Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

NCKHSPUD ĐẠI SỐ 9: Sử dụng thiết bị dạy học, phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao kết quả học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 80 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ GIÁO
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ AN BÌNH

MÔN: TOÁN

ĐỀ TÀI

Sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương
pháp dạy học phát triển năng lực học sinh nhằm
nâng cao kết quả học bài 3; 4; 5 chương II hàm
số bậc nhất đại số 9 cho học sinh lớp 9A1
trường THCS An Bình- Phú Giáo – Bình
Dương.

DAY
TOT

HO
C
TO
T

Người Thực Hiện
Tổ : Toán
Điện thoại :
Năm Học:

1


MỤC LỤC


I. Tóm tắt đề tài .................................................................................................2
II. Giới thiệu.........................................................................................................3
1. Hiện trạng..................................................................................................3
2. Giải pháp thay thế......................................................................................4
3. Vấn đề nghiên cứu.....................................................................................5
4. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................5
III. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
1. Khách thể nghiên cứu................................................................................5
2.Thiết kế.......................................................................................................5
3. Quy trình nghiên cứu.................................................................................7
4. Đo lường..................................................................................................19
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả..........................................................20
1. Phân tích dữ liệu......................................................................................20
2. Bàn luận kết quả......................................................................................22
V. Kết luận và khuyến nghị...............................................................................22
1. Kết luận .................................................................................................22
2. Khuyến nghị............................................................................................23
VI. Tài liệu tham khảo.......................................................................................24
Phụ lục của đề tài
Phụ lục 1: Xác định đề tài nghiên cứu...............................................................25
Phụ lục 2: Kế hoạch NCKHSPƯD....................................................................26
Phụ lục 3: Bài soạn giảng lớp thực nghiệm, đối chứng.....................................28
Phụ lục 4: Ma trận và Đề kiểm tra trước tác động............................................47
Phụ lục 5: Ma trận và Đề kiểm tra sau tác động................................................50
Phụ lục 6: Mô tả dữ liệu....................................................................................57
Phụ lục 7: Bài kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng...............................60
Phụ lục 8: Bài giảng ứng dụng CNTT tiết 22; 24; 26..........................................

2



I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Thực hiện theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Sở
GD& ĐT Bình Dương: Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp,
hình thức kỹ thuật dạy học tích cực...nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo và rèn phương pháp tự học, tăng kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào giải quyết vấn đề thực tiễn, đa dạng các hình thức học tập...; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học (Trích nhiệm vụ 3),
tôi tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), các kỹ thuật, phương pháp
dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh vào giảng dạy bài 3; 4; 5
chương II: Hàm số bậc nhất ( Đại số 9).
Thực tế, nhiều đồng nghiệp đã vận dụng đúng mục đích yêu cầu các bài 3;
4; 5 chương II Hàm số bậc nhất ( Đại số 9), kết hợp biên soạn ứng dụng CNTT
vào bài dạy rất sinh động, thu hút học sinh trong tiết dạy nhưng kiến thức học
sinh nắm được chỉ dừng lại ở lý thuyết nắm được hệ thức vận dụng vào bài tập
SGK . Tôi nhận thấy đồng nghiệp còn thiếu vận dụng các phần mềm dạy học
(Khai thác ứng dụng của các phần mềm mô phỏng trong giảng dạy làm cho quá
trình truyền thụ kiến thức được thuận tiện hơn. Với bộ môn Toán GV cần biết
vận dụng và khai thác các phần mềm dạy học phổ biến như Violet, MathType,
Sketchpad, Imindmap, ... ) các kỹ thuật, phương pháp dạy học phát triển năng
lực học sinh thông qua các bài tập nhóm, bài tập kiểm tra năng lực học sinh...,
điều này giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, hình thành và
phát triển năng lực tự học, thành vốn sống của mình, trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Bởi thế tôi đã mạnh dạn sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương
pháp dạy học phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao kết quả học bài 3; 4; 5
chương II: Hàm số bậc nhất (đại số 9). Từ đó học sinh tự tìm ra kiến thức bài
học, nhớ lâu hơn và vận dụng làm tốt các dạng bài tập theo chuẩn kiến thức kỹ
năng của chương II: Vẽ đúng đồ thị hàm số bậc nhất y = ax + b( a ≠ 0); xác định
đường thẳng; nhận dạng cặp đường thẳng song song với nhau, cặp đường thẳng

cắt nhau, cặp đường thẳng vuông góc với nhau; xác định đường thẳng với quan
3


hệ song song; xác định đường thẳng với quan hệ vuông góc; xác định hệ số góc
của đường thẳng; xác định góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b với trục Ox; xác
định đường thẳng biết hệ số góc...
Để nghiên cứu tôi đã lựa chọn 2 lớp tương đương gồm 29 học sinh ở 2 lớp
9A1 và 9A2 trường THCS An Bình. Lớp thực nghiệm gồm 29 học sinh ở lớp
9A1 và lớp đối chứng gồm 29 học sinh lớp 9A2. Lớp thực nghiệm lớp 9A1 được
thực hiện giải pháp thay thế khi dạy bài 3; 4; 5 Chương II: Hàm số bậc nhất.
Việc áp dụng sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát
triển năng lực học sinh vào học bài 3; 4; 5 chương II: Hàm số bậc nhất (đại số 9)
có ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của các em. Qua bài kiểm tra đánh
giá lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn nhóm đối chứng. Điểm số trung bình
sau tác động của lớp thực nghiệm là: 7,55; lớp đối chứng là: 6,24; kết quả kiểm
tra T-Test P = 0,001532345 < 0,05 có nghĩa là điểm khác biệt giữa điểm trung
bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa, không phải do ngẫu
nhiên. Điều đó khẳng định rằng, việc sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và
phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh vào học bài 3; 4; 5 chương II:
Hàm số bậc nhất (đại số 9) làm nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 9A1
trường THCS An Bình.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Khi học các bài 3; 4; 5 chương II: Hàm số bậc nhất (Đại số 9) học sinh tiếp
thu bài một cách thụ động, còn mơ hồ khi rút ra các nhận xét, tính chất… Hiện
trạng trên là do một số nguyên nhân sau:
- Học sinh chưa nắm vững các kiến thức trong các bài 3; 4; 5- chương II:
Hàm số bậc nhất ( Đại số 9).
- Học sinh ít chuẩn bị kiến thức cũ liên quan đến bài học.

- Học sinh còn thụ động nhận kiến thức từ giáo viên.
- Học sinh hạn chế tiếp cận kỹ thuật và các phần mềm dạy học, các phương
pháp dạy học phát triển năng lực.
4


Trong nghiên cứu này tôi chọn nguyên nhân các em học sinh hạn chế tiếp
cận kỹ thuật và các phần mềm dạy học, các phương pháp dạy học phát triển
năng lực để tác động.
2. Giải pháp thay thế
Để khắc phục hiện trạng trên tôi thực hiện giải pháp thay thế là sử dụng thiết
bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh
nhằm nâng cao kết quả học bài 3; 4; 5 chương II: Hàm số bậc nhất (đại số 9).
Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện
được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học. Thiết bị dạy học là
điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền
với thực tiễn ’’. Thiết bị dạy học được coi là tiền đề đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần làm sáng tỏ lý thuyết, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động với tư
cách là trung tâm của quá trình dạy học. Trong nghiên cứu này tôi sử dụng một
số thiết bị như: bộ thước, bảng phụ tự làm, máy tính, máy chiếu… và các phần
mềm dạy học Violet, MathType, Sketchpad, Imindmap cho công tác soạn, giảng.
Bên cạnh đó, tôi ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học nhất là ở môn Toán
học. Do vậy, phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành
trong dạy học. Tôi nhận thấy đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực của học sinh: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người
học, hình thành và phát triển năng lực tự học, sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi
chép, tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc
lập, sáng tạo của tư duy…( nguồn thông tin tìm hiểu trên mạng internet)

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy có nhiều đồng nghiệp
quan tâm đến đề tài nhưng chưa vận dụng kết hợp sử dụng thiết bị dạy học,
ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh vào nghiên cứu.
Tham khảo các tài liệu tập huấn cũng như báo cáo chuyên đề tham khảo của các
huyện, tôi nhận thấy được hiệu quả của việc sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT
5


và phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy học. Vì vậy tôi
tiến hành nghiên cứu.
3. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu:
Việc sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát triển
năng lực học sinh có nâng cao kết quả học bài 3; 4; 5 chương II: Hàm số bậc
nhất (đại số 9) cho học sinh lớp 9A1 trường THCS An Bình không?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Có. Sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát triển năng
lực học sinh sẽ làm nâng cao kết quả học bài 3; 4; 5 chương II: Hàm số bậc nhất
(đại số 9) cho học sinh lớp 9A1 trường THCS An Bình.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Khách thể nghiên cứu
+ Lớp thực nghiệm chọn học sinh lớp 9A1 trong trường THCS An Bình
với số học sinh N = 29
+ Lớp đối chứng chọn học sinh lớp 9A2 trong trường THCS An Bình với
số học sinh N = 29
+ 2 lớp xuất phát : tương đồng về giới tính, độ tuổi, tương đương về kết
quả kiểm tra 15 phút học tập trước tác động.
Số HS

Nữ


Kết quả kiểm tra trước tác động
Yếu
T.bình Khá
Giỏi
Lớp thực nghiệm 9A1 29
15
4
11
7
8
Lớp đối chứng 9A2
29
14
4
10
8
7
Bảng 1: Bảng so sánh điểm kiểm tra trước tác động của 2 lớp.
Về ý thức học tập của hai lớp: đa số học sinh ngoan, có tinh thần học tập.
Bên cạnh đó vẫn có vài học sinh ý thức học tập chưa cao nên kết quả học tập
còn yếu.
2. Thiết kế nghiên cứu
Lựa chọn thiết kế sau:
Tôi chọn mỗi lớp một lớp học sinh gồm 29 em, lớp 9A1 là lớp thực
nghiệm, lớp 9A2 là lớp đối chứng và cho cả hai lớp làm bài kiểm tra trước tác
động. (Các bài kiểm tra và tác động tôi đều thực hiện trên 2 lớp nguyên vẹn).
6


Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các lớp tương đương. Lấy bài

kiểm tra 15 phút ở chương II kiểm tra sau khi học xong bài 2: Hàm số bậc nhất
làm điểm trước tác động. Tôi sử dụng kết quả này và nghiên cứu sử dụng
phương pháp kiểm chứng T-test độc lập cho kết quả như sau.
Lớp đối chứng
6,24

Lớp thực nghiệm
TBC
6,21
p=
0,94189742
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các lớp tương đương
Giá trị p trong phép kiểm chứng T-test độc lập p = 0,94189742 > 0,05, từ
đó kết luận chênh lệch điểm số trung bình giữa hai lớp thực nghiệm và đối
chứng trước tác động là không có ý nghĩa. Như vậy sự chênh lệch giá trị trung
bình của kết quả trước tác động xảy ra ngẫu nhiên, hai lớp được xem là tương
đương.
Tôi sử dụng thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
lớp tương đương.
Lớp

KT trước

Tác động

tác động
Lớp TN 9A1
(N=29)

KT sau

tác động

Sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và
O1

phương pháp dạy học phát triển năng

O3

lực học sinh trong bài 3; 4; 5 chương II:
Hàm số bậc nhất (đại số 9).
Sử dụng thiết bị dạy và phương pháp

Lớp ĐC 9A2
(N = 29)

O2

dạy học học truyền thống trong bài 3; 4;

O4

5 chương II hàm số bậc nhất (đại số 9)
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu

Tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập để đánh giá kết quả.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1 Bài giảng
Biên soạn lại các đề mục, các bài toán có sử dụng các phần mềm
sketchpad, Violet, Imindmap, Math Type và ứng dụng CNTT vào trong bài dạy.

7


- Đối với phần mềm sketchpad : học sinh nắm chắc kiến thức về cách vẽ đồ thị
y = ax ( a ≠ 0) ( nhắc lại kiến thức lớp 7), y = ax + b ( a ≠ 0) và độ chính xác khi
vẽ một đồ thị hàm số qua phần mềm sketchpad ( bài 3: Đồ thị hàm số y = ax +
b).
Còn ở bài 4: Đường thẳng song song, đường thẳng cắt nhau, qua phần mềm học
sinh trực quan thấy được các đồ thị hàm số song song khi có hệ số a bằng nhau
và hệ số b khác nhau ( cho b thay đổi), tương tự qua phần mềm học sinh cũng tự
rút ra kết luận khi nào thì hai đường thẳng cắt nhau ( a �a�
), hai đường thẳng cắt
, b  b�
nhau trên trục tung ( a �a�
), khi nào thì hai đường thẳng vuông góc (
a.a�
 1 ). Đặc biệt ở bài 5: Hệ số góc của đường thẳng y = ax +b ( a ≠ 0) qua
trình diễn phần mềm sketchpad học sinh xác định được góc tạo bởi đường thẳng
y = ax + b với trục Ox và hoàn chỉnh được bài hoạt động nhóm từ đó rút ra được
mối quan hệ giữa hệ số a với góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b ( a ≠ 0) , hệ số
góc của đường thẳng y = ax + b ( a ≠ 0). Học sinh tự sử dụng được phần mềm
sketchpad qua nhiều lần hướng dẫn của giáo viên, hỗ trợ thêm kiến thức tin học
cho học sinh.
- Đối với phần mềm Violet: Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh; hổ
trợ đánh giá sự tiếp thu kiến thức của học sinh trong học tập, hổ trợ phát triển
năng lực của học sinh.
- Đối với phần mềm vẽ sơ đồ tư duy imindmap: hỗ trợ phát triển tư duy qua việc
hệ thống kiến thức bài học một cách cô đọng nhất, thiết thực và logic nhất.
- Đối với phần mềm Math Type: Sử dụng các ký hiệu Toán học một cách khoa
học, chính xác.

- Đối với ứng dụng CNTT: Sự hỗ trợ này giúp bài học sinh động hơn, tiết kiệm
thời gian hơn.
3.2 Phương pháp dạy
Xây dựng thiết kế bài dạy theo hướng phát triển tư duy và ứng dụng
CNTT, tổ chức thảo luận nhóm (chuyển giao nhiệm vụ học tập,thực hiện nhiệm
vụ học tập, báo cáo kết quả thảo luận, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (theo
tinh thần công văn 5555/BGD-GDTrH)) kết hợp kĩ thuật dạy học, các phương
8


pháp đặc trưng của bộ môn Toán. Ngoài ra còn tham khảo thêm tài liệu trên
internet và các tài liên quan bài dạy.
3.3Tiến trình bày dạy:
Để dạy và học tốt bài nghiên cứu này cần:
-Đối với học sinh: Ôn lại các kiến thức có liên quan như mục tiêu trên giáo viên
yêu cầu, nghiên cứu trước bài học, tìm tòi tài liệu theo yêu cầu của giáo viên.
-Đối với giáo viên: Biên soạn bài dạy ứng dụng các phần mềm Toán học, ứng
dụng CNTT, sử dụng thiết bị dạy học kết hợp phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực của học sinh, giáo viên tìm tòi trên các tài liệu tham
khảo, trên internet.
+ Nội dung kiến thức bài học cần truyền tải tới học sinh qua nhiều kênh, vận
dụng các phần mểm Toán học làm cho bài học sinh động, trực quan; tổ chức
phương pháp dạy học tích cực thể hiện hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp
dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh, học sinh sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ học tập; sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau.
trong đó đặc biệt chú ý kết hợp các dạng hoạt động nghe, nhìn và làm. Đặc biệt
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập, khenthưởng kịp thời khi học sinh làm đúng, động viên hổ trợ kịp thời khi học sinh
gặp khó khăn , khuyến khích học sinh báo cáo kết quả khi thực hiện nhiệm vụ
học tập. Những điều này thu hút học sinh vào bài dạy giúp để lại ấn tượng sâu
sắc sau bài học, tăng hiệu quả học tập và tự học sinh biết vận dụng các kiến thức

đã học vào các dạng bài tập. Để đạt hiệu quả như kế hoạch đề ra tôi biên soạn
bài dạy theo kịch bản như sau:
3.3.1 TIẾT 1- BÀI 3: ĐỒ THỊ HÀM SỐ y  ax  b (a �0)
- Trả bài cũ: Nhắc lại kiến thức đồ thị hàm số y  ax (a �0) , giáo viên kết hợp
cùng học sinh vẽ đồ thị hàm số y  2 x ,từ kiến thức này sang phần bài học ta
vận dụng đưa ra kiến thức bài mới, giảm bớt phần thời gian khi hình thành kiến
thức mới.

9


- Giới thiệu vào bài học: đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) có mối quan hệ gì với
đồ thị hàm số y  ax (a �0) và cách vẽ đồ thị. Bài học hôm nay ta sẽ tìm hiểu.
- Giảng kiến thức mới:
+ Hình thành kiến thức trọng tâm: Từ phần mềm Sketchpad giáo viên vẽ hệ trục
tọa độ sẵn yêu cầu học sinh
lên chỉ tọa độ các điểm ở ?
1,chỉ đúng các điểm làm hiệu
ứng xuất hiện học sinh sẽ cảm
thấy thích thú hơn. Từ đây chỉ
ra các đoạn thẳng song song
( dựa vào tiên đề ƠClit).
Cũng sử dụng phần mềm
Sketchpad vẽ đồ thị hàm số
y  2x ,

đồ

thị


hàm

số

y  2 x  3 ; qua ?2 học sinh nhận xét được tung độ mỗi điểm có cùng hoành độ
của hàm số y  2 x  3 luôn lớn hơn tung độ mỗi điểm có cùng hoành độ của
hàm số y  2 x là 3 đơn vị ; còn qua phần mềm skechpad thì đồ thị hàm số
y  2 x  3 song song và cách với đồ thị hàm số y  2 x là 3 đơn vị.
Từ hình ảnh trực quan này và kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên, học sinh
rút ra được kết luận:
Đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) là một đường thẳng:
- Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng b;
- Song song với đường thẳng y  ax , nếu b 0 ; trùng với đường thẳng y  ax
nếu b = 0.
* Chú ý:
Đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) còn được gọi là đường thẳng y  ax  b ; b được
gọi là tung độ gốc của đường thẳng.

10


Qua hình ảnh trực quan trên

phần mềm

sketchpad, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt
động nhóm xác định được giao điểm của đường thẳng
y  ax  b (a �0) với trục Oy và trục Ox. Từ đó xác định
được cách vẽ đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) .
( bằng cách điền vào bảng nhóm):

Giáo viên bao quát lớp kịp thời giúp đỡ các nhóm
khi gặp khó khăn vướng mắc, nhắc nhở mối liên hệ giữa các thành viên trong
nhóm.( Mỗi nhóm được chuẩn bị một bảng phụ và bút viết bảng viết trên bảng
phụ đã ép decal)
BẢNG PHỤ:
Đồ thị hàm số y  ax  b (a �0)
- Khi b = 0 thì ………... Đồ thị của hàm số…………. là đường thẳng đi qua gốc
toạ độ ……… và điểm ……..
- Xét trường hợp ………… với a 0 và b 0.
+ Cho x = 0 thì y = …. ta được A (…;….) thuộc trục tung Oy.
+ Cho y = 0 thì x = ……, ta được B (……;…….) thuộc trục hoành Ox.
Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm ….,….. ta được đồ thị của hàm số y= ax+b.
Nhóm đại diện một thành viên lên bảng trình bày bài làm của nhóm mình.
Rèn cho học sinh khả năng thuyết trình trước đám đông. Giáo viên khen ngợi
những nhóm làm tốt và động viên nhắc nhở các nhóm làm chưa tốt.
Từ đây học sinh rút ra được cách vẽ đồ thị hàm số y = ax + b (a 0)
- Khi b = 0 thì y = ax. Đồ thị của hàm số y = ax là đường thẳng đi qua gốc toạ độ
O (0; 0) và điểm A (1; a).
- Xét trường hợp y = ax+b với a 0 và b 0.
+Cho x = 0 thì y = b ta được A (0; b) thuộc trục tung Oy.
b
b
+Cho y = 0 thì x = - , ta được B (- ; 0) thuộc trục hoành Ox.
a
a
+Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm A, B ta được đồ thị của hàm số y = ax + b.
11


Tiếp tục sử dụng phần mềm Violet kiểm tra, đánh giá năng lực của học

sinh, khuyến khích học sinh yếu, trung bình trả lời những câu hỏi vừa sức mình
nhằm nắm chắc nội dung bài học.
Bài tập được soạn thảo trên phần mềm Violet
1
2

Câu 1: Đường thẳng y  x  2 có tung độ gốc là:
A)

1
2

B) 2

C) 4

D)

3
2

Câu 2: Đồ thị hàm số y  2 x  3 song song với đường thẳng
A) y  2 x

B) y  2 x  3

C) y  x  3

D) y  2 x


Câu 3: Đồ thị hàm số y  3x  2 là đường thẳng cắt trục tung tại điểm có tung độ
bằng:
A)

1
2

C) 2

B) 2

D)

3
2

Câu 4: Đồ thị hàm số y  2 x  3 là đường thẳng đi qua hai điểm có tọa độ:
�3 �
� 3�
� 3�
�3 �
A)  0; 3 và � ;0 � B)  0;3 và �0; � C)  3;0  và �0; � D)  0; 3 và � ;0 �
2
2
2
2

















Tiếp tục rèn luyện kỹ năng thực hành vẽ đồ thị hàm số y  2 x  3 qua bài
tập áp dụng, giáo viên nhận xét phần bài tập của học sinh, hướng dẫn lại qua
phần mềm skechpad.
- Củng cố kiến thức: Giáo viên cho học sinh vẽ đồ thị hàm số y   x  3
nhằm giúp học sinh nắm chắc hình dạng, kỹ năng vẽ đồ thị hàm số
y  ax  b (a �0) . Từ đó đưa các bài tập về nhà để học sinh có khả năng tự học
tự thực hành đạt hiệu quả cao.
BÀI 4: ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG, ĐƯỜNG THẲNG CẮT NHAU
Trả kiến thức cũ: Cho học sinh nhắc lại cách vẽ đồ thị hàm số
y  ax  b (a �0) . Vẽ đồ thị hàm số y  2 x  3 nhằm ôn lại kiến thức bài bài
trước.
Giảng kiến thức mới: Cho học sinh tiếp tục vẽ đồ thị hàm số y  2 x  3 trên
cùng hệ trục tọa độ Oxy. Dùng hình ảnh trực quan ở bài tập các em đặt câu hỏi
hai đường thẳng trên có trùng nhau không? Từ đây các em tích cực suy nghĩ nhớ
12


lại khái niệm đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) trả lời được vì chúng cùng song

song với đường thẳng y  2 x . Giáo viên dùng phần mềm sketchpad minh họa
cụ thể để học sinh được tai nghe, mắt thấy một cách trực quan dễ nhớ.

Từ đó học sinh tự rút ra được kết luận :
Hai đường thẳng
(d ): y = ax + b (a ≠ 0)
(d’): y = a’x + b’ (a’≠ 0)

a  a'

b �b'


(d) // (d')� �

a  a'

b  b'


(d)  (d') � �

Tương tự yêu cầu học sinh tiếp tục vẽ đồ thị hàm số y   x  3 trên cùng
hệ trục tọa độ Oxy với hai đường thẳng trên; trực quan hơn nữa học sinh nhận
thấy hai đường thẳng y   x  3 và y  2 x  3 cùng cắt nhau tại một điểm trên
trục tung. Học sinh tự tay vẽ hình ( sử dụng phương pháp dạy học thực hành)
giúp các em tự tìm ra tri thức bài học, khắc sâu kiến thức một cách chủ động.
Hai đường thẳng:
(d ): y = ax + b (a ≠ 0)
(d’): y = a’x + b’ (a’≠ 0)

(d) cắt (d')

۹ a

a'

13


Chú ý. Khi a �a ' và b = b’ thì hai đường thẳng có cùng tung độ gốc, do đó
chúng cắt nhau tại một điểm trên trục tung có tung độ là b.
Giáo viên dùng phần mềm sketchpad vẽ đồ thị hàm số y  2 x  3 và đồ thị hàm
số y  0,5x  1 và đo được góc tạo bởi hai đường thẳng cắt nhau bằng 900 và rút
ra kết luận:
Hai đường thẳng:
(d ) : y = ax + b (a ≠ 0)
(d’): y = a’x + b’ (a’≠ 0)
(d )  (d ') � a. a '  1
Sử dụng bài tập soạn thảo trên phần mềm Violet kiểm tra năng lực học sinh:
Bài tập 1:
1
2

1
2

Câu 1: Cho hai đường thẳng (d) : y  x  4 và ( d �
): y  x 

3

. Kết luận nào
2

sau đây là đúng:
A) ( d ) vuông góc với ( d �
)

C) ( d ) và ( d �
) song song

B) ( d ) và ( d �
) trùng nhau

D) ( d ) và ( d �
) cắt nhau

Câu 2: Cho hai đường thẳng (d) : y  x  4 và ( d �
): y   x  4 .Hai đường thẳng
đó:
A) Cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng - 4
B) Trùng nhau
C) Song song với nhau
D) Cắt nhau tại điểm có tung độ bằng - 4
Câu 3: Đồ thị hàm số y   x  3 cắt đường thẳng nào sau đây:
A)

B)

y  x  3


y  x  3

C) y   x

D)
y  x3

Câu 4: Giá trị nào của m và n thì hai đường thẳng y   m  1 x  2  n và
y   3  m  x  n  2 trùng nhau:
A) m = 2 và n = 2

B) m = 2 và n = 0
14


C) m = 0 và n = 2

D) m = - 2 và n = - 2

Cùng học sinh tổng kết kiến thức qua phần mềm inmimad sơ đồ tư duy , giúp
các em tổng kết kiến thức một cách cô đọng nhất, khoa học nhất . Thực hiện bài
tập áp dụng áp dụng trang 54 SGK kết hợp kiểm tra năng lực từng dạng học sinh
yếu, trung bình, khá giỏi; bên cạnh đó giúp học sinh kỹ năng trình bày bài tập .
BÀI 5: HỆ SỐ GÓC CỦA ĐƯỜNG THẲNG y  ax  b (a �0)
- Kiểm tra kiến thức cũ: Vẽ đồ thị hàm số giúp các em nắm rõ hơn kỹ năng vẽ
đúng đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) , từ đó làm tiền đề giúp học sinh xác định
được góc tạo bởi đường thẳng với trục Ox và tính được góc này nhờ tỉ số lượng
giác của góc nhọn trong tam giác vuông.
- Giới thiệu bài mới: Qua bài 3 học sinh trả lời được đường thẳng
y  ax  b (a �0) có hệ số b gọi là tung độ gốc, giáo viên giới thiệu bài học hôm

nay hệ số a gọi là gì?
- Giảng kiến thức mới: Giới thiệu qua phần mềm sketchpad đường thẳng
y  ax  b (a �0) luôn cắt trục Ox tạo nên bốn góc, thế góc tạo bởi đường thẳng
y  ax  b (a �0) và trục Ox là góc ở vị trí nào?

Giáo viên đặt các câu hỏi, phân tích, hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ
năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy luận vấn đề ,
giúp học sinh phát hiện ra góc tạo bởi đường thẳng y  ax  b (a �0) với trục Ox
luôn nằm phía bên phải đường thẳng y  ax  b (a �0) và phía bên trên trục
Ox. Bên cạnh đó học sinh cũng quan sát và rút ra được nhận xét các đường
thẳng song song với nhau thì tạo với trục Ox các góc bằng nhau.
15


Đến nội dung trọng tâm nhất tìm hệ số góc giáo viên cho học sinh tham
gia hoạt động nhóm, giáo viên giao bảng phụ yêu cầu học sinh đọc trước, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm là quan sát hình trên phần mềm sketchpad, thảo
luận rồi điền vào chổ trống. Giáo viên đến từng nhóm quan sát để kịp thời
hướng dẫn khi các em gặp khó khăn vướng mắc, động viên các thành viên trong
nhóm cùng tham gia tích cực vào hoạt động của nhóm.
BÀI TẬP HOẠT ĐỘNG NHÓM
Cho h×nh vÏ biÓu diÔn ®å thÞ cña c¸c hµm sè (víi hÖ sè a >
0):
y = 0,5x + 2 ;

y=x+2;

y = 2x + 2

Cho biết, so sánh và rút ra nhận xét bằng cách điền vào chổ trống (…):


a1 .... ��
a2 ... �����0....a1...a2...a3 � 00...1...2...3...900
a3 ... ��
Khi a > 0 thì  là góc …; a càng lớn thì góc … nhưng vẫn ….
b) H×nh vÏ biÓu diÔn ®å thÞ cña c¸c hµm sè (víi hÖ sè a < 0):
y = -2x + 2 ;

y = -x + 2 ;

y = -0,5x + 2

a1 .... ��
a2 ... �����a1...a2...a3...0 � 900...1...2...3...1800
a3 ... ��
Khi a < 0 thì  là góc …; a càng lớn thì góc  …. nhưng vẫn …..
Học sinh quan sát hình, thông qua các hoạt động phối hợp trong nhóm
phát triển năng lực của từng thành viên trong nhóm; trước tiên là năng lực tự
16


học, tự suy nghĩ, kế tiếp là năng lực hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ
học tập...

Sau khi học sinh hoàn thành bài nhóm, chọn nhóm lên trình bày ( cử một
bạn lên thuyết trình bài làm của nhóm mình, việc này giúp học sinh tạo được sự
tự tin trước đám đông và học cách thuyết trình) còn các nhóm còn lại trao đổi
bài rồi đánh giá bài nhóm. Các em nhận xét được :
-Khi a > 0 thì  là góc nhọn. Hệ số a càng lớn thì  càng lớn nhưng  < 900
(00 <  <900 )

-Khi a < 0 thì  là góc tù. Hệ số a càng lớn thì  càng lớn nhưng  < 1800
(900 <  <1800)
Vì mối quan hệ của hệ số a với góc tạo bởi đường thẳng y  ax  b (a �0)
và trục Ox nên a được gọi là hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a 0)
Chú ý : Khi b = 0, ta có hàm số y = ax. Trong trường hợp này, ta cũng nói rằng a
là hệ số góc của đường thẳng y = ax.
Giáo viên sử dụng bài tập thiết kế ở phần mềm Violet nhằm kiểm tra năng
lực của học sinh qua các dạng bài tập :
Bài 1: Xác định hệ số a của các đường thẳng sau:
1) y = 2x +6
a =……. ( a = 2 )
2) y = 5 – 9x
a =……
( a = -9)
3) y = - 3x
a =……. ( a = -3)
4) y + 2x -2 = 0
a =……. ( a = -2)
5) y = 5(x – 1) - 2x
a =….....
( a = 3)
Bài 2: Câu nào đúng, câu nào sai trong các câu sau đây? ( khoanh tròn vào chữ
cái Đ, S)
A) a là hệ số góc của đường thẳng y = ax +b ( với a ≠ 0)
17

Đ S


B) Khi a > 0 góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b với trục Ox lớn hơn 900 Đ S

C) Khi a < 0 góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b với trục Ox lớn hơn 900 và nhỏ
hơn 1800
Đ S
D) a chỉ là hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a ≠ 0), khi giá trị b ≠ 0 Đ S
Bài 3: Cho 2 đường thẳng:
(d1): y = 2x – 3 tạo với trục Ox góc 1
(d2): y = 6x +1 tạo với trục Ox góc α2
So sánh nào sau đây là đúng
A) 1   2

B ) 1   2

C ) 1   2

D) 1 � 2

Bài 4: Cho 2 đường thẳng:
(d1): y = - 2x – 3 tạo với trụ Ox góc 1
(d2): y = - 5x +1 tạo với trục Ox góc 2
So sánh nào sau đây là đúng
A) 1  2

B) 1  2

C ) 1  2

D) 1 �2

Qua các dạng bài tập, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu
bài học. Trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh

giá lớp học). Từ đó phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS,
tìm được nguyên nhân và cách sửa chữa các sai sót, những điều này nhằm phát
triển năng lực chuyên môn ( Năng lực chuyên môn (Professional competency):
Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá
kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt
chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu
gắn với khả năng nhận thức tâm lý vận động)
Tiếp theo qua mục 2. ví dụ đánh giá học sinh về kỹ năng vẽ đồ thị đã học
ở bài 3: Đồ thị hàm số y  ax  b (a �0) và cách tính góc dựa vào bài 2: tỉ số

18


lượng giác của góc nhọn trong tam giác vuông. Giáo viên yêu cầu học sinh cả
lớp tự làm bài tập và một bạn lên bảng trình bày.
Ví dụ 1: Cho hàm số y = 3x+2 (d1)
a/Vẽ đồ thị hàm số đó.
b/Tính góc tạo bởi đường thẳng (d1) và Ox
Giải:
a/ Cho x = 0 => y = 2 ta được A(0 ; 2)
Cho y = 0 => x 

2
2
ta được B(
;0)
3
3

Đồ thị hàm số y = 3x + 2 là đường thẳng đi qua hai

2
3

điểm A(0 ; 2) ; B(  ;0)
b/ Góc tạo bởi đường thẳng y = 3x + 2 và Ox là  .
Xét tam giác tam giác ABO vuông tại A, ta có:
AO 2
 3
tan  = BO 2
3

=>  710 34’

Giáo viên cùng học sinh đánh giá bài tập và hướng dẫn lại qua phần mềm
Sketchpad và rút ra kết luận : Ta có a > 0 thì tan  = a. Ta tính được góc  bằng
máy tính bỏ túi.
Dùng kỹ thuật dạy học sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy imindmap: hỗ
trợ phát triển tư duy. Từ đó giúp học sinh nhớ sâu sắc kiến thức bài học, hệ
thống kiến thức bài học một cách cô đọng nhất, thiết thực và logic nhất.
Qua việc dạy học tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập thực hiện như
trên, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không
cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành
các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận
dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập ,...( thông tin tìm
hiểu trên Internet).
19


Qua hoạt động dạy học, việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công

nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm và các kỹ thuật dạy học phát triển năng
lực học sinh để giải quyết một vấn đề trong môn học là việc làm hết sức có ý
nghĩa. Khai thác ứng dụng của các phần mềm trong giảng dạy làm cho quá trình
truyền thụ kiến thức được thuận tiện hơn. Nó giúp học sinh hứng thú say mê học
tập, nâng cao năng lực tự học, phát triển năng lực chuyên môn. Trong quá trình
dạy học giáo viên kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ
thông tin, các phần mềm Toán học và các dạng bài tập nhằm phát triển năng lực
học tập giúp học sinh phát huy được tính tích cực trong học tập, phát triển tư
duy một cách hữu hiệu nhất ( từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng),
năng cao khả năng tự học ; bên cạnh đó cũng tạo được kỹ năng hợp tác trong
quá trình hoạt động nhóm.
Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy giáo viên sử dụng thiết bị dạy học,
các phần mềm toán học, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với mục tiêu bài
học và phát huy được vai trò tối ưu của nó, giáo viên không lạm dụng quá nhiều
thời gian làm cho học sinh bị phân tâm, phân tán tư tưởng trong tiết học, không
làm loãng trọng tâm bài dạy dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng bị hạn chế.
 Tiến hành dạy thực nghiệm
Giải pháp thay thế được tiến hành đối với nhóm thực nghiệm (nhóm lớp 9A1 –
trường THCS An Bình) trong tuần 10 tiết 22- tuần 11 tiết 24- tuần 12 tiết 26
trong chương 2: Hàm số bậc nhất. Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân
theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính
khách quan. Cụ thể:
 Thời gian thực nghiệm
Môn/Lớp
Toán học

Tiết PPCT

9A1


22

Toán học

24

9A1

Tuần/ ngày
Tuần 10
Ngàydạy: 18/10/2016
Tuần 11
Ngàydạy: 25/10/2016
20

Tên bài dạy
Bài 3: Đồ thị hàm số
y  ax  b (a �0)
Bài 4: Đường thẳng song
song, đường thẳng cắt


Toán học
9A1

Tuần 12
Ngàydạy: 01/11/2016

26


nhau
Bài 5: Hệ số góc của
đường thẳng

y  ax  b (a �0)
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
4. Đo lường
4.1 Tổ chức xây dựng đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra
Đề tài nghiên cứu này muốn nâng cao thành tích học tập của học sinh nên dữ
liệu thu thập là điểm của các bài kiểm tra. Sau khi xây dựng đề kiểm tra và thang
điểm đáp án theo cách làm tự luận, thể hiện được nhiều kỹ năng vận dụng theo
đúng chuẩn kiến thức kỹ năng.
4.2. Thu thập dữ liệu
- Tiến hành kiểm tra trước tác động với cả hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng. Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra trước khi học bài: Đồ thị hàm
số y  ax  b (a �0) . Học sinh thực hiện một bài kiểm tra trắc nghiệm-tự luận để
khảo sát việc vận dụng kiến thức cơ bản sau luyện tập bài Hàm số bậc nhất (Phụ
lục 4). Mục tiêu của bài kiểm tra trước tác động là đánh giá khả năng tiếp thu
kiến thức bài Hàm số bậc nhất, đây là kiến thức nền tảng của bài sau và xác định
tính tương đương của hai lớp.
- Sau khi thực hiện giải pháp thay thế tôi tiến hành kiểm tra sau tác động.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong bài 5: Hệ số góc của
đường thẳng y  ax  b (a �0) và ôn tập chương 2 trên lớp thực nghiệm 9A1 và
lớp đối chứng 9A2 (phụ lục 5). Học sinh thực hiện bài kiểm tra tự luận 1 tiết để
khảo sát việc vận dụng kiến thức cơ bản, đánh giá năng lực học sinh. Bài kiểm
tra được chia thành 2 dạng đề tương đương nhau, có xây dựng ma trận và đáp
án.
4.3. Kiểm chứng độ giá trị nội dung
- Bằng cách thực hiện sát ma trận đề KT và chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Sau khi dạy xong bài 5: Hệ số góc của đường thẳng y  ax  b (a �0) và ôn

tập chương 2, tôi tiến hành kiểm tra đồng thời ( theo lịch kiểm tra chung của nhà
21


trường) hai lớp nghiên cứu trong cùng một thời điểm nhằm tăng độ tin cậy và độ
giá trị của dữ liệu thu thập, thời gian kiểm tra là 45 phút. Bài kiểm tra sau tác
động có hai dạng đề tương đương. Mỗi đề gồm hai bài tự luận. Phó hiệu trưởng
chuyên môn nhà trường chọn bộ đề ngẫu nhiên từ một số bộ đề do tổ biên soạn
kiểm tra 1 tiết chương 2: Hàm số bậc nhất. Sau đó tiến hành chấm điểm theo
hướng dẫn.( Phụ lục 5)
- Sau khi có kết quả kiểm tra, tôi sử dụng phép kiểm chứng T- Test độc lập để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai lớp sau khi tác động
nhằm kiểm chứng giá trị của đề tài.
4.4. Kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu tôi sử dụng hai dạng đề tương đương,
kiểm tra đồng thời hai lớp nghiên cứu trong cùng một thời điểm nhằm tăng độ
tin cậy. Kiểm chứng độ tin cậy r = 0,915419744 > 0,7 điều này cho thấy dữ liệu
đáng tin cậy. (Phụ lục 6)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu là điểm của các bài kiểm tra trước và sau tác động,
kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu, tôi tiến hành phân tích dữ liệu.
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn

Đối chứng

Thực nghiệm


6.24
1.62

7.55
1.60

Giá trị P của T- test

0.001532345

Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn (SMD)
Ý nghĩa đối với vấn đề nghiên cứu

0.80706032

Chênh lệch điểm trung bình sau tác động 1.31
Qua phép kiểm chứng ttest độc lập có xác xuất p = 0.001532345 < 0,05
Kết luận: p = 0,001532345 < 0,05, chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm đối
chứng và thực nghiệm sau tác động là do kết quả của tác động.
+ Lập biểu đồ so sánh
22


BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG

Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) = 0,80706032
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là
SMD = 0,80706032. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là có
ảnh hưởng lớn.

2. Bàn luận
Thông qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm:
Trung bình cộng lớp thực nghiệm là 7,55; kết quả bài kiểm tra tương ứng của
lớp đối chứng trung bình cộng là 6,24; độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,31.
Điều đó cho thấy điểm trung bình cộng của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có
sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =
0,80706032. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là có ảnh hưởng
lớn.
Kết quả phép kiểm chứng T-test của điểm trung bình sau tác động của hai
lớp là p = 0,001532345 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm

23


trung bình lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình lớp đối chứng là không
ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Qua tính toán và biểu đồ so sánh kết quả của việc sử dụng thiết bị dạy học,
ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh vào bài 3; 4; 5
chương II: Hàm số bậc nhất cho học sinh giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng
có khác biệt rõ rệt.
Như vậy thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát triển năng lực
học sinh có làm nâng cao hiệu quả học tập trong bài 3; 4; 5 chương II: Hàm số
bậc nhất cho học sinh lớp 9.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ lý thuyết và kết quả thực tế đã phân tích trong nội dung của đề tài cho
thấy: khi kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học, các phần mềm Toán học và

phương pháp dạy học tích cực làm học sinh khắc sâu cách vẽ đồ thị, các hệ thức
về hai đường thẳng song song, cắt nhau, vuông góc, tính góc, đánh giá được
năng lực học sinh... Do đó, sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp
dạy học phát triển năng lực học sinh nhằm giúp học sinh nhớ các bài tập đã làm
một cách cặn kẽ, dễ dàng áp dụng vào giải các dạng bài tập . Điều lợi hơn là các
em nhớ kiến thức một cách chủ động thể hiện qua các kết quả từ bài tập hoạt
động nhóm, bài tập đánh giá năng lực học sinh.
Thực tế dạy học cho thấy, khi tổ chức các giờ học với nội dung như vậy,
hứng thú học tập của học sinh tăng lên. Việc học sinh thực hành các dạng toán
dạng đánh giá năng lực của học sinh đã nâng cao tính tích cực hoạt động tư duy
của các em. Điều đáng lưu ý là: Trong các giờ học đó, bản thân các em nhận
thấy toán học không là môn học khô khan mà được sinh động hóa, thực tế hóa
qua các phần mềm toán học. Bên cạnh đó, các em rèn được năng lực tự học,
phát triển tư duy qua việc hệ thống kiến thức đã học qua phần mềm vẽ sơ đồ tư
duy iminmap, có kỹ năng hợp tác trong nhóm học tập, có khả năng tự tin thuyết
trình trước đám đông. Hơn nữa, người giáo viên là người khơi nguồn, người tổ
chức hướng dẫn giúp các em tìm tòi các kiến thức và là người cố vấn; học sinh
24


là chủ thể của nhận thức, học tập bằng hành động của chính mình chủ động sáng
tạo đúng như tinh thần của việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
Tuy nhiên, đề tài này nghiên cứu trong 3 tiết bài 3; 4; 5 chương II: Hàm
số bậc nhất Toán học lớp 9 nên thời gian tương đối ngắn, khối lượng kiến thức
để kiểm tra sau tác động còn ít, đánh giá học sinh còn chưa khái quát toàn bộ
quá trình học tập.
2. Khuyến nghị
Nên sử dụng thiết bị dạy học, ƯDCNTT và phương pháp dạy học phát
triển năng lực học sinh trong một số bài dạy thích hợp giúp tiết học sinh động,
học sinh tích cực học tập dễ hình thành kỹ năng tư duy toán học. Lưu ý các đồng

nghiệp khi áp dụng nghiên cứu này cần tìm hiểu kỹ và thực hiện tốt các phần
mềm Violet, MathType, Sketchpad, Imindmap.
An Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2016
Người viết

Thái Thị Ngọc Linh

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
`

- Sách giáo viên toán 9 tập 1– Nhà xuất bản giáo dục 2005
- Sách giáo khoa toán 9 tập 1 – Nhà xuất bản giáo dục 2005
- Sách bài tập toán 9 tập 1 – Nhà xuất bản giáo dục 2005
- Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (Bộ giáo dục)
- Tài liệu tập huấn chuyên đề: đánh
25 giá, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa

học sư phạm ứng dụng - Phòng GD&ĐT Phú Giáo năm học 2014-2015.


×