Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.47 KB, 21 trang )

thẩm định dự án đầu t của Ngân hàng thơng mại
I. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t.
1. Dự án đầu t trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động đầu t diễn ra hết sức đa dạng và phong
phú. Để tiến hành đầu t, các chủ đầu t cần phải tiến hành thu thập các thông tin,
tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu t của họ. Quá trình phân tích, xử lý các
thông tin và đa ra các giải pháp cho ý tởng đầu t đợc gọi là quá trình lập Dự án
đầu t (DAĐT).
*/ Nh vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt đợc
sự tăng trởng về số lợng và nâng cao chất lợng của sản phẩm trong một
khoảng thời gian xác định.
*/ Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm
lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội
dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu t, nhằm giúp cho việc ra
quyết định đầu t đợc đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t .
Trong hoạt động đầu t, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian,
nó tác động trong suốt quá trình đầu t và khai thác công trình sau này. Về mặt
phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào
quá trình đầu t. Nh vậy, trong hoạt động đầu t vai trò của DAĐT thể hiện một
cách cụ thể nh sau:
*/ Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t.
*/ Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t.
*/ Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng
xem xét tài trợ dự án.
*/ Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nớc xem xét, phê duyệt cấp
giấy phép đầu t.
*/ Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình.


*. Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t.
Tuỳ theo từng công trình đầu t cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô ...)
mà các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nớc về đầu t và để các tổ chức tài
chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải đợc soạn thảo theo
một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo đợc sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế
và mang tính thông lệ quốc tế...
2. Nội dung thẩm định dự án đầu t:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t xây dựng dự án. Cần nêu căn
cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện toàn
bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị trờng của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
*/ Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đợc lựa chọn đa vào sản xuất, kinh doanh
theo dự án.
*/ Các luận cứ về thị trờng đối với sản phẩm đợc lựa chọn.
*/ Dự báo nhu cầu hiện tại, tơng lai của sản phẩm, dịch vụ đó.
*/ Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
*/ Xem xét, xây dựng màng lới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Ba là : Luận chứng về phơng diện kỹ thuật - công nghệ của dự án theo các nội
dung chủ yếu sau:
*/ Xác định địa điểm xây dựng dự án.
*/ Xác định quy mô, chơng trình sản xuất.
*/ Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phơng
thức cung cấp.
*/ Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để xác
định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán
nhu cầu nhân lực.
Năm là : Luận chứng về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội

dung chủ yếu sau:
*/ Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
*/ Đánh giá khả năng sinh lời của dự án.
*/ Xác định thời gian hoàn vốn của dự án.
*/ Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so sánh
giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà xã hội
phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu t dự án...chủ yếu xem xét trên
các mặt sau:
*/ Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách.
*/ Tạo công ăn việc làm.
*/ Nâng cao mức sống của nhân dân.
*/ Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
*/ Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác
phát triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu trên, cần
kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận lợi
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị
đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp trong quá trình
triển khai xây dựng DAĐT.
II. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định Dự án đầu t
1. Thẩm định dự án đầu t:
Các dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ càng
thì chỉ mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi
của dự án và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không phải có một quá
trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn
thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng tới công cuộc đầu t để
ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.

Xét trên phơng diện vĩ mô, để đảm bảo đợc tính thống nhất trong hoạt động
đầu t của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trởng mạnh mẽ,
đồng thời tránh đợc những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần thiết phải có
sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực Đầu t cơ bản. Thẩm định DAĐT
chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phơng thức hữu hiệu giúp Nhà
nóc có thể thực hiện đợc chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định
sẽ đợc tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nớc để thực
hiện quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đầu t nh Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng...Cũng nh UBND các Tỉnh -
Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác...Qua việc phân tích các DAĐT một cách
hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc các Cơ quan chức năng này sẽ có đợc
những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mu cho Nhà nớc trong việc
hoạch định chủ trơng đầu t, định hớng đầu t và ra quyết định đầu t đối với dự án.
Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ quan thẩm định dự án, các
DAĐT đợc chia ra làm một số loại cụ thể ...Trên cơ sở sự phân loại này, sẽ có sự
phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo đợc
tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản lý
trong lĩnh vực đầu t trên lãnh thổ Việt nam đợc thực hiện theo Quy chế quản lý
Đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 /7 /
1999 của Chính phủ.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, các NHTM xuất phát từ đặc điểm là những trung
gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu ảnh hởng sâu sắc của cơ chế thị
trờng thì vấn đề hiệu quả và tính an toàn trong kinh doanh tiền tệ là yêu cầu quan
trọng hàng đầu. Hiệu quả và chất lợng của tín dụng trung dài hạn quyết định rất
lớn đến lợi nhuận cũng nh khả năng phát triển của NHTM, đặc biệt là trong điều
kiện Việt nam hiện nay, khi mà các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cha thật sự đa
dạng.
Trớc khi chuyển dịch sang cơ chế thị trờng, toàn bộ nền kinh tế nớc ta hoạt
động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ thống Ngân
hàng cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế một

cấp. Ngân hàng Nhà nớc vừa đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nớc về lu thông
tiền tệ và tín dụng, vừa đảm nhận chức năng kinh doanh. Trên thực tế, Ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế
hoạch cuả Nhà nớc. Vốn hoạt động của Ngân hàng phần lớn đợc lấy từ nguồn cấp
phát chứ không phải từ nguồn vốn huy động trong xã hội. Việc cho vay của Ngân
hàng thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc với các đối tợng cho vay theo chỉ đạo.
Chính vì vậy, việc cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên
màkhông cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng thu
hồi vốn và lãi, các khoản cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng
không hề ảnh hởng đến bản thân sự tồn tại cùng hoạt động của Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trờng, hệ thống Ngân hàng đợc phân chia thành 2 cấp: Ngân
hàng Nhà nớc đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các NH Thơng mại thực
hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. NH Thơng mại hoạt động kinh
doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi, lời ăn lỗ chịu. Nguồn vốn trong kinh
doanh của NH Thơng mại giờ đây không còn do Nhà nớc bao cấp mà phải tự huy
động từ những nguồn nhà rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên quy tắc phù hợp với các
chế độ, chính sách kinh tế-xã hội hiện hành của Nhà nớc. Hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho NH Th-
ơng mại (trên 70%), đợc thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lợng các nguồn vốn
mà Ngân hàng huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín dụng trong
xã hội. Các khoản tín dụng NH Thơng mại cấp ra phải đảm bảo đợc hiệu quả
kinh tế: thu hồi đợc vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu đợc không chỉ đủ bù đắp phần lãi
mà Ngân hàng phải trả cho ngời gửi tiền và các chi phí khác trong việc thực hiện
khoản cho vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trờng, hoạt động của NH
Thơng mai phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có
quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng luôn dẫn đến kết quả
một ngời thắng và nhiều kẻ thất bại. Và cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục,
các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là ngời chiến thắng, ngợc lại điều đó cũng

thể hiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại.
NH Thơng mại trong nền kinh tế luôn phải đơng đầu với áp lực của cạnh tranh và
hoạt động của nó luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra
trong bất cứ loại hình hoạt động nào của NH Thơng mại nh rủi ro về tín dụng, rủi
ro về thanh toán, rủi ro về chuyển hoán vốn, rủi ro về lãi suất, rủi ro về hối đoái..
Trong đó rủi ro kinh doanh tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn là rủi ro
mà hậu quả do nó gây ra có thể rác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh
khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của NH Thơng mại. Rủi ro trong hoạt động tín
dụng NH Thơng mại xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác (khách
hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng vào thời
điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không
thu đợc nợ đến khi đến hạn từ các khách hàng của NH Thơng mại. Các khoản nợ
đến hạn nhng khách hàng không có khả năng trả nợ ngay cho Ngân hàng sẽ thuộc
về một trong hai trờng hợp: khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng nhng sau một
thời gian kể từ thời điểm đáo hạn, nh vậy Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn,
hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ cho Ngân hàng đợc, trờng hợp này
Ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.
Nh vậy, rõ ràng là trong nền kinh tế thị trờng, đối với thẩm định ngân hàng
việc phân tích thông tin để tìm ra những nhân tố rủi ro là cực kỳ quan trọng trong
nâng cao chất lợng tài trợ dự án nói riêng và chất lợng tín dụng nói chung.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt nam một số năm vừa qua cho
thấy, bên cạnh một số dự án đầu t có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu
t và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do cha đợc quan tâm đúng mức đến công
tác thẩm định trớc khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi đợc vốn, nợ
quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn...Điều này gây
ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng đồng thời làm cho uy tín của
một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng...Nh vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế
thị trờng với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến dộng và rủi ro thì yêu cầu nhất
thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy
đủ và toàn diện trớc khi tài trợ vốn.

2. ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t:
*/ Có quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu
quả của vốn đầu t.
*/ Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho
việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
*/ Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và
tiết kiệm vốn đầu t trong quá trình thực hiện.
*/ Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án
cũng nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
*/ Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau đợc tốt hơn.
III. Các bớc tiến hành thẩm định DAĐT của NHTM.
1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t của dự án
- Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao
phải thực hiện ? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số
lợng, chất lợng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi tr-
ờng...)
- Nếu đợc thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t, cho địa
phơng và nền kinh tế .
- Mục tiêu cần đạt đợc của dự án là gì ? (Hay chủ đầu t mong đợi điều gì sau
khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ?)
- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của
địa phơng hay không ? Dự án có thuộc diện nhà nớc u tiên và khuyến khích đầu
t không ?
2. Thẩm định nội dung thị tr ờng của dự án
Nội dung thị trờng của dự án đợc ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn
trả vốn vay NH của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng, đồng thời thị thờng cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lợng sản
phẩm , về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trờng dự án
- Thẩm định sản phẩm và thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm của dự án:

Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm
bắt thông tin về thị trờng và mối quan hệ của chủ đầu t trong thị trờng sản phẩm.
Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trờng của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung
sản phẩm vào một thị trờng hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều
thị trờng , nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý , hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản nh : đơn
đặt hàng , hiệp định đã ký , các biên bản đàm phán , hợp đồng tiêu thụ hoặc bao
tiêu sản phẩm ... (nếu có)
- Khả năng cạnh tramh và các ph ơng thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lọng sản xuất trong nớc
là bao nhiêu ? Xu hớng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập khẩu
sản phẩm tơng tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo nói
trên.

×