C. Tuân thủ pháp luật.

D. Áp dụng pháp luật.

     Để trả lời được những câu hỏi trên, trước hết HS phải xác định được từ khóa 
trong câu hỏi và nhận biết được các hình thức thực hiện pháp luật
+ Câu 1: Việc bạn A không thi đại học mà  ở  nhà kinh doanh là việc cá nhân được  
làm theo quy định của pháp luật, nên đáp án đúng là A.
+ Câu 2: Thi hành pháp luật là cá nhân phải làm những gì pháp luật quy định phải  

làm nên đáp án đúng là B.
+ Câu 3: Việc làm của bà A là không được làm theo quy định của pháp luật nên đáp  
án đúng là C.
+ Câu 4: Chỉ có cơ  quan có thẩm quyền mới có quyền ra quyết định áp dụng pháp 
luật nên việc làm của Tòa án nhân dân huyện X là áp dụng pháp luật.
Như vậy, việc giáo viên lấy các ví dụ điển hình và hướng dẫn HS cách giải  
sẽ giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức và giải các dạng bài tập tương tự như vậy.
7.1.2.2.4.  Hệ  thống các ví dụ, bài tập cụ  thể  cùng lời giải minh họa cho từng  
chuyên đề
Sau khi hướng dẫn học sinh cách giải từng dạng bài tập theo chuyên đề, giáo 
viên cho HS hệ thống các câu hỏi luyện tập theo cấu trúc đề thi THPT quốc gia. Số 
lượng câu hỏi tùy thuộc vào từng chuyên đề. Số  lượng câu hỏi thuộc các cấp độ 
nhận thức cũng tùy theo từng chuyên đề. GV nên kết hợp cả câu hỏi tự luận và trắc 
nghiệm để  HS vừa củng cố  kiến thức đã học, vừa vận dụng kiến thức đã học để 
làm bài tập trắc nghiệm.
Ví dụ: Khi dạy chuyên đề “Công dân với các quyền tự do cơ bản ” GV cho HS hệ 
thống các ví dụ, bài tập thuộc đầy đủ các cấp độ nhận thức để  HS luyện tập cùng 
lời giải minh họa.
Câu hỏi trắc nghiệm
+ Câu hỏi nhận biết: 
17


Câu 1: Việc khám xét chỗ   ở  của người nào đó không được tiến hành tùy tiện mà  
phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do
A. pháp luật quy định.

B. cá nhân đề xuất.

C. cơ quan phê duyệt.


D. tập thể yêu cầu.

Lời giải: Trong khái niệm quyền bất khả về chỗ ở của công dân có nội dung “…
Việc khám xét chỗ ở của công dân không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo  
đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định” → đáp án đúng: A
Câu 2: Theo quy định của pháp luật, thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được
A. bảo đảm an toàn và bí mật.

B. niêm phong và cất trữ.

C. phát hành và lưu giữ.

D. phổ biến rộng rãi và công khai.

Lời giải: Trong khái niệm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư  tín, điện  
thoại, điện tín có nội dung “…Thư  tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được đảm 
bảo an toàn và bí mật” → đáp án đúng: A
+ Câu hỏi thông hiểu: 
Câu 1: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về  
thân thể của người khác trong trường hợp tiến hành việc bắt giữ một người nào đó  
đang
A. truy lùng tội phạm.

B. phạm tội quả tang.

C. khống chế con tin.

D. cướp giật tài sản.


Lời giải: Công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của người khác 
khi bắt, giam, giữ người trái pháp luật. Các hành vi ở đáp án B, C, D đều là những 
hành vi vi phạm pháp luật được phép bắt giữ → đáp án đúng: A
Câu 2: Công dân xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe  
của người khác khi thực hiện hành vi nào dưới đây?
A. Bắt đối tượng bị truy nã.

B. Trấn áp bằng bạo lực.

C. Điều tra tội phạm.

D. Theo dõi con tin.

Lời giải: Công dân xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ  về tính mạng, sức  
khỏe của người khác khi cố  ý hoặc vô ý làm tổn hại đến sức khỏe người khác→  
đáp án đúng: B

18


+ Câu hỏi vận dụng: Biết người yêu mình là anh A nghiện ma túy, chị B cùng gia  
đình đã chủ  động cự  tuyệt và kiên quyết ngăn cản không cho anh A đến nhà. Sau  
nhiều lần tìm gặp đều bị người yêu từ chối, muốn níu kéo tình cảm, anh A đột nhập  
vào phòng riêng của chị  B để  lại lá thư  có nội dung đe dọa sẽ  tự  sát nếu không  
cưới được chị làm vợ. Anh A đã vi phạm quyền nào dưới đây của công dân?
A. Đảm bảo bí mật thư tín, điện tín.

B. Bất khả xâm phạm về chỗ ở.

C. Đảm bảo an toàn tính mạng.


D. Bất khả xâm phạm về thân thể.

Lời giải: Anh A tự ý đột nhập vào chỗ ở của chị B khi chưa được chị B cho phép 
→ đáp án đúng: B
+ Câu hỏi vận dụng cao: Bà A là giám đốc, bà T là phó giám đốc, ông M và chị H  
là nhân viên, anh B là bảo vệ cùng làm việc tại công ty X. Trong một cuộc họp, ông  
M nêu ý kiến trái chiều nên đã bị bà A yêu cầu dừng phát biểu. Mặc dù vậy, ông M  
vẫn kiên quyết trình bày quan điểm cùa mình. Thấy vậy, bà T ép ông M dừng lời và  
chỉ đạo anh B đuổi ông ra ngoài. Có mặt trong cuộc họp, chị H đã dùng điện thoại  
quay lại toàn bộ sự việc và chia sẻ với nhiều người. Những ai sau đây đã vi phạm  
quyền tự do ngôn luận của công dân?
A. Bà A và chị H.

B. Bà T, bà A và anh B.

C. Bà T, chị H và anh B.

D. Bà A và bà T.

Lời giải: Anh B là bảo vệ, Việc anh B làm theo chỉ đạo của giám đốc đuuổi ông M 
ra ngoài không vi phạm quyền tự do ngôn luận của công dân nên loại đáp án B và C.  
Việc chị H quay vi deo và chia sẻ với nhiều người không vi phạm quyền tự do ngôn  
luận nên loại đáp án A → vậy D là đáp án đúng 
Câu hỏi tự luận
Câu 1: Theo em, có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người  
không? Vì sao?
Trả lời:
   ­ Không phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người.
   ­ Vì:

   + Không một ai, dù  ở  cương vị  nào có quyền tự  ý bắt và giam, giữ  người vì  
những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ  không có căn cứ. Tự  tiện bắt và  
19


giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân 
thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.
   + Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để  giữ  gìn trật  
tự, an ninh, để  điều tra tội phạm, để  ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ  nhà  
nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và một số cơ 
quan khác được quyền bắt và giam, giữ  người, nhưng phải theo đúng trình tự  và  
thủ tục do pháp luật quy định.
Câu 2: Anh K nghi ngờ gia đình ông B tàng trữ ma túy nên đã báo với công an xã X.  
Do vội đi công tác, anh T phó công an xã  yêu cầu  anh S công an viên và  anh  C  
trưởng thôn đến khám xét nhà ông B. Vì cố tình ngăn cản, ông B bị anh S và anh C 
cùng khống chế rồi giải ông về giam giữ tại trụ  sở công an xã. Hai ngày sau, khi 
anh T trở về thì ông B mới được trả lại tự do. Trong tình huống này những ai đã vi 
phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
Trả lời: Hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân là hành 
vi bắt, giam, giữ người trái pháp luật.
+ Anh S và anh C đã giam giữ  người khi chưa có quyết định của cơ  quan có thẩm  
quyền và giam giữ quá 12 giờ.
+ Anh T có vi phạm pháp luật nhưng không vi phạm quyền bất khả  xâm phạm về 
thân thể của công dân.
Vậy chỉ có anh S và anh C vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công  
dân.
Việc giải quyết đúng các tình huống trong câu hỏi tự luận không chỉ giúp HS  
ghi nhớ  kiến thức cơ  bản mà còn giúp HS đễ  dàng chọn đáp án đúng trong câu hỏi  
trắc nghiệm ở những tình huống tương tự.
 Các câu hỏi, bài tập trên chỉ là những ví dụ điển hình. Trong quá trình ôn luyện 

cho HS, GV có thể  sưu tầm các đề  thi liên quan đến nội dung chuyên đề  của các 
trường khác tùy thuộc vào thời lượng, đối tượng học sinh và số  tiết ôn thi của từng 
trường.
7.1.2.2.5. Bài tập tự giải ở nhà

20


GV có thể cho đa dạng các dạng bài tập để học sinh ôn luyện ở nhà để củng 
cố  kiến thức cơ  bản, hoặc có thể  sưu tầm đề  thi của các trường để  học sinh tự 
giải.
Ví dụ: Bài tập tự giải của chuyên đề “công dân với các quyền tự do cơ bản”
Câu 1. Lựa chọn đáp án đúng để điền vào những chỗ trống dưới đây sao cho phù hợp.
–   Mỗi   chúng   ta   phải   biết   tôn   trọng   chỗ   ở   của   người   khác,   đồng   thời   biết   tự  
(1)................ chỗ ở của mình và (2)................ người khác khi họ xâm hại chỗ ở một  
cách trái phép.
1. A. bảo vệ
2. A. bảo vệ

B. ủng hộ
B. ủng hộ

C. tố cáo
C. tố cáo

D.  tôn trọng
D.  tôn trọng

– Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và luật quy  
định mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và (3)...................

3.   A.   nhân 
dân.

C. dân tộc.

B. công dân.

D. cộng đồng.

–   Theo   pháp   luật   Việt   Nam,   không   ai   bị   bắt   nếu   không   có   quyết   định   của  
(4)..............., quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ  trường hợp phạm  
tội (5)...............
4. A. Toà án
5. A. ban đêm.

C. Quốc hội
C.   nghiêm 
trọng.

B. Chính phủ
B. quả tang.

D. công an
D. nguy hiểm.

– Công dân có quyền bất khả  xâm phạm về  (6)...................... Việc bắt giữ  người  
phải theo đúng quy định của pháp luật.
6.   A.   thân 
thể.


B. lương tâm

C.
phẩm

 

nhân 

D. danh dự

– Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm là  
quyền (7).................... của công dân và quan trọng nhất vì nó gắn liền với mỗi con  
người, giúp công dân có thể sống tự do và an toàn.
7. A. cơ bản

B. cơ sở

C. thực chất

D.  bản chất

– Mọi việc làm xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự  và nhân phẩm của  
người khác đều bị pháp luật (8)...................... nghiêm khắc.
8. A. cảnh cáo

21

B. trừng phạt


C. phê phán

D. phê bình


– Trong cuộc sống, chúng ta phải biết (9)................ tính mạng, sức khoẻ, danh dự  
và nhân phẩm của người khác. Đồng thời phải biết (10)............... quyền của mình.
9.   A. bảo vệ

B. tìm hiểu

C. yêu thương

D.  tôn trọng

10. A. tìm hiểu

B. yêu thương 

C.   bảo   vệ

D.  tôn trọng

– Mọi hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của công dân đều vừa trái với  
(11)................ xã hội, vừa vi phạm  pháp luật.
11. A. dư luận

B. đạo đức

C. chuẩn mực


D. lương tâm 

– Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong những quyền (12)................. của  
công dân được quy định trong hiến pháp của Nhà nước ta.
12.   A.   cơ 
bản

B. cơ sở

C. thực chất

D.  Bản chất

– Không ai được tự  ý vào vào chỗ   ở  của người khác nếu không được người khác  
đồng ý, trừ trường hợp (13).................. cho phép.
13. A. toà án

B. pháp luật

C. cảnh sát

D.  công an

– Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân là (14) ............ dùng để  thăm hỏi, trao  
đổi tin tức hoặc cùng nhau bàn bạc công việc sản xuất kinh doanh. 
14. A. động lực

B. cơ sở


C. phương tiện

D. mục tiêu

–   Quyền   tự   do   ngôn   luận   có   ý   nghĩa   quan   trọng   trong   việc   giúp   công   dân  
(15)............. chủ động và tích cực vào các hoạt động của Nhà nước và xã hội.
15. A. góp ý

B. giúp đỡ

C. tham gia

D.  kiến nghị

–   Thư   tín,   điện   thoại,   điện   tín   là   phương   tiện   sinh   hoạt   thuộc   về   đời   sống  
(16).............. của mỗi con người, thuộc về bí mật (17)............. của mỗi cá nhân
16. A. vật chất

B. tinh thần

C. tâm hồn

D.  văn hoá

17. A. đời tư

B. riêng biệt

C. biệt lập


D.  riêng tư

– Để  thực hiện quyền tự  do (18)............., công dân có thể  viết thư  cho đại biểu  
Quốc hội để đề đạt nguyện vọng của mình.
18. A. thân thể

22

B. ngôn luận

C. tín ngưỡng 

D.  hội họp


– Để  bảo đảm các quyền tự  do cơ  bản, Nhà nước ta (19)................. pháp luật và  
(20)............. nghiêm khắc các hành vi xâm phạm đến các quyền cơ  bản của công  
dân.
19. A. ban hành
20. A. góp ý

B. thực hiện
B. trừng trị

C. áp dụng
C. nhắc nhở

D.  đề xuất
D. cảnh cáo


Câu 2. Hãy nối mỗi thông tin  ở  cột A với những thông tin tương  ứng  ở  cột B sao  
cho phù hợp. 
A
B
1. Quyền bất khả  xâm phạm về  a.  Gửi bài đăng báo để  bày tỏ  quan điểm của  
thân thể 
mình về chính sách của Nhà nước.
2. Quyền được pháp luật bảo hộ 
b. Viết thư  cho đại biểu Quốc hội để  đề  đạt 
về tính mạng, sức khoẻ, danh dự 
nguyện vọng của mình.
và nhân phẩm 
3. Quyền bất khả  xâm phạm về  c. Những người làm nhiệm vụ chuyển thư không 
chỗ ở 
được để mất thư, điện tín của nhân dân.
4. Quyền được bảo đảm an toàn 
d.   Không   được   tự   tiện   bóc   mở,   thu   giữ   thư, 
và   bí   mật   thư   tín,   điện   thoại, 
điện tín của người khác.
điện tín
e. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác 
5. Quyền tự do ngôn luận 
nếu không được người đó đồng ý.
g. Cán bộ có thẩm quyền được khám xét chỗ ở 
phải theo đúng trình tự, thủ tục nhất định.
h. Không ai được phép xúc phạm người khác để 
hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự của người 
khác. 
i. Không ai được có hành vi cố ý hoặc vô ý làm 
tổn   hại   đến   tính   mạng,   sức   khoẻ   của   người  

khác. 
k. Trong thời hạn 12 giờ, nếu lệnh bắt khẩn  
 

cấp không được Viện kiểm sát phê chuẩn thì 
người bị bắt phải được trả tự do ngay. 
l. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của 
Toà án.

Hướng dẫn làm bài – Đáp án 
23


Câu 1. Đáp án : 1A, 2C, 3B, 4A, 5B, 6A, 7A, 8B, 9D, 10C, 11B, 12A, 13B, 14C, 15C, 
16B, 17A, 18B, 19A, 20B.
Câu 2. Đáp án : 1 – k, l ; 2 – h, i ; 3 – e, g ; 4 – c, d ; 5 – a, b.
7.1.2.3. Phuơng pháp, kĩ năng làm bài thi
7.1.2.3.1. Nắm chắc kiến thức trong sách giáo khoa
Đề thi THPT quốc gia môn GDCD gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm, học sinh làm  
trong thời gian 50 phút. Thông thường khi mới nhận đề  thi, thí sinh sẽ  thấy hơi 
"hoảng" vì nhìn đề  khá dài. Tuy nhiên, môn GDCD gần như  không có sự  đánh đố 
quá cao siêu cho học sinh, nên dù là câu hỏi nhận biết, thông hiểu hay vận dụng thì 
học sinh cũng phải nắm chắc kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa thì mới có thể 
làm tốt được bài thi. 
Ví dụ: đề thi THPT QG năm 2019 có các câu hỏi sau:
­ Câu hỏi nhận biết thuộc kiến thức bài 2 “thực hiện pháp luật”: Sử dụng pháp  
luật là việc các cá nhân, tổ  chức sử dụng đúng các quyền cùa mình, làm những gi  
mà pháp luật
A. đã bãi bỏ.


B. chưa cho phép.                C. cho phép làm.  D. tuyệt đổi  

cấm.
Để trả lời được câu hỏi này HS phải nhớ được khái niệm hình thức sử dụng pháp  
luật để chọn đáp án đúng.
­ Câu hỏi thông hiểu thuộc kiến thức bài 8 “pháp luật với sự  phát triển của  
công dân”: Nội dung quyền được phát triển không thể hiện ở việc công dân
A. được chăm sóc sức khỏe.

B. tự do kinh doanh ngoại tệ.

C. được cung cấp thông tin.

D. tham gia hoạt động văn hóa.

Để  trả  lời được câu hỏi này HS phải hiểu được nội dung quyền được phát triển  
của công dân để loại trừ đáp án không thuộc nội dung đã học.
Đối với những câu hỏi vận dụng cao có nhiều nhân vật, nếu học sinh không  
nắm chắc kiến thức cơ bản và không có kinh nghiệm làm sẽ dễ bị rối và mất nhiều  
thời gian.  Ở  những câu hỏi này HS nên đọc câu hỏi trước, rồi đọc nội dung tình 
huống sau, tránh để phần dẫn làm cho bị nhiễu, chỉ chọn và gạch chân những nhân 
vật mà câu hỏi đề cập đến.
24


Ví dụ: Tình huống vận dụng cao thuộc nội dung kiến thức bài 6 “Công dân với  
các quyền tự  do cơ  bản”:  Nghi ngờ  cháu A lấy trộm đồ  chơi tại siêu thị  X, nơi  
mình làm quản lí, nên ông M đã chi đạo nhân viên bảo vệ  là anh D bắt giữ  cháu.  
Sau một ngày tìm kiếm, bố cháu A là ông B phát hiện con bị bỏ đói tại nhà kho của  
siêu thị  X nên đã đến tìm gặp và hành hung làm cho anh D bị  đa chấn thương.  

Những ai sau đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
A. Ông M và ông B.

B. Anh D và ông B.

C. Ông M và anh D.

D. Ông M, anh D và ông B.

Để trả lời câu hỏi này HS phải nắm được dấu hiệu vi phạm quyền bất khả 
xâm phạm về thân thể của công dân là bắt, giam, giữ người trái pháp luật. Trong đó 
có dấu hiệu: Không ai được bắt, giam, giữ người vì những lí do không chính đáng 
hoặc do nghi ngờ không có căn cứ. Từ  đó HS chọn được những nhân vật vi phạm 
quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân là ông M và anh D. Ông B cũng 
vi phạm pháp luật nhưng vi phạm quyền được pháp luật bảo đảm an toàn về  tính 
mạng chứ  không vi phạm quyền bất khả  xâm phạm về  thân thể  mà nội dung câu  
hỏi đề cập đến.
Như vậy, để  trả  lời đúng các câu hỏi trong đề  thi ở  tất cả  các cấp độ  nhận 
thức thì trước hết HS phải nắm chắc kiến thức cơ bản trong SGK. Bên cạnh đó,  
HS phải có những kĩ năng khác như: nhận diện dạng câu hỏi, xác định được từ 
khóa, phân bố thời gian hợp lí…
7.1.2.3.2. Xác định đúng từ "khóa" trong câu hỏi
Để không mất nhiều quá nhiều thời gian cho việc đọc đề và để trả lời nhanh 
và chính xác các câu hỏi thì điều quan trọng là HS phải xác định được từ khóa trong  
câu hỏi. Từ  khóa trong mỗi câu hỏi chính là mấu chốt để  học sinh giải quyết vấn 
đề. Thậm chí, trong trường hợp học sinh không thuộc chi tiết nội dung kiến thức  
thuộc câu hỏi, thì việc xác định đúng từ  khóa cũng sẽ  giúp HS dễ  dàng loại trừ 
được các đáp án nhiễu.
Ví dụ  1: Trong câu hỏi nhận biết thuộc nội dung kiến thức bài 2 “thực hiện  
pháp luật: Việc cá nhân, tổ  chức thực hiện đầy đù những nghĩa vụ, làm những gì  

mà pháp luật quy định phải làm là
25


×