SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ TRÒ CHƠI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
VÀ HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI LỚP 3”
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở bậc Tiểu học ngoài hai bộ môn Toán và Tiếng Việt trong chương trình mới môn
học tự nhiên – xã hội cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện cho học sinh . Thật vậy vì thông qua bộ môn này giáo viên có thể giúp các em
khám phá hơn nữa bao điều lí thú, sinh động và hấp dẫn đang diễn ra trong thiên nhiên và
trong cuộc sống.
Làm thế nào để giáo viên có thể chuyển tải những nội dung và ý tưởng theo ngôn
ngữ khô khan thành ngôn ngữ sống động, thực tế và hấp dẫn là một công việc mà giáo
viên chúng ta cần phải nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu không ngừng.
Như tôi đã nói ở trên, bộ môn Tự nhiên – Xã hội là một trong những bộ môn rất
quan trọng trong chương trình giáo dục Tiểu học. Nhưng để truyền đạt kiến thức cho học
sinh một cách hiệu quả mà không gây nhàm chán là một điều cũøng rất khó khăn. Thậm
chí một số giáo viên và phụ huynh chỉ quan tâm thật sự hai môn chính đó là: Toán và
Tiếng Việt. Còn đối với bộ môn TN – XH chỉ dạy qua loa, đại khái hoặc cho học sinh
quan sát những bức tranh rồi nói sơ qua. Do đó học sinh không có cơ hội phát triển tư
duy, thảo luận và sáng tạo cho môn học này. Điều đó sẽ dẫn đến kho khăn trong tương lai
khi phải tiếp xúc với các môn học ở các lớp trên như: Vật lý, sinh học, hoá học…
Năm học 2009 – 2010 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 3. Qua nhiều năm
giảng dạy, mà nhất là dạy học theo phương pháp mới . Tôi nhận thấy việc áp dụng trò
chơi trong các giờ học thường mang lại hiệu quả rất cao, học sinh rất năng động, sáng tạo
và hứng thú tham gia trò chơi.
Vậy thế từ sự cố gắng tìm tòi, suy nghĩ, nghiên cứu và học hỏi ở đồng nghiệp, ở
sách báo cùng sự góp ý tỉ mỉ của Ban giám hiệu Trường Tiểu học Lương Định Của, tôi
mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả
dạy và học môn TN – XH lớp 3”. Trước hết những trò chơi này hỗ trợ cho giáo viên
nâng cao chất lượng giảng dạy. Thứ hai là cùng đưa ra biện pháp với đồng nghiệp để xây
dựng phương pháp dạy học môn TN – XH ngày càng đạt hiệu quả hơn.
I. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM KHI ÁP DỤNG TRÒ CHƠI :
1. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Trò chơi là một trong những
yếu tố vô cùng cần thiết trong giờ học. Hầu như trong nhiều giáo án mẫu, các giáo viên
đều thiết kế các hoạt đồng bằng hình thức trò chơi để tạo nên một tiết học sinh động,
thoải mái, dễ chịu hơn. Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn, học sinh tiếp thu tự
giác, tích cực hơn; học sinh được củng cố hệ thống hoá kiến thức .
2. Hoạt động dạy và học đòi hỏi nhiều yếu tố. Trong đó sự hứng thú và sôi động là
những yếu tố hết sức quan trọng, đóng góp vào việc gây hứng thú tâm lý học tập của học
sinh. Mà trò chơi là bản chất của sự hứng thú, vui vẻ và năng động .
3. Các trò chơi phải thú vị để học sinh thích được tham gia. Các trò chơi phải đơn
giản, dễ thực hiện . Các trò chơi không tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng
đến các hoạt động tiếp theo của tiết học. Quan trọng hơn, trò chơi phải có mục đích học
tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí.
4. Trò chơi tạo nên đoàn kết. Khi giáo viên cho một trò chơi và chia lớp học thành
nhiều nhóm, tự nhiên các em hợp tác thảo luận, đóng góp ý kiến thậm chí những em nhút
nhát ngày nào cũng được thảo luận, đóng góp ý kiến vào thành công của nhóm mình. Vả
lại chúng ta ai cũng biết rằng trong hoạt động Dạy – Học rất cần thiết sự đoàn kết để giải
quyết thành công mọi vấn đề.
5. Một ưu điểm khác của trò chơi trong giờ học sẽ tạo nên bầu không khí thi đua: cá
nhân thi đua với cá nhân; nhóm này thi đua với nhóm khác; từ cá nhân cho đến nhóm, tổ
… tinh thần đồng đội rất mạnh. Vì trong cuộc đua bất cứ ai cũng mong muốn mình chiến
thắng.
6. “Học mà chơi, chơi mà học” ở đây khi ứng dụng trò chơi vào tiết học, chúng ta
phải lưu ý là : Khi thiết kế các trò chơi với mục đích để học chứ không phải để giải trí
hay vui chơi. Vì vậy hiệu quả tiết dạy sẽ cao hơn nếu chúng ta áp dụng trò chơi trong các
hoạt động thực hành và củng cố tiết học .
7. Một ưu điểm đặc biệt của trò chơi là: Kích thích mạnh mẽ sự suy nghĩ của học
sinh. Đây là một tác động rất quan trọng trong sự phát triển tư duy lôgic. Tăng cường tinh
thần đồng đội và tốc độ học tập của học sinh .
II/ MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC KHI ÁP DỤNG TRÒ
CHƠI TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH .
1. Nếu giáo viên không kiểm soát và quản lý chặt chẽ thì trong lúc chơi mức độ ồn
của lớp sẽ lớn hơn mức cho phép, điều này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến lớp học bên cạnh.
Để thực hiện “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong lúc này giáo viên hạn chế
la hét mà phải lập ra kế hoạch chống ồn ào bằng cách ghi tên và kiểm điểm những thành
viên vi phạm, tổ trưởng theo dõi tổ mình và khuyên bảo, nhắc nhở bạn mình giữ trật tự
nghiêm túc.
2. Một trong những khó khăn nữa là : trong lúc chuẩn bị trò chơi việc chia nhóm có
thể mất nhiều thời gian, cho nên giáo viên cần giao nhiệm vụ việc sắp xếp bàn ghế cụ thể
cho các thành viên . Có thể lúc đầu cần có sự hướng dẫn của giáo viên, sau dần các thao
tác sẽ đi vào nề nếp và công việc sẽ diễn ra nhanh chóng .
3. Soạn bài có áp dụng trò chơi tốn nhiều công sức và thời gian, nhưng để chuẩn bị
những vật dụng cần thiết cho trò chơi trên lớp lại càng khó khăn hơn .
* Hướng khắc phục
a. Tận dụng thùng đựng mì tôm để làm các tấm bìa cho trò chơi .
b. Tận dụng mặt sau của tập lịch để làm bảng phụ …
c. Giao nhiệm vụ thật cụ thể cho các nhóm hoặc tổ về nhà chuẩn bị đồ dùng cho tiết
học sau theo sự hướng dẫn của giáo viên như : cắt, dán, vẽ tranh …
d. Nếu trường có nhiều giáo viên dạy cùng khối, mỗi giáo viên nên đảm nhận một
vài đồ dùng thì số lượng đồ dùng dạy học có thể dùng chung cho tất cả các lớp trong khối
.
e. Giáo viên có thể thiết kế một số đồ dùng dạy học mà ta có thể sử dụng lại cho
nhiều lần sau, nhiều năm sau .
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
* MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐIỂN HÌNH
I. Trò chơi khởi động .
1. Trò chơi “Tìm người quen” (Áp dụng cho bài 1 : Hoạt động thở và cơ quan hô
hấp) .
a. Mục đích : Giúp học sinh làm quen với các bộ phận của con người liên quan đến
chức năng thở và hô hấp .
b. Phương tiện : Một bức tranh tổng quan về cơ thể bên ngoài và một bức tranh
chụp hai lá phổi của con người .
- 5 thẻ màu đỏ – 5 thẻ màu xanh .
c. Tiến hành : Giáo viên chia lớp thành 2 đội (mỗi đội 5 thành viên) . Giáo viên
đưa cho 1đội 5 thẻ màu đỏ, 1 đội 5 thẻ màu xanh .
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát 2 bức tranh và thảo luận, sau đó viết trên 5
thẻ đúng các bộ phận của cơ quan hô hấp . Sau đó dán đúng vào vị trí trên bức tranh . Sau
3 phút đội nào dán được nhiều thẻ và đúng thì đội đó thắng cuộc .
d. Giáo viên có thể áp dụng kết quả của 2 đội hoạt động và dẫn vào bài mới .
2. Trò chơi “Nghe thông tin đoán hình ảnh” . (Áp dụng cho bài 6 : Máu và cơ
quan tuần hoàn) .
a. Mục đích : Giúp học sinh tìm hiểu chức năng tên cơ quan chính và quan trọng
của hệ tuần hoàn, đồng thời phát triển khả năng phán đoán nhanh chóng .
b. Phương tiện :
- Một bức tranh hình quả tim được che bởi 4 mảnh giấy .
- Yêu cầu gợi ý về cơ quan tuần hoàn .
c. Tiến hành :
- Giáo viên dán bức tranh về quả tim được che bởi 4 mảnh giấy được thiết kế như
sách giáo khoa.
- Giáo viên dán câu hỏi sau khi dán xong tranh gợi ý nếu học sinh không đoán được
thì giáo viên gỡ 1 mảnh, cứ như thế cho đến khi nào học sinh đoán ra . Sau đó giáo viên
có thể sử dụng bức tranh hình quả tim để dẫn vào bài .
d. Một số câu hỏi gợi ý theo mức độ để dán .
- Bộ phận này chi phối toàn bộ cơ thể .
- Bộ phận này thường có trong thơ ca âm nhạc .
- Bộ phận này chia thành hai phần đối xứng .
- Bộ phận này có van .
- Bộ phận này luôn hoạt động .
3. Trò chơi “Về gia đình” . ( Áp dụng cho bài 19 : Các thế hệ trong một gia đình) .
a. Mục đích :
Giúp các em tìm hiểu đơn giản qua đó biết cách giới thiệu về gia đình mình, đặc
biệt là gia đình có 3 thế hệ .
b. Phương tiện :
Giáo viên chuẩn bị 6 tấm bìa : Ông + bà; Bố + mẹ, Anh trai + Em gái
c. Tiến hành :
Giáo viên giới thiệu : đây là một bức tranh nói về các thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên có một số bức tranh còn thiếu, em hãy thảo luận với bạn mình, sau đó lên bảng
dán những bức tranh còn lại ở vị trí đúng nhất .
d. Vận dụng
- Từ bức tranh trên, GV có thể yêu cầu một vài học sinh đóng vai mình là một nhân
vật trong tranh và giới thiệu về gia đình mình.
- GV cũng có thể yêu cầu các bạn học sinh khác phỏng vấn .
Ví dụ : * Nhà bạn ai lớn tuổi nhất?
* Người sinh ra em và nuôi em khôn lớn?
* Gia đình bạn có mấy người ?
4. Trò chơi: “Đố quả ” – (Áp dụng cho bài 48 : Quả)
a. Mục đích - Giúp học sinh nhận dạng trái cây và khám phá mùi vị đặc trưng của
từng loại trái cây .
b. Chuẩn bị :
- GV yêu cầu các tổ chuẩn bị một số loại trái cây đặc trưng .
c.Tiến hành :
- GV yêu cầu các tổ để trái cây lên bàn. Sau đó GV đố quả bằng cách mô tả đặc
điểm hay mùi vị của quả đó. Sau đó HS thảo luận và cầm quả ấy lên. Tổ nào đoán đúng
và trúng nhiều quả nhất thì thắng cuộc .
VD: + Quả chanh : Da nhẵn màu xanh, màu vàng và chua .
+ Chôm chôm : Vỏ xù xì, chín có vị ngọt, thịt màu trắng, dạng hình tròn và
nhỏ.
+ Quả chuối : hình dài, chín ngọt thanh, ăn phải bóc vỏ.
+ Quả đu đủ : Quả to, khi chín có nhiều hạt đen, giống hạt Tiêu, còn xanh
dùng nấu canh, làm gỏi, …Khi chín màu đỏ có vị ngọt.
+ Quả cam : Cùng họ với chanh, nhưng quả lớn hơn, chín có vị ngọt lịm,
thường được vắt làm nước giải khát.
II. Trò chơi thực hành
1. Trò chơi : “Chuyên viên tim mạch” - Áp dụng cho bài 7 : hoạt động tuần hoàn.
a. Mục đích
- Giúp HS tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tuần hoàn và tim. Đồng thời phát triển kĩ
năng nói, thuyết trình trước đám đông.
b. Phương tiện: 2 sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ (không ghi chú
thích )
c. Tiến hành:- GV chia lớp thành hai đội, giao cho mỗi đội 1 sơ đồ và yêu cầu các
đội thảo luận và ghi chú thích từng bộ phận vào sơ đồ của hai vòng tuần hoàn. Sau đó đại
diện mỗi đội lên thuyết trình và yêu cầu HS nhóm khác đánh giá. Ngoài ra GV cũng
khuyến khích các thành viên có thể đặt câu hỏi chất vấn cho các thành viên trong đội
đứng lên trả lời .
d. Câu hỏi gợi ý :
* Có mấy vòng tuần hoàn, tên gọi ?
* Vòng tuần hoàn nào máu mang ô xi và các chất dinh dưỡng từ tim đi nuôi các cơ
quan của cơ thể ?
* Vòng tuần hoàn nào đưa máu từ tim đến phổi ?
* Mạch chủ nào dẫn khí ô xi đi từ phổi về tim?
* Tên gọi các bộ phận dẫn truyền máu nhỏ nhất mà bạn biết?
2. Trò chơi: “Phản ứng dây chuyền” (Áp dụngcho bài 32 : Làng quê và đô thị )
a. Mục đích : - Giúp học sinh tìm hiểu nhiều hơn một số nghề nghiệp ở làng quê
và đô thị . Đồng thời tăng cường khả năng trí nhớ của học sinh .
b. Chuẩn bị : - GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu một số nghề ở địa phương hoặc
những nghề mà các em biết .
c. Tiến hành : - GV chia lớp thành 2 nhóm và tất cả cùng đứng. Một em bên nhóm
A nói : “Ở địa phương tôi có nghề nông ”. Em bên nhóm B nói: “Ở địa phương tôi có
nghề nông và chăn nuôi gia cầm” . Một em khác bên nhóm A nói :“ Ở địa phương tôi có
nghề nông, chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gia súc”,…
d. Lưu ý : Trong khi các em lần lượt kể tên các nghề, GV chú ý và cùng với HS
phát hiện ra những HS đọc, kể nghề không đúng trật tự sẽ bị phạt .
- GV cần ghi chú một số nghề lạ để giải thích cho các em . Hoặc cảnh báo một số
nguy hiểm khi chăn nuôi gia cầm không đúng vệ sinh chuồng trại .
3. Trò chơi : “Em làm hoạ sĩ ” – (Áp dụng cho bài dạy : Động vật – Côn trùng –
Tôm ,Cua – Cá – Chim – Thú ).
a. Mục đích : Giúp các em thể hiện kiến thức mình đã học qua việc vẽ tranh một
loài vật mà em yêu thích. Đồng thời kích thích các em phát triển năng khiếu hội hoạ và
cảm thụ thẩm mĩ qua từng bức tranh .
b. Chuẩn bị : Giấy A3, bút chì, sáp màu ,….
c. Tiến hành : - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu đại diện các nhóm lên bốc
thăm chủ đề mình sẽ vẽ đó là :
* Động vật hoang dã
* Chim
* Cá
* Các loại côn trùng
- Sau thời gian 5 phút GV có thể chọn những bức tranh tiêu biểu của các nhóm dán
lên bảng, sau đó yêu cầu lớp nhận xét và đánh giá.
4. Trò chơi : “Thông dịch viên” – (Áp dụng cho bài 50 .Côn trùng )
a. Mục đích : - Giúp HS nhận diện một số loại côn trùng và sự có ích, có hại của
mỗi loài.
b. Chuẩn bị : - GV yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu một số loài côn trùng . Giáo
viên chuẩn bị một số hình vẽ côn trùng .
c. Tiến hành :
- Giáo viên yêu cầu HS thảo luận về hình dáng và đặc tính của một số loài côn
trùng. Sau đó gọi một học sinh đại diện lên nhận hình.
* Ví dụ : - Học sinh ấy chọn hình con ruồi, học sinh ấy phải giải thích và mô tả.
Các thành viên còn lại, thảo luận và nêu tên .
* Con ruồi : loài côn trùng này xuất hiện những nơi dơ bẩn. Khi bay phát ra tiếng
kêu vo vo khó chịu, hay đậu vào thức ăn .
* Con muỗi : Loài côn trùng này gây bệnh sốt rét .
* Con bướm : Bay và đậu trong vườn hoa nhưng không phải con ong .
* Con châu chấu : Hay cắn và phá lúa, hoa màu. Mình của nó có màu xanh , …
* Con tằm : giống con sâu nhưng kéo kén và nhả tơ .
III. Trò chơi củng cố :
1. Trò chơi : “Thử trí nhớ”(Áp dụng cho bài 55 . Thú) .
a. Mục đích :
Giúp học sinh rèn luyện trí nhớ .Qua đó kết luận và nói lên tầm quan trọng của hoạt
động thần kinh trong đời sống hàng ngày .
b. Chuẩn bị :
- Giáo viên chuẩn bị một bức tranh có nhiều hình ảnh con vật trong đời sống hàng
ngày .
- 4 tờ giấy khổ A3 .
c. Tiến hành
- Giáo viên treo bức tranh có nhiều con vật lên bảng, sau đó chia lớp thành 4 nhóm
và yêu cầu học sinh quan sát trong vòng 1 phút. Sau đó đại diện của mỗi nhóm ghi tên
các con vật vào giấy A3 . Hết thời gian, các nhóm lên bảng . Nhóm nào ghi được nhiều
con vật và đúng thì nhóm đó thắng cuộc .
2. Trò chơi “Bốn mùa quanh năm”(Áp dụng cho bài 64 : Năm, tháng và mùa) .
a. Mục đích :
- Giúp học sinh tưởng tượng trái đất ở 4 địa điểm đại diện cho 4 mùa trong năm .
Ngoài ra, qua trò chơi này giúp học sinh hợp tác, phản ứng nhanh và hành động chính xác
.
b. Phương tiện :
- 1 thẻ mặt trời, 1 thẻ mùa xuân, 1 thẻ mùa hạ, 1 thẻ mùa đông, 1 thẻ mùa thu .
c. Cách tiến hành :
- Giáo viên phát cho mỗi nhóm lên chơi (5 học sinh) 5 thẻ chữ : Xuân, Hạ, Thu,
Đông và Mặt trời .
- Giáo viên phổ biến cách chơi :
+ 5 học sinh lên chơi sẽ được phát 5 thẻ chữ và các học sinh lên chơi sẽ không
được biết mình đang cầm thẻ nào. Khi giáo viên hô “Bắt đầu” 5 học sinh mới được quay
5 thẻ chữ và ngay lập tức các bạn phải tìm đúng vị trí của mình .
+ Ví dụ : Bạn học sinh mang thẻ chữ “Mặt trời” thì phải đứng vào giữa và đứng
yên .
Bạn học sinh mang thẻ chữ “Xuân” thì phải đứng trước bạn mang thẻ “Mặt trời” .
Tương tự lần lượt các bạn học sinh mang các thẻ chữ khác . Các bạn học sinh mang thẻ
chữ : Xuân, Hạ, Thu, Đông phải chuyển động xung quanh bạn mang thẻ chữ “Mặt trời”.
+ Trong thời gian 1 phút, nhóm chơi nào làm nhanh nhất sẽ trở thành nhóm thắng
cuộc .
3. Trò chơi “Ghép đôi” (Áp dụng cho bài 56 – 57) . Thực hành : Đi thăm thiên
nhiên) .
a. Mục đích :
Học sinh biết được những cây cối và các con vật. Khái quát hoá những đặc trưng
của những thực vật và động vật đã học .
b. Chuẩn bị :
Giáo viên chuẩn bị 2 bộ đồ dùng cho trò chơi .
* Bộ 1: Gồm các tấm bìa ghi các chữ :
- Các băng giấy, mỗi băng giấy ghi nội dung như sau :
* Tôi có khả năng quang hợp, hô hấp và thoát hơi nước .
* Chúng tôi không có xương sống, biết bơi và có lớp vỏ cứng bao bọc bên ngoài,
tôi nhảy được .
* Cơ thể tôi có lông vũ bao phủ .
* Tôi có thể hút nước và muối khoáng từ trong lòng đất .
Rễ Tôm Lá Chim Hoa Hạt
* Nhờ tôi mà các loài cây duy trì được nòi giống .
* Tôi luôn “mặc” những bộ quần áo đẹp và người tôi luôn toả hương thơm .
* Bộ 2 : Gồm các tấm bìa :
- Các băng giấy, mỗi băng giấy ghi nội dung như sau :
* Cơ thể tôi có lông mao bao phủ .
* Tôi làm nhiệm vụ đưa nhựa đi nuôi cây .
* Tôi sinh ra từ hoa, cho hạt để tạo cây mới .
* Tôi không có xương sống, biết bay và mang mật ngọt cho đời .
* Tôi không có xương sống nhưng vỏ cơ thể rất cứng, tôi có tám cẳng và hai càng .
* Tôi biết bay, kiếm mồi về đêm nhưng không phải là chim .
- Giáo viên phổ biến cách chơi :Trò chơi dành cho 2 đội, mỗi đội có 12 thành viên,
trong đó 6 thành viên cầm 6 tấm bìa, 6 thành viên cầm 6 băng giấy . Khi có “lệnh” chơi,
các bạn cầm băng giấy lần lượt lên bảng dán, các bạn cầm tấm bìa theo dõi và đọc nội
dung ghi trong băng giấy là đặc điểm của mình thì nhanh chóng chạy lên bảng đính tấm
bìa của mình sau băng giấy của bạn .
- Đội thắng cuộc là đội ghép đúng và nhanh nhất .
- Học sinh cả lớp làm cổ động viên .
- Giáo viên tổng kết trò chơi, tuyên dương đội thắng cuộc .
- Nhắc nhở học sinh phải có ý thức bảo vệ môi trường, thiên nhiên vì đó là bảo vệ
cuộc sống của chính mình .
Ong Thân cây Cua Quả Thú Dơi
- Tổng kết giờ học, dặn dò học sinh chuẩn bị bài sau .
C. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. KẾT QUẢ
- Trong quá trình áp dụng trò chơi vào các tiết học. Tôi thật sự hài lòng với kết quả
học tập của học sinh lớp mình áp dụng. Tiết học trở nên sinh động hẳn lên, xua tan được
bầu không khí căn thẳng trong giờ học. Đặc biệt là các trò chơi để lại cho các em một ấn
tượng và chính ấn tượng này đã giúp các em khắc sâu được kiến thức của mỗi tiết học .
- Qua các tiết học được áp dụng trò chơi tôi nhận thấy 100% các em hiểu bài và
nắm được nội dung bài học ngay tại lớp.
Kết quả cụ thể học kỳ I năm học 2008-2009 khối 3:
Điểm Số lượng học
sinh
Tỷ lệ
A
+
A
Kết quả cuối năm năm học 2008-2009 khối 3:
Điểm Số lượng học
sinh
Tỷ lệ
A
+
A
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Đối với học sinh ở bậc tiểu học “Học mà chơi, chơi mà học” là một phương châm
không thể thiếu được . Vì vậy giáo viên sử dụng các trò chơi học tập cho môn TN – XH
là hết sức quan trọng và bổ ích . Khi thiết kế và áp dụng các trò chơi cho môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 3 giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Trước hết, giáo viên cần nắm vững mục tiêu của bài học .
- Trò chơi có tính chất vui chơi giải trí, nhưng phải gắn liền với nội dung bài học
hoặc phù hợp với từng hoạt động của học sinh .
- Trò chơi học tập có tác dụng giúp học sinh thay đổi đội hình, chống mệ mỏi, căng
thẳng trong tiết học .
- Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo và phù hợp với từng đối tượng học sinh .
- Trò chơi có thể được tổ chức ở tất cả các khâu trong tiến trình của tiết học hoặc
sau từng chương để học sinh có một kiến thức tổng hợp hơn .
- Các trò chơi phải thú vị, thu hút được tất cả học sinh được tham gia .
- Trò chơi phải luôn thúc đẩy các em niềm hứng thú, say mê khám phá, sáng tạo
trong học tập, truyền đạt một cách sinh động cho các em nắm bắt kiến thức mới một cách
sâu sắc thúc đẩy các em học tập ngày càng tốt hơn.
- Mỗi thầy cô giáo phải thường xuyên tham khảo tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
chu kỳ 3 dành cho tiểu học và tài liệu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên để tìm ra phương
pháp mới, trò chơi lạ nhằm giúp học sinh hoạt bát, năng động và tích cực hơn rrong tiết
học.
Ngoài ra, chúng ta cần tìm tòi trong tạp chí thế giới trong ta có nhiều bài đề cập đến
các trò chơi vận dụng vào môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3 để bổ sung thêm vào kho tàng trò
chơi của mỗi chúng ta phong phú hơn. Chúng ta sẽ áp dụng vào trong bài dạy nhằm nâng
cao chất lượng học tâp của các em.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã vận dụng trong tiết học cho bộ môn TN –
XH và đã đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Tuy nhiên vẫn còn ít nhiều thiếu
sót . Vậy kính mong Hội đồng khoa học và quý thầy cô đóng góp ý kiến để bài viết của
tôi ngày càng hoàn thiện hơn .
Xin cảm ơn !
Ngày tháng năm
Người thực hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tự nhiên - Xã hội lớp 3
2. Sách giáo viên Tự nhiên - Xã hội lớp 3
3. Vở bài tập Tự nhiên - Xã hội lớp 3
4. Tài liệu BDTX chu kỳ III
5. Tập san giáo dục thời đại số 1208
6. Tài liệu hướng dẫn viết SKKN theo bố cục mới.
7. Tài liệu chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
PHỤ LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………… 1
I. MỘT SỐ ƯU ĐIỂM KHI ÁP DỤNG TRÒ CHƠI……………….1
II/ MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC KHI ÁP DỤNG TRÒ
CHƠI TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH………………2
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………… 3
I/ MỘT SỐ TRÒ CHƠI ĐIỂN HÌNH……………………………….3
C. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM……………………11
I. KẾT QUẢ …………………………………………………………11
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM…………………………………… 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….14