Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

SKKN: Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 49 trang )

1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học từng môn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức  
khoa học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện phân hóa  
theo định hướng nghề nghiệp của HS.
Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng lực 
HS và dẫn đến tâm lý giáo viên nào cũng cho môn của mình là quan trọng, môn nào  
cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với HS. 
Tích hợp và dạy học tích hợp sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên.
Trước đây, các khoa học tự nhiên nghiên cứu theo tư duy phân tích, mỗi khoa  
học nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự 
nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, m ọi sự vật, hiện tượng 
trong tự  nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ  với nhau; nhiều sự vật, hiện  
tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Để  nhận biết và giải 
quyết các sự vật, hiện tượng  ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng 
từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận 
tốt hơn với bản chất của tự nhiên và xã hội.
Ngoài ra trong quá trình phát triển c ủa khoa h ọc và giáo dục, nhiều ki ến  
thức,   kĩ   năng   chưa   ho ặc   ch ưa   c ần   thi ết   tr ở   thành   một   môn   họ c   trong   nhà 
trườ ng,   nhưng  l ại  r ất  c ần  chu ẩn  b ị   cho  h ọc   sinh  để   họ   có   thể   đố i  mặ t  vớ i 
những thách thức c ủa cuộc s ống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và  
kĩ năng đó thông qua các môn học.
Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau  
sẽ được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được  
sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
Do vậy, có thể khẳng định tích hợp là phương thức tốt nhất để  dạy học phát 
triển năng lực.

2. TÊN SÁNG KIẾN
Dạy học tích hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự  nhiên ở  
đồng bằng sông Cửu Long”   môn Địa lí lớp 12 theo định hướ ng phát triển năng 
lực. 


3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
­ Họ và tên: Vũ Thị Hạnh
­ Địa chỉ tác giả sáng kiến:.trường THPT Tam Đảo 2
­ Số điện thoại: 0976 149 015. 
E_mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Tam Đảo 2 về cơ sở vật chất  
­ kỹ thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng kiến. 
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1


Phươ ng pháp dạy học: Sáng kiến có thể  đượ c sử  dụng để  xây dựng các  
chủ đề dạy học tích hợp đối với các môn học khác trên cơ sở  quy trình xây dựng  
một chủ  đề  tích hợp liên môn, đồng thời áp dụng vào giảng dạy trong chương  
trình địa lí lớp 12. 
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
Lần đầu áp dụng: tháng 04 năm 2018,  tiết học môn Địa lí tại lớp 12A2, tiếp 
tục được chỉnh sửa và áp dụng trong năm học 2018 – 2019.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1 Về nội dung của sáng kiến
7.1.1 Những điều kiện cho việc nghiên cứu
Tôi lựa chọn trường THPT Tam Đảo 2 vì trường có những điều kiện thuận  
lợi cho việc nghiên cứu:
+ Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ  lực trong bối 
cảnh đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục.
+ Nhà trường có khá đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết. 
+ Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 12, là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong nhiều  
năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học  
sinh.

+ Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ động, 
thành tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên.
7.1.2 Các bước thực hiện giải pháp
Bước 1:  Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ,  
định hướng phát triển năng lực và các nội dung liên môn có liên quan đến bài  
học.
a. Kiến thức
a.1 Môn Địa lí
­ Trình bày được khái quát vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng. 
­ Phân tích được những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của Đồng bằng sông 
Cửu Long (ĐBSCL) đối với phát triển kinh tế ­ xã hội của vùng.
­ Trình bày được những biện pháp hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí và cải  
tạo tự nhiên nhằm biến ĐBSCL thành một khu vực kinh tế quan trọng của cả nước. 
a.2 Môn Ngữ văn – Lớp 10
­ HS hiểu sâu sắc thêm thế  nào là văn bản thuyết minh; Phân biệt văn bản 
thuyết minh với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm.
­ HS nắm được phương pháp thuyết minh;   Hiểu cách làm bài văn thuyết 
minh về một danh lam, thắng cảnh: Quan sát, tích luỹ tri thức và phương pháp trình  
bày.
a.3 Môn Lịch sử ­ Lớp 10
2


­ Củng cố  thêm kiến thức về  lịch sử  Việt Nam  đầu thế  kỉ  XX, thời nhà  
Nguyễn: hiểu sâu sắc thêm một số chính sách của nhà Nguyễn nhằm xây dựng đất 
nước, mở mang bờ cõi đất nước.
a.4 Môn Giáo dục công dân
Yêu thiên nhiên và sống hòa hợp với thiên nhiên.
­ Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu được vai trò của thiên nhiên đối  
với đời sống của mỗi con người và toàn xã hội.

­ Vì sao phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên, một số biện pháp cần làm  
để bảo vệ thiên nhiên.
­ Hiểu những tác hại của việc phá hoại thiên nhiên mà con người đang phải  
gánh chịu.
a.5 Môn Toán
­ Tính được mật độ dân số của đồng bằng sông Cửu Long.
a.6 Môn Sinh học
­ HS nêu được tác động của con người tới môi trường, đặc biệt là nhiều hoạt  
động của con người làm suy giảm hệ sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái.
­ Các dạng tài nguyên chủ yếu, phương thức sử dụng các loại tài nguyên đất, 
nước, rừng.
­ Nêu được vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ  sinh thái  
nông nghiệp và đề xuất các biện pháp bảo vệ những hệ sinh thái này.
­ Giải thích sự hình thành than bùn.
a.7 Môn Hóa học
­ Giải thích hiện tượng bốc phèn, bốc mặn trong đất.
b. Kĩ năng
b.1 Môn Địa lí
­ Đọc và phân tích được một số thành phần tự nhiên của ĐBSCL trên bản đồ 
hoặc Atlat Địa lí Việt Nam.
­ Phân tích bảng số liệu, biểu đồ có liên quan...
b.2 Môn Ngữ văn
­ Rèn luyện kỹ năng viết và phân tích văn bản thuyết minh, kĩ năng xây dựng 
kiểu văn bản thuyết minh, kĩ năng kết hợp các phương pháp khi làm bài văn thuyết 
minh.
b.3 Môn Lịch sử:
­ Rèn luyện kĩ năng đánh giá công lao của một triều đại trong lịch sử dân tộc.
b.4 Môn GDCD:
­ Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hay cố ý phá hoại môi trường 
tự nhiên, xâm hại đến cảnh đẹp của thiên nhiên.

3


­ Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và của người khác đối với  
thiên nhiên. Biết cách sống hòa hợp với thiên nhiên, thể  hiện tình yêu với thiên  
nhiên, bảo vệ  thiên nhiên, tuyên truyền vận động mọi người cùng bảo vệ  thiên 
nhiên.
b.5 Môn Toán:
­ Dựa trên khái niệm địa lí, xây dựng được công thức tính mật độ dân số.
b.6 Môn Sinh học:
­ Rèn luyện các kĩ năng lắng nghe, giao tiếp, hợp tác nhóm, phân tích, khái 
quát, tổng hợp kiến thức.
b.7 Môn Hóa học:
­ Rèn luyện kĩ năng quan sát, giải thích hiện tượng và rút ra kết luận.
c. Thái độ
Giáo dục ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường
­ Giáo dục ý thức thực hiện một số giải pháp để phát triển bền vững, thái độ 
hợp tác, hăng hái xây dựng bài.
­ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các di sản, ứng phó với biến đổi 
khí hậu, ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và nguồn tài nguyên của  
ĐBSCL nói riêng
­ Giáo dục tính cẩn thận, tinh thần say mê trong khi vẽ biểu đồ.
d. Định hướng phát triển năng lực
­ Năng lực chung: tự  học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự  quản lý 
thời gian, sử dụng CNTT và TT, tính toán, sử dụng ngôn ngữ
­ Năng lực chuyên biệt: Tư  duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử  dụng số  liệu  
thống kê, sử dụng bản đồ, sử dụng tranh ảnh­video­hình vẽ­mô hình...
Bước 2: Chuẩn bị học liệu, soạn giáo án, giao nhiệm vụ cho học sinh và chuẩn 
bị thiết bị dạy học.


a. Học liệu (Phụ lục 1) 
b. Giáo án (Phụ lục 2)
c. Giao nhiệm vụ chuẩn bị trước ở nhà
Nhóm 1: Tìm hiểu về các vườn quốc gia  ở ĐBSCL, viết một bài văn thuyết  
minh về một trong các vườn quốc gia đó.
Nhóm 2: Tìm hiểu về lịch sử khai thác lãnh thổ của ĐBSCL.
d. Thiết bị dạy học
­ Tranh ảnh địa lí có nội dung liên quan tới bài học (Bài soạn PowerPoint)
­ Máy tính xách tay, máy chiếu.
­ Bản đồ kinh tế ĐBSCL, Atlat Địa lí Việt Nam
Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp
a.Ổn định tổ chức. (1 phút)
4


Lớp

Sĩ số

Ngày dạy

A2
b. Kiểm tra bài cũ:
Không
c. Bài mới
* Khởi động (3 phút)
GV giao nhiệm vụ  cho, mỗi em chuẩn bị tờ giấy nháp để  ghi câu trả  lời, dãy 
bàn 1 trả lời câu hỏi 1, dãy bàn 2 trả lời câu hỏi 2, dãy bàn 3 trả lời câu hỏi 3,sau đó  
cho HS   nghe bài hát  ”Em đi thăm Miền Nam”  của nhạc sĩ Hoàng Long – Hoàng 
Lân. 

Câu hỏi 1: Kể tên các địa danh của đồng bằng sông Cửu Long được nhắc đến  
trong bài hát.
Câu hỏi 2:  Kể  tên các tài nguyên thiên nhiên của đồng bằng sông Cửu Long  
được nhắc đến trong bài hát.
Câu hỏi 3: Kể tên các sản phẩm kinh tế của đồng bằng sông Cửu Long được  
nhắc đến trong bài hát.

1. Lời bài hát: Em đi thăm Miền Nam
Kìa nắng sớm mai chiếu soi ngàn muôn tia sáng 
Chúng em vây quanh cô giáo trong giờ chơi 
Từng đôi mắt xinh nhìn lên bản đồ Việt Nam 
Lắng tai em nghe lời nói sao dịu hiền
Đây miền Nam đồng ruộng mênh mông
Với lúa thơm vàng gạo trắng nước trong
Cửu Long đắp bồi nên quê hương nhà
Lúa xanh Tháp Mười tươi tốt vì phù sa
Miền Nam chúng em chứa bao tài nguyên phong phú
Trái cây xanh tươi trên khắp đất Cần Thơ 
Ruộng muối trắng tinh Bạc Liêu mặn tình quê hương
Chuối hai bên bờ dòng nước kênh lững lờ
Đước Cà Mau rừng dừa Long Xuyên
Em bé Châu Thành là ngọn đuốc thiêng
Miền Nam nước Việt thiếu niên anh hùng
Sáng tươi tên vàng thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đáp án để so sánh với kết quả làm việc của học sinh
­ Các địa danh:  Cửu Long, Tháp Mười, Cần Thơ, Bạc Liêu,Cà Mau, Long Xuyên.
­ Tài nguyên thiên nhiên: đồng ruộng, phù sa, trái cây,  muối, nước, rừng.
­ Sản phẩm kinh tế: Lúa gạo, trái cây,  muối, chuối, đước, dừa.
5



  Từ  kết quả  trả  lời của học sinh, GV tiểu kết dẫn dắt vào bài: Qua bài hát  
chúng ta thấy Đồng bằng sông Cửu Long có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong  
phú và đa dạng, tuy nhiên hiện nay tiềm năng này chưa được khai thác hết và khai 
thác chưa hiệu quả. Vậy vấn đề  sử  dụng và bảo vệ  tự  nhiên của đồng bằng này  
như thế nào? Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. 
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về Đồng bằng sông Cửu Long (cả lớp  
– đàm thoại gợi mở) – Thời gian: 3 phút
­ Bước 1: HS dựa vào bản đồ hoặc Atlat Địa lí Việt Nam cho biết:
+ Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng?
­ Bước 2: 
+ HS trả lời
+ GV nhận xét, bổ sung và ghi những ý chính lên bảng.
Nội dung cần đạt được
1. Khái quát về đồng bằng sông Cửu Long.
­ ĐBSCL gồm 13 tỉnh/thành phố (kể tên)
­ Vị trí địa lí: tiếp giáp
+ Phía Bắc giáp Đông Nam Bộ
+ Tây bắc giáp Campuchia
+ Tây giáp vịnh Thái Lan 
+ Đông giáp Biển Đông.
­ Là đồng bằng châu thổ  lớn nhất nước ta, diện tích hơn 40 nghìn km 2, số 
dân hơn 17,4 triệu người (2006)
* Tích hợp kiến thức môn Toán:
Yêu cầu HS dựa trên số liệu bài cho, tính một cách tương đối mật độ dân số 
của ĐBSCL, so sánh với mật độ dân số của đồng bằng sông Hồng.
Chuyển ý: Mặc dù cùng là đồng bằng nhưng ĐBSCL và ĐBSH lại có mật độ 
dân số  rất khác nhau, không những thế, 2 đồng bằng này còn nhiều thế  mạnh và 
hạn chế rất khác nhau. ĐBSCL có thế mạnh và hạn chế nào, chúng ta sẽ  cùng tìm  
hiểu.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu những thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng  
ĐBSCL (hoạt động nhóm) – thời gian 15 phút
­ Bước 1: Chia nhóm và giao việc. Các nhóm dựa vào Atlat và kiến thức trong bài  
trong thời gian 2 phút làm các việc cụ thể sau:
+ Nhóm 1, 4 hoàn thành phiếu học tập 1
+ Nhóm 2, 5 hoàn thành phiếu học tập 2
+ Nhóm 3, 6 hoàn thành phiếu học tập 3
­ Bước 2: 
+ Đại diện nhóm trình bày (kết hợp chỉ bản đồ), các thành viên trong nhóm và các  
6


nhóm khác bổ sung (mỗi nhóm trình bày 1 phút)
+ GV nhận xét và giúp HS chuẩn kiến thức.
Nội dung cần đạt được
2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu
a. Thế mạnh
* Đất
­ Có 3 nhóm chính
+ Đất phù sa ngọt : có diện tích 1,2 triệu ha, phân bố thành dải dọc sông Tiền và 
sông Hậu, là đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
+ Đất phèn : diện tích lớn nhất : 1,6 triệu ha ; phân bố   ở  Đồng Tháp Mười, tứ 
giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau
+ Đất mặn : gần 75 vạn ha ; phân bố vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.
­ Các loại đất khác, diện tích không đáng kể
* Khí hậu
Cận xích đạo : nền nhiệt cao, số  giờ  nắng nhiều, lương mưa lớn  → thuận lợi  
cho phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ.
* Sông ngòi – kênh rạch:
­ Chằng chịt : hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu đổ  ra biển bằng 9 cửa  

sông → Thuận lợi cho giao thông đường thuỷ, sản xuất và sinh hoạt.
* Sinh vật : 
­ Có giá trị, cho năng suất sinh học cao
+ Thực vật: rừng tràm, rừng ngập mặn...
+ Động vật: cá và chim...
* Tài nguyên biển: hết sức phong phú, nhiều bãi cá, bãi tôm, hơn nửa triệu ha 
mặt nước nuôi trồng thủy sản
* Khoáng sản:  đá vôi, than bùn, dầu khí  ở  thềm lục địa bước đầu được khai 
thác ...
b. Hạn chế
­ Thiên tai: hạn hán gây thiếu nước về mùa khô, tăng xâm nhập mặn; lũ lụt 
­ Đất bị  nhiễm phèn, nhiễm mặn. Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá  
chặt, khó thoát nước...
­ Tài nguyên khoáng sản hạn chế:  đáng kể có than bùn...
* Tích hợp kiến thức môn Hóa học: giải thích sự bốc phèn, bốc mặn trong đất:
GV cho HS xem video về diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL và đưa ra các  
câu hỏi phụ: Câu 1: Tại sao ở đây có nhiều đất phèn và đất mặn?
Nguồn   Video   (Lấy   từ   giây   26   đến   1ph   24):  />v=0B­LvdrEJZs
7


HS suy nghĩ trả lời, em nào trả lời tốt GV ghi điểm.
* Tích hợp kiến thức môn Ngữ  văn thuyết minh về  Vườn quốc gia U Minh  
Thượng 
Diện tích đất phèn, đất mặn lớn đã làm phong phú hơn hệ sinh thái tự  nhiên  
ở  ĐBSCL, sau đây xin mời các em cùng hướng dẫn viên du lịch Lương Thị  Hiền  
thăm quan Vườn quốc gia U Minh Thượng
(HS trình bày)
* Tích hợp kiến thức môn Sinh: giải thích sự hình thành than bùn
Than bùn được hình thành qua hàng ngàn năm của vùng đất ngập nước tự 

nhiên sản phẩm, là than thứ hạng thấp nhất.
Than bùn là sản phẩm phân hủy của thực vật, màu đen hoặc nâu, là một hỗn hợp  
của thực vật đầm lầy đủ  loại: mùn, vật liệu vô cơ  và nước, trong đó di tích thực  
vật chiếm hơn 60%, nếu trong đất chứa từ 10 – 60% di tích thực vật thì được gọi là 
đất than bùn hay đất hữu cơ.
Chuyển ý: ĐBSCL là một vùng giàu tiềm năng. Để biến các tiềm năng đó trở 
thành hiện thực, cần phải có biện pháp sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên.
* Hoạt động 3:  Tìm hiểu vấn đề  sử  dụng hợp lí và cải tạo tự  nhiên  ở  
ĐBSCL (Hình thức cả lớp – Đàm thoại gợi mở) – 15 phút
­ Bước 1: HS dựa vào SGK: 
+ So sánh cơ cấu sử dụng đất giữa ĐBSCL và ĐBSH.
+ Giải thích tại sao ĐBSCL có tỉ lệ đất chuyên dùng và đất ở thấp hơn ĐBSH?
* Tích hợp kiến thức Lịch sử để giải thích sự khác nhau trong cơ cấu sử dụng  
đất của ĐBSCL và ĐBSH.
­ ĐBSH có lịch sử  khai thác lãnh thổ  hàng nghìn năm với nền văn minh lúa 
nước lâu đời do vậy mức độ  tập trung dân cư  cao, nên tỉ  lệ  đất ở  lớn, và tỉ  lệ  đất  
chưa sử dụng thấp hơn ĐBSCL. 
­ ĐBSCL mới được mở  mang thời nhà Nguyễn (đầu thế  kỉ  XIX), có lịch sử 
khai thác lãnh thổ muộn hơn nên dân cư tập trung thưa thớt hơn, tỉ lệ đất ở thấp, tỉ 
lệ đất chưa sử dụng còn cao.
* Tích hợp kiến thức theo chủ đề: ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu
Tiềm năng tự nhiên của ĐBSCL còn rất lớn, chưa được khai thác nhiều, tuy  
nhiên cơ hội khai thác những tiềm năng này có thể  bị  mất đi bởi biến đổi khí hậu  
toàn cầu. GV cho HS xem video và đặt câu hỏi: 
Câu 1: Biểu hiện của biến đổi khí hậu toàn cầu đến ĐBSCL là gì?
Câu 2: Tại sao vào mùa khô nước ngọt lại là vấn đề quan trọng hàng đầu đối  
với việc sử dụng hợp lí đất đai? 
Video tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến ĐBSCL: 
/>HS trả  lời câu hỏi, GV dẫn dắt: Để ứng phó với biến đổi khí hậu ở ĐBSCL 
8



thì sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách của vùng: 
+ Nêu các biện pháp để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng này.
­ Bước 2: 
+ HS trả lời
+ GV chuẩn kiến thức.
Nội dung cần đạt được
3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL
­ Có nhiều ưu thế về tự nhiên
­ Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách.
*  Biện pháp: 
­  Phát triển thủy lợi: giải quyết nước ngọt vào mùa khô 
       + Chia ruộng thành nhiều ô để đủ nước ngọt thau chua, rửa mặn 
       + Dùng nước ngọt ở sông Hậu về rửa phèn cho vùng Đồng Tháp Mười và Tứ 
giác Long Xuyên 
­ Khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng kết hợp cải tạo đất, lai tạo giống   mới 
chịu phèn chịu mặn.
­  Cần duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.
­  Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lí.
­  Vùng biển: kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo, đất liền tạo thể  kinh tế  liên 
hoàn.
­ Chủ động sống chung với lũ và khai thác nguồn lợi từ lũ.
* Tích hợp kiến thức GDCD với việc phòng chống thiên tai,  ứng phó với tự  
nhiên
(Chủ  động sống chung với lũ và khai thác nguồn lợi từ  lũ là biện pháp hữu hiệu  
nhất để ứng phó với thiên tai ở vùng này.)
d. Củng cố ­ tổng kết
Phát phiếu kiểm tra đánh giá cho HS làm trong thời gian 5 phút
e. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà

­  Học bài và trả lời câu hỏi 1.2.3 sách giáo khoa .
­ Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước ?
­   Chuẩn bị  bài 42 : Vấn đề  phát triển kinh tế  an ninh quốc phòng  ở  biển 
Đông  và các đảo , quần đảo .
+ Xem lại kiến thức các bộ phận hợp thành vùng biển nước ta ( bài 2 sách  
giáo khoa địa lí 12 )
+ Trả lời các câu hỏi trong từng đề mục sách giáo khoa bài 42.
+ Sưu tầm tài liệu về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa .
Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá
9


Giáo viên phát phiếu kiểm tra đánh giá gồm 4 bài tập trắc nghiệm nhanh và 1 
câu tự luận tới từng học sinh trong thời gian  5 phút để  kiểm tra mức độ nắm kiến 
thức của cả  lớp. Mỗi câu trả  lời trắc nghiệm đúng được 1,0 điểm, phần tự  luận  
được 6 điểm. Nội dung các câu hỏi tập trung vào chủ đề vừa học.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Họ và tên: …………………………………………………Lớp………………………

1.

Câu hỏi trắc nghiệm (Khoanh và đáp án đúng)

Câu 1. Loại đất có diện tích lớn nhất ở ĐBSCL là
A. đất phù sa ngọt.

B. đất phèn.

C. đất mặn


            D. đất xám.

.

Câu 2. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm sông ngòi ở ĐBSCL?
A. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
B. Chế độ nước hoạt động theo mùa.
C. Hàm lượng phù sa lớn, có nhiều bãi bồi.
D. Hiện tượng lũ quét vẫn thường xảy ra.
Câu 3. Hạn chế lớn nhất về mặt tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế ­ xã hội ở 
ĐBSCL là
A. đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng.
B. đất quá chặt, khó thoát nước.
C. tài nguyên khoáng sản hạn chế.
D. mùa khô kéo dài, nước xâm nhập mặn vào đất liền.
Câu  4.  Khó   khăn  lớn  nhất   về   mặt   tự   nhiên  đối   với   phát   triển   nông  nghiệp  ở 
ĐBSCL là
A. đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng.
B. đất chặt, khó thoát nước.
C. chịu quá ảnh hưởng của thiên tai: mưa bão, lũ lụt.
D. mùa khô kéo dài, nước xâm nhập mặn vào đất liền.
10


2. Câu hỏi tự luận
Câu 5. Để ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và phòng chống thiên tai, ĐBSCL 
cần thực hiện những biện pháp gì?
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...

7.1.3 Sản  
phẩm dạy  
học
*   Tổ   chức  
dạy học tích  
hợp   tại  
trường  
THPT   Tam 
Đảo 2

* Sản phẩm của học sinh

11


* Bài thuyết minh của em Lương Thị Hiền – lớp 12A2)  về du lịch vườn Quốc gia U  
Minh Thượng (Kiên Giang).
Cách thị xã Rạch Giá 60km về phía Nam, Vườn quốc gia U Minh Thượng thuộc  
huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, được nâng cấp từ khu Bảo tồn thiên nhiên 
U Minh Thượng lên thành vườn quốc gia ngày 14 tháng 1 năm 2002 của Thủ tướng 
chính phủ.

Vườn quốc gia U Minh Thượng có diện 
tích 21.107 ha, trong đó vũng lõi chiếm 8.038 ha, 
vùng đệm chiếm 13.069 ha. Đây là loại rừng với 
hệ sinh thái rừng nhiệt đới ngập nước thuộc loại 
rất hiếm trên thế giới.
Hệ  thống động thực vật tại vườn quốc 
gia U Minh Th ượng r ất đa dạng và phong phú: 
bên cạnh cây tràm (Melaleuca cajuputi) b ản địa, 
tại đây còn có hơn 243 loài thực vật có mạch bậc cao, trong đó có nhiều loài cây 
thân gỗ cao, to như: Bùi, Mốp, Dấu, Trâm, Gáo,…
Với sự  hiện diện của 32 loài 
thú,   186   loài   chim,   39   loài   bò   sát 
lưỡng cư, 34 loài cá Vườn quốc gia 
U   Minh   Thượng   có   khu   hệ   động 
thực vật phong phú nhất  ở  khu vực 
Đồng bằng song Cửu  Long.  Nhiều 
loài   động   vật   tại   đây   như:   Rái   cá 
long   mũi,   Mèo   cá,   Bồ   nông   chân 
xám, Già đãy Java,… được ghi trong 
sách đỏ Việt Nam và thế giới.
U Minh Thượng trước đây là khu căn cứ cách mạng của các cơ quan đầu não 
qua hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của khu Tây Nam Bộ, xứ ủy  
Nam Bộ, Trung ương cục miền Tây Nam Bộ, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam  
Bộ, quân chủ lực quân khu 9, Khu căn cứ Tỉnh ủy Kiên Giang.
Hồ Hoa Mai. 
Đến hồ Hoa Mai, du khách nên 
leo lên chòi canh lửa để  thu vào tầm 
mắt   một   góc   rừng   xanh   thẳm,   bay 
bổng  muôn   cánh   chim;   nên   rửa   mặt 
bằng vốc nước đỏ lá tràm và thò chân 

xuống nước cảm nhận cái mát rượi 
trong lành để  hiểu tại sao lam lũ với 
12


nắng mưa mà da con gái U Minh Thượng mịn màng đến thế; đôi mắt con gái U  
Minh Thượng ướt rượt tình tứ đến thế!
Đặc  biệt là  khu giải trí câu 
cá Hồ  Hoa Mai... một điều rất thú 
vị, du khách chỉ cần mua vé và cần 
câu với giá 75 ngàn đồng, được tự 
do câu cá bất cứ  nơi đâu trong khu 
du   lịch   Vườn   quốc   gia   U   Minh 
Thượng...
 
Ngoài ra du khách còn có thể 
khám phá sân chim, Máng Dơi.  
U Minh Thượng có đặc sản gì?
* Bài thuyết minh của em Hà Anh Đức – lớp 12A2 về lịch sử hình thành Đồng bằng  
sông Cửu Long.
 Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ  phận của châu thổ  sông Mê Kông có 
diện tích 39.734 km². Có vị  trí nằm liền kề  vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp 
Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông.
Vùng   đồng   bằng   sông   Cửu   Long   của   Việt   Nam   được   hình   thành   từ 
những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; 
qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những  giồng cát dọc theo bờ biển. Những 
hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu  
dọc theo đê nven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm  
tích đầm mặn trũg thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, 
tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.

Dưới những  ảnh hưởng của môi trường biển và nước lợ, thực vật rừng  
ngập mặn dày đặc đã bao phủ toàn vùng này, chủ yếu là những cây đước và mắm.  
Những thực vật chịu mặn này đã tạo thuận lợi cho việc giữ lại các vật liệu lắng tụ,  
làm giảm sự xói mòn do nước hoặc gió, và cung cấp sinh khối cho trầm tích châu  
thổ, và rồi những đầm lầy biển được hình thành. Tại vùng này, cách đây 5.500 năm 
trước công nguyên, trầm tích lắng tụ theo chiều dọc dưới điều kiện mực nước biển  
dâng cao đã hình thành những cánh đồng rộng lớn mang vật liệu sét. Sự lắng tụ kéo  
dài của các vật liệu trầm tích bên dưới những cánh rừng Đước dày đặc đã tích lũy  
dần để hình thành một địa tầng chứa nhiều vật liệu sinh phèn.
Mực nước biển dâng cao, bao phủ  cả  vùng như  thế  hầu như  hơi không  ổn 
định và bắt đầu có sự giảm xuống cách đây vào khoảng 5.000 năm. Sự hạ thấp mực  
nước biển dẫn đến việc hình thành một mực nước biển mới, sau mỗi giai đoạn 
như thế thì có một bờ biển mới được hình thành, và cuối cùng hình thành nên những  
vạt cồn cát chạy song song với bờ  biển hiện tại mà người ta thấy  ở  vùng đồng  
bằng sông Cửu Long. Một cồn cát chia cắt vùng Đồng Tháp Mười và vùng trầm  
13


tích phù sa được xác định bằng C14 cho thấy có tuổi tuyệt đối vào khoảng 4.500 
năm.
Sự hạ dần của mực nước kèm theo những thay đ ổi về môi trường trong vùng 
đầm lầy biển, mà  ở  đây những thực vật chịu mặn mọc dày đặc được thay thế  bởi  
những loài thực vật khác của môi trường nước ngọt như tràm và những loài thực thực  
vật hoang dại khác. Sự ổn định của mực nước biển dẫn đến một sự bồi lắng trầm tích  
ven biển khá nhanh với vật liệu sinh phèn thấp hơn.
Sự  tham gia của sông Cửu Long đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá 
trình hình thành  vùng châu thổ. Lượng nước trung bình hàng năm của sông này 
cung cấp vào khoảng 4.000 tỷ m³ nước và vào khoảng 100 triệu tấn v ật li ệu phù 
sa, những mảnh vỡ  bị  bào mòn từ  lưu vực sông, mặc dù một phần có thể  dừng 
lại tạm thời dọc theo h ướng ch ảy, cu ối cùng đượ c mang đến cửa sông và đượ c 

lắng tụ  như  một châu thổ. Những vật liệu sông đượ c lắng tụ  dọc theo sông để 
hình thành những đê tự  nhiên có chiều cao 3–4m, và một phần của những vật 
liệu phù sa phủ  lên trên những trầm tích pyrit thời kỳ Holocen với sự  biến thiên 
khá rộng về  độ  dày tầng đất vùng và không gian vùng. Các con sông nằm đượ c  
chia cắt với trầm tích đê phù sa nhưng những vùng rộng lớn mang vật liệu trầm  
tích biển chứa phèn tiềm tàng vẫn còn lộ ra trong vùng đầm lầy biển. Tuy nhiên, 
độ  chua tiềm tàng không xuất hiện trong vùng phụ  cận của những nhánh sông 
gần cửa sông mà tại đây  ảnh hưở ng rửa bởi thủy tri ều khá mạnh. Ngượ c lại, 
vùng châu thổ sông Sài Gòn, nằm kế  bên hạ  lưu châu thổ  sông Mekong, đượ c  
biểu thị  bởi một tốc độ  bồi lắng ven biển khá chậm do lượ ng vật liệu phù du  
trong nước sông khá thấp và châu thổ  này bị  chia cắt bởi nhiều nhánh sông thủy  
triều và do bởi những vành đai thực vật chịu mặn thì rộng lớn hơn vành đai này  
ở   vùng   châu   thổ   sông   Mekong,   và   kết   quả   là   trầm   tích   của   chúng   chứa 
nhiều axít tiềm tàng.
Theo công bố  của Bộ  Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam) khoảng 40% 
vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập trong nước do biến đổi khí hậu.
7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong Đổi 
mới căn bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho 
giáo viên cốt cán của các Sở  Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả  sáng kiến kinh  
nghiệm có khả năng áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến “Dạy học tích  
hợp “Tiết 46 – Bài 41: Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở  đồng bằng sông Cửu  
Long” môn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực.” tác giả mong muốn 
mọi giáo viên trung học phổ  thông biết được quy trình xây dựng một chủ  đề  tích  
hợp liên môn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học liên môn 
theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương pháp dạy học  
tích cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có thể vận dụng vào  
môn học của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp dụng vào giảng dạy  
thực tế.
14



8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có) 
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
­ Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi  
mới của ngành giáo dục; trang bị  đầy đủ  các phương tiện, thiết bị, đồ  dùng dạy 
học…để giáo viên tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội 
dung dạy học Nhà trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, 
mà phải hình thành  ở  học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ  chức sử  dụng kiến  
thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
­   Đối   với   giáo   viên:  Trước   hết   giáo   viên   cần   phải   nắm   vững   nội   dung 
chương trình; các đơn vị kiến thức địa lí cơ bản, nâng cao và phần liên hệ thực tế, 
liên môn. Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu  
về giáo dục trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học tích hợp kiến 
thức liên môn thì giáo viên phải nỗ  lực hơn rất nhiều so với dạy học theo đơn vị 
kiến thức của một môn độc lập, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định. 
Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên môn từ đó xây dựng nội  
dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động.
Khi thực hiện dạy học tích hợp liên môn, giáo viên cần phải xác định rõ mục 
tiêu nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà không 
làm rõ được kiến thức trọng tâm của môn học chính.
Giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để  thiết kế  các hoạt động,  
sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng  ở  các phạm vi  
rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối cảnh  
của quá trình dạy học.
Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến  
thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học... Giáo viên ở 
trường phổ  thông hiện nay chủ  yếu đào tạo để  giảng dạy các môn học riêng rẽ, 
việc bồi dưỡng nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ  cũng chủ  yếu liên quan  
đến môn học mà họ  phụ  trách. Chính vì vậy, đa số  giáo viên có tâm lý coi trọng 

chuyên môn mình, không cởi mở và ít hợp tác với giáo viên các môn khác.
­ Đối với học sinh: Trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các 
hoạt động mà giáo viên tổ  chức, đồng thời phải huy động và sử  dụng kiến thức 
nhiều môn học để  thực hiện các nhiệm vụ  mà giáo viên đưa ra thể  hiện tính sáng  
tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm  
vững kiến thức lí thuyết với việc thực hành, liên hệ  thực tế  để  có thể  vận dụng  
kiến thức liên môn vào thực tiễn.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ  KIẾN THU ĐƯỢC DO ÁP 
DỤNG SÁNG KIẾN
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tác giả

15


­ Sau khi dự  án được thực hiện, tôi thấy các em học sinh hoàn toàn có khả 
năng độc lập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác 
nhau để  giải quyết một chủ đề  nào đó. Một số  em học sinh còn làm tôi phải ngỡ 
ngàng trước khả năng liên kết kiến thức các môn một cách linh hoạt.
­ Các em có cơ  hội để  thể  hiện hết năng lực của mình trong một giờ  học.  
Chính vì vậy mà giờ  học Địa lí trở  nên rất nhẹ  nhàng chứ  không còn gánh nặng 
kiến thức hàn lâm như trước.
­ Việc thiết lập các mối quan hệ  theo một logic nh ất  định những kiến 
thức, kĩ năng khác nhau để  thực hiện một hoạt động phức hợp, do vậy giúp HS 
Lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết để  thực hiện đượ c các hoạt  
động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học 
sinh hòa nhập vào thế  giới cuộc s ống; làm cho quá trình học tập mang tính mục  
đích rõ rệt.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng  
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân

Việc dạy học xung quanh một chủ đề  đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ  năng, 
phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm  
giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ đáp  
ứng yêu cầu dạy học để phát triển năng lực HS.
Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ  trong học tập bằng việc kết nối các môn 
học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức, kỹ 
năng và phương pháp của các môn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức dạy học  
hiệu quả vì kiến thức được cấu trúc có tổ chức và vững chắc.
Thiết kế  chủ  đề  tích hợp ngoài việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của 2  
hay nhiều môn học, nó còn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn học nên tiết  
kiệm thời gian tổ chức hoạt động học tập.
Giá trị  thực tiễn của sáng kiến được xác nhận bởi nhóm chuyên môn, Ban 
giám hiệu trường THPT Tam Đảo 2, nơi tác giả đang công tác.

16


PHỤ LỤC 1 – HỌC LIỆU
1. NGUỒN TÀI NGUYÊN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguồn thông tin: Cổng thông tin điện tử Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam 
/>long_359.html
Trích từ bài viết của tác giả: Nguyễn Xuân Hiền (Phó Viện trưởng).
Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên thế giới  
với gần một nửa diện tích bị ngập lũ từ 3­4 tháng mỗi năm, là hạn chế lớn đối với  
canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của dân cư. Khai thác và  
sử dụng hợp lý tài nguyên đất và nước là vấn đề cốt lõi nhất,
Đồng bằng sông Cửu Long có vị  trí quan trọng trong phát triển kinh tế­xã  
hội, có tiềm năng lớn nhất để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương  
thực, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ  sản, phát triển vườn cây ăn trái đem lại giá trị  
xuất khẩu lớn cho cả nước và mở  rộng giao lưu với khu vực và thế  giới. ĐBSCL  

gồm 13 tỉnh/thành, với diện tích đất liền 39.712 km2 (chiếm 12,1% diện tích cả  
nước), có hải phận rộng trên 360 nghìn km2, dân số năm 2006 khoảng 17,4 triệu  
người (bằng 21% dân số cả nước). ĐBSCL có đặc điểm tự nhiên nổi bật ít có trên  
thế  giới với gần một nửa diện tích bị  ngập lũ từ  3­4 tháng mỗi năm, là hạn chế  
lớn đối với canh tác nông nghiệp, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của dân cư.  
Khai thác và sử  dụng hợp lý tài nguyên đất và nước là vấn đề  cốt lõi nhất,  ảnh  
hưởng đến hiệu quả  kinh tế­xã hội và bảo vệ  môi trường sinh thái  ở  ĐBSCL.  
Thuỷ­ hải sản là nguồn lợi kinh tế  lớn và quan trọng của vùng ven biển. Những  
năm gần đây việc phát triển nhanh chóng diện tích nuôi tôm tự  phát, không theo  
quy hoạch chung, thiếu các giải pháp kỹ  thuật đã gây nhiều thiệt hại cho lâm  
nghiệp, nông nghiệp và ảnh hưởng xấu tới môi trường, không những gây suy thoái  
môi trường ngay tại các khu vực chuyển đổi mà còn làm tăng mức độ  lan truyền  
mặn sâu vào nội đồng. Nhiều khu vực sự lan truyền ô nhiễm diễn ra không kiểm  
soát được. Việc sút giảm diện tích và suy thoái chất lượng rừng ngập mặn gây  
hậu quả  nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính của vấn đề  xói lở  
bờ  biển, cửa sông,  ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của thuỷ  hải sản ven  
biển. Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, xử lý ô nhiễm từ các khu công nghiệp, từ  
các vùng chuyên canh thuỷ sản, gìn giữ và bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn  
17


đối với phát triển bền vững  ở ĐBSCL.ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế­xã hội và  
bảo vệ môi trường sinh thái ở ĐBSCL
1.1 Nguồn tài nguyên của ĐBSCL
* Nguồn nước
ĐBSCL lấy nước ngọt từ  sông Mê Công và nước mưa. Cả  hai nguồn này 
đều đặc trưng theo mùa một cách rõ rệt. Lượng nước bình quân của sông Mê Công 
chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng 150­200 triệu tấn phù sa. 
Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi bổ  lâu dài đã tạo  
nên Đồng bằng ngày nay.

    ĐBSCL có hệ thống sông kênh rạch lớn nhỏ đan xen, nên rất thuận lợi cung  
cấp nước ngọt quanh năm. Về mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, sông Mê Công là 
nguồn nước mặt duy nhất. Về  mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao 
động từ  2.400 mm  ở  vùng phía Tây ĐBSCL đến 1.300 mm  ở  vùng trung tâm và 
1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn  
gây ngập lụt.
Chế độ thuỷ văn của ĐBSCL có 3 đặc điểm nổi bật:
­ Nước ngọt và lũ lụt vào mùa mưa chuyển tải phù sa, phù du, ấu trùng.
­ Nước mặn vào mùa khô ở vùng ven biển.
­ Nước chua phèn vào mùa mưa ở vùng đất phèn.
ĐBSCL có trữ lượng nước ngầm không lớn. Sản lượng khai thác được đánh 
giá ở mức 1 triệu m3/ngày đêm, chủ yếu phục vụ cấp nước sinh hoạt.
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích ĐBSCL khoảng 3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu ha 
được sử dụng để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong  
quỹ đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất  
lúa trên 90%. Đất chuyên canh các loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày 
khoảng 150.000 ha, đất cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 8,2% diện tích 
tự
 
nhiên.
Vùng bãi triều có diện tích khoảng 480.000 ha, trong đó gần 300.000 ha có khả 
năng nuôi trồng thuỷ  sản nước mặn, nước lợ. Theo điều tra năm 1995 có 0,508  
triệu   ha   đất   lâm   nghiệp,   trong   đó   đất   có   rừng   211.800   ha   và   đất   không   rừng 
296.400 ha. Tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn 5%.
Các nhóm đất chính ở ĐBSCL gồm:
­ Đất phù sa sông (1,2 triệu ha): Tập trung ở vùng trung tâm ĐBSCL. Chúng  
có độ  phì nhiêu tự  nhiên cao và không có các yếu tố  hạn chế  nghiêm trọng nào. 
Nhiều loại cây trồng có thể canh tác được trên nền đất này.
­ Đất phèn (1,6 triệu ha): Đặc trưng bởi độ  axit cao, nồng độ  độc tố  nhôm 

tiềm tàng cao và thiếu lân. Nhóm đất này cũng bao gồm cả các loại đất này cũng  
bao gồm cả  các loại đất phèn nhiễm mặn nặng và trung bình. Các loại đất phèn  
tập trung tại Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên còn các loại đất phèn mặn 
18


tập trung tại vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.
­ Đất nhiễm mặn (0,75 triệu ha): Chịu ảnh hưởng của nước mặn trong mùa  
khô. Các vùng đất này khó có thể  được cung cấp nước ngọt. Hiện nay lúa được  
trồng vào mùa mưa và ở một số khu vực người ta nuôi tôm trong mùa khô.
­ Các loại đất khác (0,35 triệu ha): Gồm đất than bùn (vùng rừng U Minh),  
đất   xám   trên   phù   sa   cổ   (cực   Bắc   của   ĐBSCL)   và   đất   đồi   núi   (phía   Tây­Bắc 
ĐBSCL).
Nhìn chung  ở ĐBSCL rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp không có hạn chế 
lớn.
*    Hệ sinh thái và động vật
Hệ sinh thái
Sông Mê Công đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi  
thuỷ triều, giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển, các vùng  
cửa sông, cho đến vùng ngập lũ, các khu trũng rộng, đầm lầy than bùn, các dải đất  
cao phù sa ven sông và bậc thềm phù sa cổ nằm sâu trong nội địa.
Các vùng đất ngập nước bị  ngập theo mùa hoặc thường xuyên chiếm một 
diện tích lớn  ở  ĐBSCL. Những vùng này có chức năng kinh tế  và sinh thái quan 
trọng. Các vùng đất ngập nước là một một trong những hệ  sinh thái tự  nhiên 
phong phú nhất. Mặt khác, chúng cũng là những hệ sinh thái vô cùng nhạy cảm dễ 
bị tác động và không thể được do quản lý.
Áp lực dân số  và hậu quả  của chiến tranh đã thúc đẩy nhanh sự  suy thoái,  
sự xáo trộn và phá hoại các hệ sinh thái tự nhiên của ĐBSCL. Việc quy hoạch và  
quản lý đúng đắn là hết sức cần thiết để  chặn đứng xu thế  này và để  thực hiện 
một tiến trình khôi phục và duy trì sự cân bằng sinh thái.

Trong các vùng đất ngập nước  ở  ĐBSCL, có thể  xác định được 3 hệ  sinh  
thái tự  nhiên. Tất cả  các hệ  sinh thái này đều rất “nhạy cảm” về  môi trường. 
Những nét đặc trưng chủ yếu của 3 hệ sinh thái như sau:
­  Hệ  sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn nằm  ở vùng rìa ven biển  
trên các bãi lầy mặn. Các rừng này đã từng bao phủ hầu hết vùng ven biển ĐBSCL 
nhưng nay đang biến mất dần trên quy mô lớn. Trong số các rừng ngập mặn còn 
lại, trên 80% (khoảng 77.000 ha) tập trung ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
­ Hệ sinh thái đầm nội địa (rừng Tràm): Trước đây rừng Tràm đã từng bao  
phủ một nửa diện tích đất phèn. Hiện nay chỉ còn lại trong khu vực đất than bùn U 
Minh và một số  nơi trong vùng đất phèn  ở  Đồng Tháp Mười và đồng bằng Hà  
Tiên là những nơi bị  ngập theo mùa. Rừng Tràm rất quan trọng đối với việc  ổn  
định đất, thuỷ văn và bảo tồn các loại vật. Rừng Tràm thích hợp nhất cho việc cải 
tạo các vùng đất hoang và những vùng đất không phù hợp đối với sản xuất nông 
nghiệp như  vùng đầm lầy than bùn và đất phèn nặng. Cây tràm thích nghi được  
với các điều kiện đất phèn và cũng có khả năng chịu được mặn.
­ Hệ  sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ  sông chảy ra gặp 
19


biển. Chúng chịu  ảnh hưởng mạnh mẽ  bởi các thuỷ  triều và sự  pha trộn giữa  
nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như  vận 
chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các  ấu trùng tôm cá, xác bồi 
động thực vật và nó quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông 
nằm trong số  các hệ  sinh thái phong phú và năng động nhất trên thế  giới. Tuy  
nhiên chúng rất dễ  bị   ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của  
chế  độ  nước (nhiệt độ, độ  mặn, lượng phù sa), những yếu tố  có thể  phá vỡ  hệ 
sinh thái này. Nhiều loài tôm cá  ở  ĐBSCL là những loài phụ  thuộc vào cửa sông. 
Mô hình di cư và sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ 
sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường cửa sông.
Hệ động vật

Hệ động vật ở ĐBSCL gồm 23 loài có vú, 386 loài và bộ chim, 6 loài lưỡng  
cư  và 260 loài cá. Số  lượng và tính đa dạng của hệ  động vật thường lớn nhất  
trong các khu rừng tràm và rừng ngập mặn còn lại.
Sự  sống còn của các quần hệ  động vật có vú đang bị  đe doạ  bởi săn bắn,  
đánh bẫy và sự phá huỷ liên tục nơi cư trú. Chúng tập trung chủ yếu trong những  
khu rừng tự nhiên (rừng U Minh và Bảy Núi).
ĐBSCL là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim di 
trú. trong những năm gần đây, bảy khu vực sinh sản lớn của các loài diệc, vò vằn,  
cò   trắng   và   vạc   đã   được   phát   hiện   trong   các   khu   rừng   tràm,   loài   sếu   mỏ   đỏ 
phương đông, gần đây đã dược phát hiện  ở  huyện Tam Nông trong Đồng Tháp 
Mười. Trong khu bảo tồn Tràm Chim có 92 loài chim đã được xác định. Trong  
vùng rừng U Minh, có 81 loài chim đã được ghi nhận.
Những vùng ngập nước  ở  ĐBSCL cũng là nơi cư  trú của các loài bò sát và 
động vật lưỡng cư. Nhiều loài động vật có vú, chim, bò sát và động vật lưỡng cư 
bị đánh bắt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
Theo Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt Nam bộ, ĐBSCL có 
trên 250 loài cá nước ngọt, trong đó khoảng 50 loài có giá trị kinh tế cao và khoảng  
gần 20 loài cá quý hiếm.
1.2 Sự tác động qua lại
* Tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên đến con người
­ Mặt tốt: Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản  
xuất xã hội. Con người sống trên Trái đất cần có không khí để  hít thở, nước và  
thực phẩm để  nuôi dưỡng cơ  thể, đất đai để  xây dựng nhà của, trồng cây, chăn  
nuôi và tiến hành các hoạt động sản xuất…Môi trường tự  nhiên gắn liền với sự 
tồn tại của con ngườivà là cơ sở để con người sống và phát triển.
­ Mặt xấu: Môi trường tự nhiên cung cấp tài nguyên cần thiết cho con người  
duy trì sự sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng là nơi gây  
ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ  tăng lên nếu  
con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng 
20



tự nhiên.
* Tác động của con người đến môi trường tự nhiên.
­ Tích cực: Con người cải tạo môi trường tự  nhiên thông qua việc cải tạo  
đất, nguồn nước, trồng cây xanh, trồng rừng, bảo vệ  các loài động thực vật quí  
hiếm. Tuy nhiên phần lớn hoạt động của con người điều mang lại tác động tiêu  
cực cho môi trường tự nhiên.
­ Tiêu cực:
+ Chặt phá rừng, chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều 
loại động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước 
và biến đổi khí hậu...
+ Gây ô nhiễm môi trường do các loại chất thải sinh hoạt và công nghiệp.
+ Các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn 
nước, ví dụ  đắp đập, xây nhà máy thuỷ  điện, phá rừng đầu nguồn... Việc này có  
thể  gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình  
thường của các sinh vật nước...
+ Gây mất cân bằng sinh thái thông qua việc: Săn bắn quá mức, đánh bắt  
quá mức. Săn bắt các loài động vật quý hiếm như rái cá, sếu đầu đỏ, lợn rừng... có  
thể dẫn đến sự tuyệt chủng. 
*    Một số vấn đề về nguồn nước mặt ở ĐBSCL 
Trạng thái nước bị  biến đổi suy giảm mực nước trên các dòng sông chính  
vào mùa khô, chất lượng nước mặt diễn biến xấu đi do tác động từ các nguồn thải 
đô thị, sản xuất công nghiệp, canh tác nông­lâm­ngư  nghiệp… chưa được xử  lý 
triệt để  vẫn tiếp tục thải vào sông rạch. Tình trạng mặn hóa, phèn hóa cục bộ 
càng ngày càng diễn biến phức tạp tác động nhiều mặt đến chất lượng nước mặt 
ở ĐBSCL. Việc khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước mặt ở 
ĐBSCL đang trở  thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh 
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong đó có nhiều vấn đề  cần phải  
giải quyết đồng bộ.

Trong nông nghiệp, ĐBSCL có diện tích canh tác trên 2,9 triệu ha, nguồn  
nước tưới chủ  yếu là nước ngọt trên sông rạch do sông Mê Công chảy đến và 
nước trời do mưa đem đến. Nhu cầu sử  dụng nước ngày càng tăng do phát triển  
tăng vụ trong trồng trọt (lúa đông xuân, lúa hè thu), chăn nuôi… trong khi chúng ta 
lại chưa kiểm soát được chặt chẽ về số lượng và chất lượng nước cho canh tác 
nông nghiệp.  Ở  ĐBSCL, sử  dụng nước còn rất tùy tiện, hệ  thống thủy lợi chưa 
đáp ứng yêu cầu của sản xuất… Do đó, đã dẫn đến tình trạng lãng phí nước vào 
mùa, nhưng vào mùa khô lại thiếu nước trầm trọng. Hàng năm, ĐBSCL sử  dụng 
khoảng 2 triệu tấn phân bón hóa học và gần 500.000 tấn thuốc bảo vệ  thực vật,  
có thể  gây các rủi ro sự  cố  môi trường do sự  tồn dư hóa chất độc hại trong môi  
trường nước.
Trong nuôi trồng thủy sản, toàn vùng có diện tích nuôi thủy sản nước ngọt,  
21


nước mặn trên 685.800 ha, sản lượng gần 1 triệu tấn/năm, với rất nhiều mô hình 
canh tác khác nhau. Một điều hết cần hết sức quan tâm là, với các mô hình nuôi 
thâm canh càng cao, quy mô công nghiệp càng lớn thì lượng chất thải lại càng lớn  
và mức độ nguy hại cho môi trường nước càng nhiều. Các nguồn chất thải sau nuôi 
trồng chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vẫn được thải ra các sông, kinh,  
rạch trong khu vực (ở khu vực ĐBSCL theo đánh giá đã cho thấy hàng năm thải ra  
456,6 triệu m3/ bùn thải và chất thải nuôi trồng thủy sản) gây nên các tác động xấu 
đến chất lượng nước và dịch bệnh phát sinh.
Trong sản xuất công nghiệp,  ở  ĐBSCL có trên 12.700 doanh nghiệp đang 
hoạt động, tác động mạnh đến các thành phần của môi trường, nhất là môi trường  
nước. Đặc biệt có 111 khu công nghiệp và cụm sản xuất công nghiệp, 119 cơ  sở 
chế biến thủy sản với công suất 3.200 tấn/ngày… sử dụng các nguồn nước trong  
sản xuất chế biến đã thải ra lượng nước thải trên 47 triệu m3/năm; các đô thị  và 
các khu dân cư  thải ra 102 triệu m3/năm. Lượng nước thải này chưa được xử  lý 
triệt để, tiếp tục thải ra nguồn tiếp nhận là sông, kinh, rạch, làm suy giảm chất 

lượng nước mặt, gây nên các dịch bệnh cho nuôi trồng thủy sản và đặc biệt là gây  
hại đến sức khỏe người dân.
Quá trình chuyển dịch nuôi trồng thủy sản diễn ra quy mô lớn ở  vùng mặn  
hóa ven biển cũng đã làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển.  
Tác động làm suy giảm rừng ngập mặn ven biển tiếp tục diễn ra  ảnh hưởng đến  
các hệ  sinh thái rừng ngập mặn. Nuôi cá bè trên sông rạch, nuôi thâm canh thủy 
sản vùng ngọt hóa đã gây nên các tác động đến chất lượng môi trường nước  ở 
đây. Xâm nhập mặn gia tăng vào mùa khô trên các sông lớn (sông Tiền, sông Hậu 
và sông rạch ven biển).  Ở vùng ven biển khu vực ĐBSCL, nước mặn trong mùa  
khô hạn đã tiến vào sâu nội địa 50­80 km.
Theo đánh giá của các cơ  quan khoa học, trong các tháng 3­5 năm nay, do  
lượng bốc hơi cao nên độ  mặn trên các sông tiếp tục tăng cao và diễn biến phức  
tạp hơn các năm trước đây. Mực 
nước   sông   Tiền,   sông   Hậu   tiếp 
tục xuống thấp rất khó khăn về 
nước   ngọt   cho   sản   xuất   nông 
nghiệp và đời sống của nhân dân. 
Tình trạng thiếu nước ngọt, kiệt 
nước trong mùa khô tiếp tục diễn 
ra   ngày   càng   nghiêm   trọng   ở 
nhiều địa phương thuộc các tỉnh: 
Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, 
Kiên Giang...
Hình 1: Ô nhiễm môi trường ở ĐBSCL
1.3 Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững   
22


Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, môi trường  ở ĐBSCL đang chịu  
những ô nhiễm đáng lo ngại. Trong bối cảnh chúng ta bước vào thời kỳ  công  

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác bảo vệ môi trường đang được đặt ra 
những nhiệm vụ rất lớn.
Việt Nam đã xây dựng Chiến lược bảo vệ môi trường giai đoạn 2001­2010 
và đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành một mục tiêu quan trọng trong số tám 
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ  mà Chính phủ  cam kết thực hiện cho đến năm 
2015. Bộ  Chính trị  đã có Chỉ  thị  về 
"Tăng cường công tác BVMT trong 
thời kỳ  công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước", khẳng định: "BVMT 
là   một   vấn   đề   sống   còn   của   đất 
nước,  của  nhân  loại;  là  nhiệm vụ 
có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với 
cuộc đấu tranh xóa đói, giảm nghèo 
ở  mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì 
hòa   bình   và   tiến   bộ   trên   phạm   vi 
toàn thế giới".
Hình 2: Các vấn đề về môi trường ở ĐBSCL
Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế­xã hội năm 2008 được Quốc hội  
thông qua tại kỳ họp thứ hai vừa qua, đã nêu rõ các chỉ tiêu môi trường mà chúng ta  
phải thực hiện. Theo đó, "cung cấp nước sạch cho 75% dân số  nông thôn và cho 
85% dân số đô thị; Tỷ  lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử  lý nước  
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 60%; Tỷ  lệ  chất thải rắn được thu  
gom: 80%; Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại: 64%; Tỷ lệ xử lý chất thải y tế: 86%;  
Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: 60%...".
Luật Bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, vai trò quản lý của các cơ  quan  
nhà nước dần được tăng cường và nâng cao, nhận thức xã hội cũng có nhiều 
chuyển biến. Ðiều này đã tạo ra sự  chuyển biến mạnh mẽ  trong toàn xã hội từ 
nhận thức sang hành động bảo vệ môi trường. Để giải quyết các vấn đề về trạng 
thái và chất lượng nước ở khu vực ĐBSCL, đảm bảo khai thác sử dụng hiệu quả 
và bền vững tài nguyên nước theo tôi, cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản 

sau đây:
1.    Cần tiến hành thực hiện Quy hoạch Bảo vệ môi trường gắn liền với  
phân vùng sinh thái và Quy hoạch tổng thể phát triển vùng ĐBSCL. Trong đó chú  
trọng các vấn đề: Sử  dụng hợp lý và bền vững tài nguyên nước ngọt sông Mê 
Công; phân vùng quy hoạch và sử  dụng hiệu quả  vùng ngập mặn cho phát triển 
thủy sản, hệ  sinh thái rừng ngập mặn...với vấn đề  Bảo vệ  môi trường sinh thái 
vùng ven biển; đẩy nhanh công tác quy hoạch thủy lợi cho canh tác nông nghiệp và  
nuôi trồng thủy sản bảo đảm yêu cầu cung cấp và thoát nước gắn liền với nhiệm  
vụ xử lý môi trường nước trong các hệ canh tác nông­lâm­ngư.
23


2.    Trong sản xuất công nghiệp  ở  các khu công nghiệp, cụm công nghiệp  
và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…, cần tăng cường công tác thẩm định,  
kiểm tra thanh tra việc thực hiện Luật Bảo vệ  môi trường, đảm bảo các nguồn 
thải được xử lý phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định trước lúc thải ra môi  
trường. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm 
trọng và các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.
3.     Tiến hành Quy hoạch môi trường đô thị  và khu dân cư, đảm bảo tốt 
việc xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt. Thực hiện tốt chương trình Nước sạch và 
Vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình vệ sinh và an toàn thực phẩm... Tăng 
cường thực hiện công tác quan trắc giám sát chất lượng nước mặt, đánh giá diễn 
biến chất lượng và trạng thái các thành phần môi trường, dự báo diễn biến phực 
vụ thiết thực cho sản xuất canh tác và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng  
cứu sự cố môi trường một cách kịp thời và có hiệu quả cao.
Mà cụ thể là các bước sau:
1)    Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ  biến pháp luật về  BVMT cho  
các tổ  chức cá nhân để  nâng cao nhận thức cộng đồng và ý thức tự  giác tuân thủ 
pháp luật về BVMT, để  toàn xã hội tham gia bảo vệ môi trường, trong đó có các  
tổ chức quần chúng và doanh nghiệp là quan trọng.

2) Tập trung làm tốt công tác quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng cơ sở hạ 
tầng.
­ Xây dựng các tiêu chí chặt chẽ  về  BVMT. Ðây sẽ  là một công cụ  mang 
tính phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường có hiệu quả. Vì vậy, 
các biện pháp bảo vệ môi trường cần được triển khai đồng bộ, liên kết với nhau 
trong phạm vi các vùng lãnh thổ rộng lớn.
­ Lồng ghép yếu tố  môi trường vào trong các quy hoạch phát triển cũng đã  
trở thành một yếu tố cấp bách: Trong hầu hết các bản tổng kết ngành, thường chỉ 
chú trọng đến con số  tăng trưởng, mà chưa có sự  đánh giá những chi phí do việc  
hủy hoại môi trường do ngành gây ra. Trong quá trình lập quy hoạch còn thiếu sự 
tham gia của cộng đồng địa phương, nên hiệu quả  thực thi các quy hoạch còn  
thấp. Ðó là chưa kể đến việc thiếu một hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi 
cho gắn kết các vấn đề  môi trường vào quá trình lập kế  hoạch cũng như  một cơ 
chế để giải quyết xung đột về lợi ích giữa quốc gia và địa phương, giữa các ngành  
kinh tế.
3)    Nâng cao năng lực thẩm định, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát. Thực  
hiện công tác quan trắc giám sát, đánh giá diễn biến chất lượng và trạng thái các  
thành phần môi trường, dự báo diễn biến phục vụ thiết thực cho sản xuất canh tác  
và bảo vệ môi trường cũng như khả năng ứng cứu sự cố môi trường một cách kịp 
thời và có hiệu quả cao.

24


4)    Tăng cường vai trò của hệ thống tổ chức bảo vệ môi trường ở cấp cơ 
sở  quận/huyện, phường/xã. Ban hành và thực thi Quy chế  BVMT, Quyết định số 
64/2003/QЭTTg của TTCP... nhằm tăng cường hiệu lực quản lý và BVMT.

Hình 3: Các vấn đề về môi trường cần  
giải quyết đồng bộ


Hình 4: Các bước cần thực hiện

Về lâu dài, việc thường xuyên cập 
nhật   thông   tin   phản   hồi   để   hoàn   thiện 
văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa 
đặc  biệt quan trọng  đối với hoạt  động 
quản lý nhà nước về  BVMT, góp phần tạo môi trường pháp lý cần thiết cho sự 
phối hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Nhiều quy định pháp luật  
liên quan đến môi trường như  Bộ  luật Hình sự..., thanh tra, kiểm tra cũng cần  
được nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Hình 5: Quy hoạch tổng thể đảm bảo phát triển bền vững
Vấn đề nhận thức đúng, đủ việc cân đối hài hòa giữa bảo vệ môi trường với  
phát triển kinh tế  và công bằng xã hội sẽ  là yếu tố  quan trọng với Việt Nam và 
nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng trước hết các ban ngành lien quan cần “ngồi lại 
với nhau” cùng rà xoát, kiểm tra, đánh giá những “cái được, cái mất” chung trong các  
dự án quy hoạch của mình, để  có được một quy hoạch đồng bộ, đảm bảo cho sự 
phát triển bền vững chung.
1.4. Các vấn đề môi trường để phát triển bền vững
Trong bối cảnh các nước ở 
thượng   lưu   cũng   bước   vào   thời 
kỳ phát triển kinh tế. Như vậy có 
thể  thấy sự  phát triển kinh tế   ở 
các   nước   thượng   lưu   sẽ   “trực 
triếp” hoặc “gián tiếp” tác động 
đến môi trường ở ĐBSCL.
Vì   vậy   rất   cần   có   nghiên 
cứu   đánh   giá,   dự   báo   về   môi 
trường trong tương lai:
25



×