Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT Hướng Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.22 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, mỗi một quốc gia đều đứng trước những thời  
cơ  và thách thức to lớn, đó là sự  bùng nổ  thông tin, sự  phát triển như  vũ bão 
của cuộc cách mạng khoa học ­ công nghệ, dẫn đến sự  hình thành xã hội  
thông tin và nền kinh tế tri thức. Trong đó, trình độ dân trí, tiềm lực khoa học  
­ công nghệ trở thành một trong những nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế 
của mỗi quốc gia. Do đó, việc tập trung đầu tư  cho sự  nghiệp giáo dục và  
đào tạo là chiến lược quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. 
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ  VIII  đã nhấn 
mạnh: “Nâng cao dan trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con 
người Việt Nam là nhân tố  quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa”.
Đại hội XI của Đảng xác định việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng 
phát triển lớn để hiện thực hoá mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản  
trở  thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nội dung quan điểm của 
Đại hội là bước phát triển mới trong tư duy lý luận của Đảng ta về giáo dục 
và đào tạo.
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu.  
Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi  
dưỡng nhân tài”. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ  yếu từ trang bị kiến  
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi 
với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn  
với nhu cầu phát triển kinh tế­ xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến  
bộ  khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn  nhân lực và thị  trường 
lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở 
nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ  đạo này là kết quả  của thành  
tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực giáo dục 
vào đào tạo   trong công cuộc đổi mới đất nước. Nội dung quan điểm thể 
hiện sự  nhận thức đúng đắn và nhất quán của Đảng ta trong quá trình đổi  


mới về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo. Điểm mới trong 
nội dung quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng cho phát triển giáo dục và  
đào tạo là lấy phát triển, hoàn thiện con người làm mục tiêu, động lực; xây 
dựng một nền giáo dục hiện đại, thực học, đáp  ứng yêu cầu đổi mới, phát 
triển đất nước.
Thực tế cho thấy, từ những năm cuối thể kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, cục 
diện thế giới có nhiều thay đổi, cách mạng khoa học và công nghệ  thế  giới 
tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch  
1


cơ  cấu kinh tế  thế  giới, quốc tế  hóa nền sản xuất và đời sống xã hội. Sự 
bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ  nói chung  
đang tác động mạnh mẽ  vào tất cả  các lĩnh vực trong đời sống xã hội, đặc 
biệt là lĩnh vực giáo dục.
Theo NIESAC: “ứng dụng công nghệ thông tin là việc làm hết sức cần 
thiết  ở  Việt Nam nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu tổng thể  về 
ứng dụng công nghệ  thông tin và truyền thông trong dạy học. Hiện nay,  
nhiều trường THPT  ở  Việt Nam đã được trang bị  phòng máy nhưng mới sử 
dụng để  dạy tin học như  một môn học, còn việc sử  dụng phòng máy cùng 
các phần mềm dạy học như  một công cụ  dạy học còn là vấn đề  cần giải 
quyết. Các trường chưa có cơ  sở  khoa học lựa chọn phần mềm dạy học để 
dùng cho mình, ngay cả số lượng phần mềm dạy học cũng rất ít, không đáp  
ứng nhu cầu sử dụng. Thực tiễn này đòi hỏi cần nghiên cứu một hệ thống về 
cơ  sở  lý luận va thực tiễn quản lý việc  ứng dụng công nghệ  thông tin và 
truyền thông trong dạy học”.
Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và  
dạy học là tất yếu, nhằm đáp ứng đòi hỏi của cuộc cách mạng công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa đất nước; bắt nhịp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0  
trên toàn cầu. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này, với vai trò là hiệu  

trưởng   trường   THPT   Hướng   Hóa,   tôi   chọn   đề   tài:  “Biện   pháp   quản   lý  
nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học  
tại trường THPT Hướng Hóa”  làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học  
2018­2019.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc đánh giá thực trạng vấn đề  nghiên cứu, đề  xuất các  
biện pháp quản lý tại trường THPT Hướng Hóa nhằm nâng cao việc  ứng 
dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học của nhà trường.
3. Phạm vi nghiên cứu: 
Công tác quản lý việc  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học tại 
trường THPT Hướng Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp cơ  sở  lý luận; đánh giá thực 
trạng; trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về  công tác quản lý việc  ứng dụng  
công nghệ thông tin tại trường.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC 
QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC 
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM

2


1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm quản lý
Về  nội dung, thuật ngữ  quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được 
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận 
khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856­1915), người sáng lập thuyết quản lý 

theo khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn  
người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý.
Tác giả  Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị  Mỹ  Lộc cho rằng: “Định 
nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là các tác động có định hướng, có chủ 
đích của chủ  thể  quản lý (người quản lý) đến khách thể  quản lý (người bị 
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục 
đích của tổ chức”.
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là 
một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề  ra thông qua việc điều khiển, phối 
hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác”.
Những định nghĩa trên đây khác nhau về  cách diễn đạt, nhưng đều 
chứa đựng những nội dung cơ bản của quản lý.
Như vậy, từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả 
đã nêu, có thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có  
chủ  đích của chủ thể quản lý trong một tổ  chức nhằm làm cho tổ  chức vận  
hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo 
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả  Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ  chức các hoạt 
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các 
tính chất của nhà trường phổ  thông Việt Nam xã hội chủ  nghĩa mới quản lý  
được giáo dục, tức là cụ  thể  hóa  đường lối giáo dục của Đảng và biến 
đường lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống  
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân  
viên, tập thể  cha mẹ  học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có 
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống 
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm 

cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện 
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ  thống giáo dục tới 
mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.”

3


Từ  những quan niệm  trên, ta thấy: “Quản lý giáo dục là hệ  thống  
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý 
bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp 
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các  
hoạt động của các cơ  quan quản lý nhằm tập hợp và tổ  chức các hoạt động  
của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như  huy động  
tối đa các nguồn lực giáo dục để  nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo  
trong nhà trường”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo 
dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách  
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để 
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế 
hệ trẻ và từng học sinh”.
Như  vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động  
sư  phạm của thầy và trò diễn ra chủ  yếu trong quá trình dạy học và giáo  
dục. Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản  
lý đến khách thể  quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà  
trường thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo.
1.4. Khái niệm quản lý dạy học
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý dạy học là sự tác động hợp 
qui luật của chủ  thể  quản lý đến chủ  thể  dạy học bằng các giải pháp phát 

huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như: chế định giáo dục và 
đào tạo, bộ  máy tổ  chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy 
học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy 
học”.
Như  vậy, quản lý dạy học chính là tập hợp những tác động tối  ưu 
(cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản  
lý đến tập thể giáo viên, học sinh nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các 
nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường  
nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến lên 
trạng thái mới. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm 
(người quản lý, người dạy và người học). Cụ thể: 
­ Chủ  thể  quản lý hoạt động dạy học tác động đến người dạy và 
người học thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ 
chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho dạy học. 
­ Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, 
tự  tổ  chức, chỉ  đạo hoạt động dạy của mình và tổ  chức, chỉ  đạo hoạt động  
học của người học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và  
kết quả học của người học dưới sự quản lý của chủ thể quản lý. 
4


­ Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự  kiểm  
tra hoạt động học của mình theo kế hoạch, theo sự  chỉ  đạo và phương thức 
kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý và của người dạy trực tiếp. Như vậy,  
trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự  quản lý của 
người dạy và người học. Hơn nữa, dạy học là một trong những hoạt động xã 
hội cho nên nó có các thành tố  cấu trúc hoạt động như: chủ  thể, khách thể,  
mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả. Các phương tiện ­ điều kiện xã 
hội là những yếu tố  khách quan của chủ  thể  hoạt động. Đó là: Các quy chế 
giáo dục và đào tạo đối với dạy học; Bộ  máy tổ  chức nhân lực: cách thức  

sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong  
tổ chức do chủ thể quản lý ấn định; Nguồn tài lực ­ vật lực: là tài chính, cơ 
sở  vật chất và thiết bị… được sử  dụng cho hoạt động dạy học; Hệ  thống 
thông tin cung cấp những hiểu biết cần thiết cho chủ thể quản lý và chủ thể 
dạy học về  mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ 
chức, thành tựu khoa học, công nghệ, những yếu tố  kinh tế  ­ xã hội, kể  cả 
những phản ánh của người học, người dạy, cộng đồng, xã hội về  kết quả 
dạy học để quản lý dạy học; để dạy và để học; Môi trường dạy học: là môi 
trường tự  nhiên, môi trường xã hội và cả  môi trường sư  phạm tác động tới  
hoạt động dạy học. 
Như  vậy, quản lý dạy học về  mặt tổng thể  là quá trình quản lý gồm 
năm lĩnh vực chủ yếu sau: 
­ Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy  
học. 
­ Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học. ­ Huy động và sử dụng  
nguồn tài lực và vật lực dạy học. 
­ Quản lý hoạt động dạy học. 
­ Quản lý hệ thống thông tin dạy học. 
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giáo 
viên, hoạt động học của học sinh và quản lý các phương tiện, điều kiện cơ 
sở  vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ  cho dạy học theo đúng 
pháp luật, chính sách, điều lệ và qui chế dạy học.
1.5. Khái niệm Công nghệ thông tin
Theo từ  điển Bách khoa toàn thư  Wikipedia thì “Công nghệ  thông tin 
(tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành  ứng dụng công 
nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. 
Ở Việt Nam thì khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa  
trong nghị  quyết 49/CP kí ngày 04/08/1993 về  phát triển CNTT của Chính 
phủ như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các 
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại ­ chủ yếu là kỹ  thuật máy tính và  

viễn thông ­ nhằm tổ  chức, khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các nguồn tài  

5


nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động 
của con người và xã hội”. 
Luật Công nghệ  thông tin của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ 
Nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 
4 xác định: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công 
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, 
lưu trữ và trao đổi thông tin số”. 
Từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy đã xuất hiện một số thuật 
ngữ  như: giáo án điện tử, bài giảng điện tử… Về việc ứng dụng công nghệ 
thông tin trong giảng dạy, hiện nay nhiều người đang nhầm lẫn khái niệm về 
giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử.
2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng
Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ 
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo 
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế  thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo 
dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự 
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” Trong nhà trường trung học phổ 
thông với chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Hiệu 
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng các trường  
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp  
vụ quản lý trường học”. 
Theo Quyết định số: 07/2007/QĐ­BGD&ĐT của Bộ  Giáo dục và Đào 
tạo ngày 02 tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ 
sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp 

học ghi rõ: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng: 
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; 
b) Thực hiện các Nghị  quyết, Quyết nghị  của Hội đồng trường được 
quy định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này; 
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; 
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công 
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen 
thưởng, kỷ  luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; 
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; 
đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ 
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký 
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu 
có) của trường phổ  thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ 
luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; 

6


g) Thực hiện các chế  độ  chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,  
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của  
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường; 
h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; 
i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về  toàn bộ  các nhiệm vụ được quy 
định trong khoản 1 Điều này. 
Như vậy đối tượng quản lý của Hiệu trưởng là giáo viên và học sinh, 
khách thể  quản lý là toàn bộ  các hoạt động giáo dục trong nhà trường, còn 
nội dung cụ thể của công tác quản lý trường trung học phổ  thông của Hiệu  
trưởng bao gồm: 

­ Quản lý công tác giáo dục học sinh nói chung và dạy học nói riêng 
trong và ngoài giờ lên lớp. 
­ Quản lý cơ  sở  vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục 
trong nhà trường. 
­ Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng. 
­ Quản lý các hoạt động khác như  quản lý nhân sự, quản lý tài chánh, 
công tác xã hội hóa giáo dục.
3. Chức năng quản lý nhà trường của Hiệu trưởng 
Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ 
Chí Minh thì “Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất  
yếu của chủ  thể  quản lý nảy sinh từ  sự  phân công, chuyên môn hóa trong  
hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu”. Bất kỳ một hoạt động quản lý  
nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác nhau, từng chức năng 
có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ  trong một  
hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ  bản và chức năng 
cụ thể. 
­ Chức năng quản lý cơ  bản: là chức năng mà bất kỳ  dạng hoạt động  
quản lý nào cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ  bản phản ánh 
nội dung của quá trình quản lý tức là các giai đoạn kế  tiếp nhau từ  lúc bắt  
đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều 
cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có thể chỉ 
ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình 
quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 
­ Chức năng quản lý cụ  thể: là chức năng được quy định bởi sự  phản 
ánh các nhiệm vụ  cụ  thể  của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt  
động cụ  thể tạo ra. Chức năng cụ  thể của quản lý nhà trường được tác giả 
Hà Thế  Ngữ  xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự  kết hợp 
giữa một chức năng quản lý với một thành tố  của hệ  thống giáo dục nhà 
trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây  
dựng những nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. 

7


Những nhiệm vụ  đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng 
với các thành tố  của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá 
trình bộ phận”.
Dựa vào các cơ  sở  trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà  
trường của Hiệu trưởng có thể  thực hiện thông qua các giai đoạn kế  tiếp  
nhau của một chu kỳ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề  ra, nó  
bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ  chức; chỉ  đạo thực hiện kế  hoạch và 
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế  hoạch. Mỗi một giai đoạn thực hiện 
một chức năng nhất định. 
Lập kế hoạch quản lý trường trung học phổ thông là việc đưa toàn bộ 
các hoạt động của nhà trường vào kế  hoạch, trong đó chỉ  rõ các cách thức, 
các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thành phần tham gia thực hiện  
cũng như  việc đảm bảo các nguồn lực để  đạt được các mục tiêu đã đề  ra. 
Kế  hoạch hoạt động của nhà trường trung học phổ  thông phải được xây 
dựng dựa trên cơ  sở  trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào  
năm học mới; những thuận lợi, khó khăn của nhà trường trong việc xác lập 
hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào cuối năm học; các 
nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra. 
Kế  hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư 
phạm nhà trường thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch  
phải nhằm chương trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, 
tức là đưa lịch thời gian và bộ  phận thực hiện vào nội dung kế  hoạch. Một  
vấn đề  cần lưu ý nhất khi lập kế  hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố 
thực hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính vì thế,  
trước khi hoàn thiện, kế  hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có 
sự thống nhất của đội ngũ giáo viên trong Hội nghị Công nhân viên chức đầu  
năm học. 

Tổ  chức thực hiện kế  hoạch: đó là quá trình phân phối và sắp xếp 
nguồn lực theo những cách thức nhất định để  thực hiện tốt các mục tiêu đã 
đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu và tạo nên sức 
mạnh của tập thể  bởi “tổ  chức là phối hợp các tác động bộ  phận lại với 
nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động 
tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận”. 
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể 
hiện  ở  việc đề  ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp dưới thực hiện, là quá trình 
HT huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế  hoạch 
nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. Theo  
tác giả  Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên thực tế, chỉ  đạo là tổ  chức một cách 
khoa học lao động của cả  tập thể  người cũng như  của từng người”. Trong  
quá trình chỉ đạo, người Hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ 
phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một 
8


cách trơn tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó, Hiệu trưởng cần phải có các 
chế độ động viên, khích khích kịp thời, đồng thời phải thường xuyên giám sát  
tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những 
lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống. 
Kiểm tra việc thực hiện kế  hoạch: là quá trình xem xét thực tiễn để 
đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố  tích cực,  
phát hiện những sai lệch, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều 
chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ  phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu  
đã   đề   ra   trong   kế   hoạch.   Để   thực   hiện   được   chức   năng   kiểm   tra,   Hiệu  
trưởng cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các 
nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để  đánh giá kết quả  thực 
hiện các mục tiêu từ  đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết. Tuy  
nhiên, trong hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể  định 

lượng, đo lường một cách chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có  
tác dụng trong quản lý nhà trường, Hiệu trưởng một mặt phải tuân thủ  các 
nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt vận dụng  
các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo  
đảm cho kế hoạch hoạt động của nhà trường được thực hiện thành công. 
4. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông ở Việt Nam
Theo ông Quách Tuấn Ngọc: “Cho đến nay, giáo viên các trường chủ 
yếu soạn bài trình chiếu Powerpoint và một số  phần mềm dạy học. Nhiều  
người vẫn có sự nhầm lẫn khái niệm giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài  
giảng điện tử, giữa thiết bị  dạy học với phần mềm.   Có thể  giải thích thế 
này, giáo án là kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một bài giảng, tiết giảng; 
bài trình chiếu là bài soạn từ  các phần mềm như  MS PowerPoint của Open  
Office vẫn thường được chiếu tại các cuộc hội thảo, hội nghị không phải là 
bài giảng. Còn bài giảng điện tử được soạn từ các phần mềm e­Learning, để 
người học có thể  tự  học, có đầy đủ  cả  kiểm tra, đánh giá, trao đổi với giáo 
viên qua mạng. Cần tránh dùng khái niệm giáo án điện tử để chỉ các bài trình  
chiếu PowerPoint”. 
Theo định nghĩa của Tự  điển Giáo dục học “bài giảng” là: “Phần nội 
dung trong chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học 
sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là định hướng rõ ràng về chủ đề,  
trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, 
dễ  hiểu các sự  kiện, hiện tượng cụ  thể  có liên quan và tóm tắt khái quát 
chung, sử dụng nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh, giải  
thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm v.v”. 
Một số chuyên gia của trường Đại học An Giang cho rằng: “Bài giảng 
điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ  kế  hoạch hoạt  
động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy tính 
9



tạo ra. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền  
thông.   Thông   tin   được   truyền   dưới   các   dạng:   Văn   bản   (Text),   đồ   hoạ 
(Graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim  
video (video clip). Đặc trưng cơ  bản nhất của bài giảng điện tử  là toàn bộ 
kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được 
Multimedia hoá. “Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà 
ở  đó toàn bộ  kế  hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do  
giáo viên điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện (multimedia) do 
máy vi tính tạo ra. Cũng có thể  hiểu bài giảng điện tử  là những tệp tin có 
chức   năng   chuyển   tải   nội   dung   giáo   dục   đến   học   sinh,   chẳng   hạn   tệp 
PowerPoint”. 
Vậy, thuật ngữ  “bài giảng điện tử” theo quan điểm của ông Quách  
Tuấn Ngọc và nhóm chuyên gia của trường Đại học An Giang không hoàn 
toàn giống nhau. Các thuật ngữ  “giáo án điện tử”, “bài giảng điện tử” vẫn  
còn nhiều quan điểm chưa thống nhất. 
5. Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
Chỉ  thị  58­CT/TW của Ban Chấp hành trung  ương  Đảng Cộng sản 
Việt Nam ngày 17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ 
thông tin phục vụ  sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ghi rõ: “Ứng  
dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng 
sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc  
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường 
nǎng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ  trợ có hiệu quả  cho quá trình  
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân 
dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả  nǎng đi tắt đón đầu để  thực  
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. 
Chỉ  thị  29/2001/ CT­BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ  Giáo dục & Đào 
tạo “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành 
Giáo dục giai đoạn 2001 ­ 2005” có ghi: “Đẩy mạnh  ứng dụng CNTT trong 

giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử 
dụng CNTT như  là một công cụ  hỗ  trợ  đắc lực nhất cho đổi mới phương  
pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. 
Chương 2, mục 4, điều 34 của Luật công nghệ  thông tin quy định về 
việc “Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.” ghi rõ: 
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin  
trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực  
giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng. 
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi 
trường mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật 
về giáo dục. 

10


3. Cơ  quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển 
khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng 
CNTT trong giáo dục và đào tạo. 
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và 
đào tạo, công nhận giá trị  pháp lý của văn bằng, chứng chỉ  trong hoạt động  
giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng  
giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng”. 
6. Công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
Ở  trường THPT, việc lập kế  hoạch  ứng dụng công nghệ  thông tin,  
như bất kỳ việc lập kế hoạch nào khác sẽ được tiến hành thông qua hai giai 
đoạn: 
­ Giai đoạn thứ  nhất: chuẩn bị  cho việc lập kế  hoạch (số  phòng học 
được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin, trình  
độ  ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ, xác định hướng phát triển cơ 
bản

­ Giai đoạn thứ  hai: lập kế  hoạch  ứng dụng công nghệ  thông tin (dự 
báo hệ  thống mục tiêu  ứng dụng công nghệ  thông tin, phân loại  ưu tiên cho 
từng môn học, khối lớp học, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ  thống biện  
pháp tối  ưu nhằm huy động toàn bộ  nguồn lực trong nhà trường tham gia; 
chương trình hóa hành động của hệ  thống trong suốt năm học, đưa lịch thời 
gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch) 
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG 
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC DẠY HỌC Ở 
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HƯỚNG HÓA
2.1. Khái quát tình hình về trường THPT Hướng Hóa 
Trường THPT Hướng Hóa nằm  ở  trung tâm huyện lỵ  huyện Hướng 
Hóa ­ là huyện miền núi nằm về phía cực Tây tỉnh Quảng Trị, là huyện rộng  
nhất tỉnh, chiều dài gấp ba chiều rộng, có diện tích 1179,9 km vuông, gần 
bằng một phần tư diện tích tỉnh, có dân số  82.000 người (tính đến cuối năm 
2013) với mật độ  dân cư  là 54 người/km vuông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng  
Bình; phía Đông giáp huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện Đăkrông; 
phía Nam giáp Lào; phía Tây giáp Lào. Huyện Hướng Hóa có Quốc lộ 9 băng 
qua chiều ngang, nối liền với thị trấn Cam Lộ và thành phố  Đông Hà ở  phía 
Đông, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo qua Lào nối với đường Liên Á, lại có khu  
di tích lịch sử Khe Sanh, di tích nhà tù Lao Bảo và khe suối, hang động, rừng 
già, cảnh trí thiên nhiên rất đẹp. Do đó, huyện Hướng Hóa có vị trí kinh tế và 
du lịch quan trọng.

11


Địa thế  núi rừng Hướng Hóa rất đa dạng: núi, sông xen kẻ  nhau, tạo  
thành địa hình chia cắt, sông suối đều bắt nguồn từ núi cao. Khí hậu mang nét 
điển hình của khí hậu nhiệt đới ­ gió mùa, quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ bình 
quân cả  năm tương đối cao (24,9 độ  C). Các tiểu vùng khí hậu đã tạo cho  

huyện Hướng Hóa là vùng tài nguyên khí hậu đa dạng, đây thực sự  là một 
trong những thế mạnh để phát triển nội lực và thu hút đầu tư vào địa bàn.
Trường THPT Hướng Hóa được thành lập năm 1985. Năm học 2018 – 
2019, trường có 30 lớp gồm 1104 học sinh với 71 cán bộ, giáo viên. Trường 
gồm có 11 tổ chuyên môn: Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán, Tin, Lý, Hoá, Sử ­ Địa,  
GDCD, Sinh ­ Kỹ thuật, Thể dục, Văn phòng. 
Đội ngũ cán bộ  quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ  đạt chuẩn và 
trên chuẩn, 100% có chứng chỉ  tin học và có khả  năng  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào quản lý và giảng dạy. Đội ngũ cán bộ  quản lý có 04 đồng chí.  
Trong đó có 01 đồng chí đạt trình độ thạc sỹ quản lý giáo dục, 03 đồng chí có 
trình độ đại học. Đội ngũ giáo viên cơ bản nắm được yêu cầu, chương trình 
dạy học mới của bộ  môn mình phụ  trách, nắm được nội dung kiến thức cơ 
bản của môn học cũng như  cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, 
phương pháp dạy học bộ  môn và thời lượng môn học. Tuy nhiên, việc  ứng 
dụng công nghệ thông tin vào chương trình dạy học mới cũng còn có những 
tồn tại trong từng giáo viên, từng tổ  chuyên môn, nhất là giáo viên có tuổi 
trung niên.
Về cơ sở vật chất: đến nay, trường THPT Hướng Hóa đã được đầu tư 
cơ  bản, đảm bảo đáp  ứng nhu cầu dạy học, đổi mới,  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào quản lý và giảng dạy trong toàn trường. Trường có 15 phòng 
học được trang bị hệ thống internet, máy chiếu, ti vi; 02 phòng máy tính phục 
vụ việc dạy môn tin học; 01 phòng học tiếng Anh; 03 phòng thực hành có đủ 
trang thiết bị dạy học, đảm bảo dạy học 02 ca/ngày.
2.2. Thực trạng  ứng dụng công nghệ  thông tin vào quản lý các hoạt 
động dạy học tại trường THPT Hướng Hóa
Qua quá trình triển khai  ứng dụng công nghệ  thông tin trong quản lý  
công tác dạy học ở Trường THPT Hướng Hóa, chúng tôi nhận thấy: 
­ Về  mặt nhận thức của cán bộ  quản lý, giáo viên: giáo viên đã nhận  
thức được tầm quan trọng của việc  ứng dụng công nghệ  thông tin vào hoạt 
động dạy học để  nâng cao chất lượng đào tạo; giáo viên cũng ý thức trách  

nhiệm của người thầy trong việc thực hiện các nhiệm vụ  chuyên môn bằng 
việc phổ biến đầy đủ các chế định về giáo dục và đào tạo thông qua các chỉ 
thị, quy chế, chương trình giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật giáo dục. 
Tuy nhiên, một bộ  phận giáo viên chưa nhận thức sâu sắc được rằng việc  
quản lý việc ứng dụng công nghệ  thông tin vào giảng dạy là nhằm để  nâng 
cao năng lực chuyên môn của từng cá nhân để  từ  đó nâng cao chất lượng 
giảng dạy trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên chưa thật sự  quan tâm đến  
12


việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Nhiều giáo viên thực hiện  
chiếu lệ, hình thức, do việc đầu tư  vào soạn giảng có  ứng dụng công nghệ 
thông tin mất nhiều thời gian. Nguyên nhân khách quan: một bộ phận đội ngũ 
giáo viên có trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu về ứng dụng công 
nghệ thông tin vào dạy học.
­ Về  công tác quản lý việc  ứng dụng công nghệ  thông tin vào giảng 
dạy của Hiệu trưởng: Hiệu trưởng có quan tâm đến việc lập kế  hoạch ứng  
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; đã tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng  
công nghệ thông tin vào giảng dạy theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo,  
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lực lượng giáo viên tham gia giảng dạy có 
ứng dụng công nghệ thông tin; đã thực hiện các chế độ  kiểm tra định kỳ  về 
hồ  sơ  chuyên môn của giáo viên; đã có sự  quan tâm nhiều đến việc quản lý 
cơ  sở  vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có  
ứng dụng công nghệ thông tin; đã tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học để  giáo 
viên có thể   ứng dụng công nghệ  thông tin trong việc giảng dạy cũng như 
soạn thảo đề  thi trắc nghiệm; chú trọng khen thưởng, khích lệ  giáo viên có 
nhiều thành tích trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Các 
nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng chưa thật sự  chặt 
chẽ, còn nặng về  hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung và bản chất của 
công tác quản lý. Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế  hoạch  

giảng dạy có  ứng dụng công nghệ  thông tin vẫn còn mang tính chiếu lệ;  
Chưa có biện pháp xử  lý cụ  thể  đối với giáo viên chưa thực hiện việc  ứng  
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Quản lý việc lựa chọn phần mềm 
giảng dạy còn nhiều lung túng, chưa có kinh nghiệm, chưa đưa vào nội dung  
thi đua của giáo viên. Việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề còn mang nặng 
tính hình thức. Công tác dự giờ đánh giá các tiết học có ứng dụng công nghệ 
thông tin còn lung túng; Chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và  
phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên;
­ Hiện nay việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học  đang 
mang tính chất thời vụ, theo phong trào và thậm chí để đối phó, mà chưa trở 
thành thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học, chưa đồng đều. Phần 
lớn giáo viên rất ngại việc  ứng công nghệ thông tin trong dạy học. Công tác 
quản lý việc ứng dụng công nghệ  thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng 
nhà trường chưa thường xuyên và ít hiệu quả.
­ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học  ở đây chủ yếu chỉ 
ở hình thức thiết kế các bài giảng bằng cách sử dụng phần mềm trình chiếu  
PowerPoint hoặc phần mềm Violet. Hoc sinh cho việc  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào giảng dạy giúp các em hiểu bài; giúp các em dễ  nhớ  bài; thúc 
đẩy các em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ; việc  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào giảng dạy của giáo viên đối với việc hình thành các kỹ năng về 
học tập như: soạn đề cương, tóm tắt sách giáo khoa và các tài liệu khác; lập 
13


luận, tranh luận; trình bày, diễn thuyết; hợp tác với bạn trong học tập; giải 
quyết những vấn đề thực tiễn; giải bài tập; thí nghiệm; tập làm văn; vẽ bản  
đồ, biểu đồ; nhận xét biểu đồ; thực hành thể dục thể thao; nghe, nói đọc viết  
tiếng nước ngoài; làm bài thi tự luận; làm bài thi trắc nghiệm…
­ Các bài giảng có  ứng dụng công nghệ  thông tin thông thường được 
tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài 

học, chất lượng chưa cao, chưa phát huy được điểm mạnh của công nghệ 
thông tin. Có rất ít những giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm 
mô phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng. 
 ­ Việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh chỉ mới dùng lại  
ở  khâu thuyết trình, chưa chú trọng ứng dụng công nghệ  thông tin vào tuyên 
truyền, nêu gương hoặc cung cấp các kiến thức quan trọng cho học sinh. 
Giáo viên và phụ huynh cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo 
dục kỹ năng sông góp phần mang đến những ảnh hưởng tích cực trong việc 
tiếp thu kiến thức của học sinh; giúp hình thành các các thái độ, phẩm chất, 
hành vi đạo đức như: yêu mến, kính trọng, khâm phục đối với giáo viên; biết  
ơn thầy cô; yêu quý, thân thiện với bạn bè; chia sẻ với bạn bè về kiến thức  
và kỹ  năng sống; biết  ơn, yêu mến nhà trường; giữ  gìn và quý trọng của  
công; biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc; có tình yêu quê hương đất 
nước;
­ Việc quản lý học sinh của giáo viên chủ  nhiệm và Đoàn trường chủ 
yếu bằng cách nhắc nhở  trực tiếp học sinh dẫn đến hiệu quả  quản lý chưa 
cao. 
­ Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng 
công nghệ  thông tin: cán bộ  phòng thiết bị  không được đào tạo bài bản và 
chủ  yếu là kiêm nhiệm; phòng thiết bị  được bố  trí tương đối xa các dãy 
phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ  dùng, phương tiện hỗ  trợ  cho giảng dạy  
gặp nhiều khó khăn. Nguồn tài chính phục vụ  cho hoạt động giảng dạy có 
ứng dụng công nghệ thông tin còn eo hẹp. 
3. Một số  biện pháp quản lý việc  ứng dụng công nghệ  thông tin vào 
giảng dạy ở trường THPT Hướng Hóa
3.1 Cơ sở xác lập biện pháp 
Để  đề  ra các biện pháp nhằm tháo gỡ  những vướng mắc, khắc phục  
những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy có ứng  
dụng CNTT của HT, chúng tôi căn cứ trên các cơ sở sau: 
­ Cơ sở pháp lý: Nghị quyết 29­NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện 

giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong  
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc  
tế”.
 
­ Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng  
ở trường THPT Hướng Hóa. 
14


­ Cơ  sở  thực tiễn thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ  thông 
tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT Hướng Hóa. 
3.2 Một số biện pháp cụ thể 
3.2.1. Nhóm biện pháp 1:  Chú trọng công tác tuyên truyền về  tầm quan 
trọng, tính cấp thiết của việc  ứng dụng công nghệ  thông tin vào giảng dạy  
các môn học văn hóa và các hoạt động quản lý học sinh, giáo dục đạo đức,  
kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Hướng Hóa. Không ngừng quản lý 
công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội 
ngũ giáo viên. 
* Nội dung: tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ứng dụng công 
nghệ  thông tin cho đội ngũ giáo viên để  thực hiện hiệu quả  việc  ứng dụng 
công nghệ thông tin vào giảng dạy. 
* Tổ  chức thực hiện: trước hết, cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng cần  
đánh giá đúng tình hình thực trạng công tác quản lý  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào dạy học  ở  đơn vị; đánh giá đội ngũ giáo viên trong nhà trường 
về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sau đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch  
về  công tác tuyên truyền, bồi dưỡng cho giáo viên về  nhận thức, khả  năng 
ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể về nội dung, thời gian và đối tượng. 
­ Hiệu trưởng trực tiếp hoặc thông qua hoạt động của tổ chuyên môn,  
nhóm chuyên môn để  thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực  ứng dụng  
công nghệ thông tin của giáo viên bằng. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng có những 

biện pháp thích hợp nêu gương các điển hình, đồng thời kịp thời chấn chỉnh,  
nhắc nhở những thiếu sót, hạn chế của giáo viên. 
­ Hằng năm, đơn vị thực hiện các hình thức bồi dưỡng tại chỗ với các 
nội dung hấp dẫn, hình thức phong phú cho giáo viên, bằng các chuyên đề về 
phương pháp dạy học bộ  môn nhằm nâng cao hiệu quả  thực hiện đổi mới 
chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở cấp học THPT. 
­ Căn cứ  kế  hoạch năm học của Sở  Giáo dục và Đào tạo, nhà trường 
lập kế  hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trên các tiêu chí: mang tính chiến 
lược,  đảm bảo đủ về số lượng, vừa cân đối về môn học đồng thời đảm bảo  
lực lượng nòng cốt cho từng bộ môn. 
3.2.2 Nhóm biện pháp 2: Xây dựng kế  hoạch quản lý việc  ứng dụng 
công nghệ thông tinvào giảng dạy 
* Nội dung:  Căn cứ  tình hình thực tế  về  việc  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào dạy học tại trường THPT Hướng Hóa, chúng tôi xây dựng kế 
hoạch bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
­ Kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
của ban giám hiệu; 
­ Kế hoạch quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
của tổ trưởng chuyên môn; 

15


­ Kế  hoạch  ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cá nhân của 
giáo viên. 
* Tổ chức thực hiện: 
­ Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý việc 
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy dựa trên cơ sở: phương hướng 
và nhiệm vụ  năm học của Sở  GD&ĐT; những thuận lợi, khó khăn về  mọi 
mặt trong nhà trường; mục tiêu hoạt động dạy học có ứng dụng công nghệ 

thông tin. 
Nội dung gồm: tóm tắt tình hình đầu năm; quy mô phát triển trường 
lớp; Mục tiêu hoạt động dạy học; Nhiệm vụ trọng tâm; Công việc cụ thể và 
các biện pháp quản lý. 
­ Căn cứ  kế  hoạch quản lý  ứng dụng công nghệ  thông tin của Hiệu  
trưởng, tổ  trưởng chuyên môn xây dựng kế  hoạch quản lý việc  ứng dụng 
công nghệ  thông tin vào giảng dạy của tổ  trưởng chuyên môn. Qua đó, tổ 
trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động giảng 
dạy cá nhân có  ứng dụng công nghệ  thông tin của mình. Kế  hoạch chuyên 
môn cá nhân của giáo viên phải mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là 
có tính khả thi. Kế hoạch chuyên môn cá nhân của giáo viên phải đề cập đến  
các vấn đề sau: 
+ Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên; 
+ Kế  hoạch giảng dạy bộ  môn của giáo viên được xây dựng nhằm  
thực hiện chương trình giảng dạy của cả  năm học. Trên cơ  sở  phân phối 
chương trình của bộ  môn, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy của từng 
bài theo từng tuần  có xác định chương, bài có ứng dụng công nghệ thông tin; 
+ Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin; 
+ Kế  hoạch tự  bồi dưỡng nâng cao trình độ  tin học, trong đó nêu rõ 
thời gian, nội dung bồi dưỡng, kết quả đạt được; 
+ Kế hoạch dự giờ có ứng dụng công nghệ thông tin của cá nhân. 
3.2.3 Nhóm biện pháp 3: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng 
công nghệ thông tin vào giảng dạy 
­ Hiệu trưởng quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng  
công nghệ thông tin của giáo viên.
­ Hiệu trưởng chỉ đạo việc kiểm tra công tác lập kế hoạch giảng dạy  
ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. 
­ Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp có 
ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. 
­ Hiệu trưởng chỉ đạo dự  giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng  

công nghệ thông tin; kiểm tra qua vở ghi của học sinh, qua báo cáo của các tổ 
bộ  môn, qua ý kiến của giáo chủ  nhiệm, các giáo viên khác, phụ  huynh học  
sinh, học sinh. 

16


3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế  hoạch 
quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
* Nội dung: 
Hiệu trưởng cần kiểm tra, đánh giá các nội dung: quản lý việc thực  
hiện kế hoạch giảng dạy và chất lượng giờ  lên lớp có ứng dụng công nghệ 
thông tin. 
* Tổ chức thực hiện: 
­ Về tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng 
công nghệ  thông tin mang tính thường xuyên bằng các hình thức: đối chiếu 
hồ sơ, dự giờ định kỳ hoặc đột xuất. 
­ Tổ chức chỉ đạo việc dự giờ, rút kinh nghiệm sư phạm bài dạy. 
+ Hiệu trưởng đề  ra chuẩn đánh giá giờ  dạy có  ứng dụng công nghệ 
thông tin chung cho tất cả các bộ  môn, áp dụng với tất cả các tiết học. Nội 
dung đánh giá bao gồm năm mặt: nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ 
chức, kết quả. 
+ Hiệu trưởng chỉ  đạo các tổ  chuyên môn thảo luận để  xây dựng, bổ 
sung chuẩn đánh giá giờ  dạy có  ứng dụng công nghệ  thông tin cho từng bộ 
môn, từng loại bài dạy: bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành, bài dạy ôn tập,  
bài dạy luyện tập,... 
+ Hiệu trưởng quy định số  giờ  tiêu chuẩn mà giáo viên cần phải dự 
trong một tháng. 
+ Hiệu trưởng chỉ  đạo kiểm tra việc dự  giờ  của giáo viên thông qua 
việc kiểm tra sổ dự giờ kết hợp với sổ ghi đầu bài và giáo án của người dạy  

cùng với việc yêu cầu giáo viên đăng ký tiết dự giờ trên bảng thông báo của  
tổ chuyên môn.
3.2.5. Nhóm biện pháp 5:  Tăng cường quản lý cơ  sở  vật chất, thiết bị 
dạy học phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
* Nội dung: 
­ Căn cứ  thực trạng cơ  sở  vật chất của đơn vị, Hiệu trưởng chỉ  đạo 
việc sử dụng có hiệu quả  cơ  sở  vật chất, thiết bị dạy học; đặc biệt là thiết 
bị dạy học phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học hiện 
có của nhà trường. 
­ Bên cạnh đó, Hiệu trưởng tham mưu cấp trên, tăng cường xã hội hóa 
nhằm bổ  sung cơ sở  vật chất, thiết bị hỗ trơ  ứng dụng công nghệ  thông tin 
vào giảng dạy. 
* Tổ chức thực hiện: 
­ Hiệu trưởng chỉ  đạo cán bộ  phòng thiết bị, bộ  môn về  trách nhiệm  
quản lý thiết bị dạy học có hiệu quả thông qua kế hoạch cụ thể; chỉ đạo tổ 
trưởng chuyên môn xây dựng ý thức và kỹ  năng sử  dụng thiết bị   ứng dụng 
công nghệ thông tin. 

17


­ Tổ chức khai thác, sử dụng và bảo quản: 
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của nhà 
trường cho GV và HS để mỗi người tự thấy có trách nhiệm phải thực hiện. 
+ Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ  chuyên môn lập kế hoạch sử dụng thiết  
bị   ứng dụng công nghệ  thông tin, phòng nghe nhìn cho từng khối lớp và cho 
từng giáo viên. 
+ Hiệu trưởng chỉ  đạo xây dựng nội quy sử  dụng, bảo quản thiết bị 
ứng dụng công nghệ  thông tin dựa trên Quy chế thiết bị giáo dục (Ban hành  
kèm theo quyết định số  41/2000/QĐ­BGD&ĐT ngày 06 tháng 01 năm 2000 

của Bộ GD&ĐT). 
3.2.6.   Nhóm   biện   pháp   6:   Tăng   cường   các   hoạt   động   thi   đua   khen  
thưởng kích thích việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy 
* Nội dung: 
­ Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng của cán 
bộ, giáo viên. Trong đó lưu ý đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ  thông tin vào 
giảng dạy của giáo viên. 
­ Hiệu trưởng chỉ  đạo phó hiệu trưởng chuyên môn, tổ  trưởng chuyên 
môn theo dõi việc thực hiện  ứng dụng công nghệ  thông tin vào giảng dạy 
của giáo viên để cho điểm, đánh giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính  
xác, công bằng, kịp thời; nêu gương các điển hình trong các đợt thi đua. 
* Tổ chức thực hiện: 
­ Đầu mỗi năm học, vào hội nghị xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng chỉ 
đạo xây dựng qui chế  thi đua khen thưởng bao các chuẩn đánh giá cụ  thể 
trong việc ứng dụng công nghệ thông vào giảng dạy. 
­ Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn theo dõi, xếp loại và đề nghị 
khen thưởng kịp thời nhằm khuyễn khích, động viên cán bộ, giáo viên thi đua 
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
­   Bên   cạnh   nguồn   ngân   sách   nhà   nước   cấp,   Hiệu   trưởng   cần   tăng 
cường công tác xã hội  hóa nhằm tăng cường nguồn chi phí  thi  đua khen 
thưởng đối với công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 
­ Công tác khen thưởng có thể theo định kỳ hoặc khen khi giáo viên có  
thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua nhăm động viên phong trào chung. 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 
Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý việc ứng dụng công 
nghệ  thông tin vào giảng dạy  ở  trường THPT Hướng Hóa, chúng tôi có thể 
rút ra một số kết luận khái quát sau: 
18



­ Việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại đơn vị 
chúng tôi nói riêng và tại các trường THPT nói chung là rất cần thiết; nó có 
tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và 
học theo một chương trình thay sách giáo khoa hiện nay. 
­ Quản lý việc  ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là nhiệm  
vụ  vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm định  
hướng, dẫn dắt hoạt động giảng dạy đi đúng xu thế  của thế  giới và Nghị 
quyết 29/NQ­TW về  đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong thời kỳ 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. 
2. Kiến nghị 
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo. 
­ Tạo điều kiện cho cán bộ  quản lý nâng cao năng lực quản lý thông  
qua các lớp bồi  dưỡng cán bộ  quản lý, tham gia các hội thảo, sinh hoạt 
chuyên đề, giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý ở trường bạn, tỉnh bạn.
­ Tạo điều kiện nhằm nâng cao trình độ  công nghệ  thông tin cho đội 
ngũ giáo viên.
­ Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin.
2.2. Đối với ban giám hiệu trường THPT Hướng Hóa
­ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo  
dục, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học.
 ­ Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong việc tăng cường cơ 
sở vật chất, thi đua, khen thưởng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình quản lý trường  
học về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. Đây là những 
kinh nghiệm thực tế tại đơn vị. Mặc dù chưa được đầy đủ, mang tính thuyết 
phục cao, song tôi mong rằng các đồng chí cùng tham khảo và chia sẻ  kinh  
nghiệm để  cùng nhau thực hiện tốt công tác quản lý  ứng dụng công nghệ 
thông tin vào dạy học. 

     Đề  tài không tránh khỏi những sai sót hạn chế, tôi rất mong nhận được 
sự đóng góp ý kiến của cấp trên, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để làm  
kinh nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình quản lý.  
 
 
XÁC NHẬN
Hướng Hóa, ngày 15 tháng 5 năm2019.
P.Hiệu trưởng
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến 
do chính bản thân viết, không sao chép 
nội dung của người khác.
Người viết

19


Nguyễn Thị Thanh Nga

20



×